THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân
hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm
2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 17/2015/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp
vụ ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân
hàng.[[1]]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mã ngân hàng áp dụng cho:
1.[[2]] Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
viết tắt là Ngân hàng Nhà nước);
2. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước;
3.[[3]] Hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử với Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng được cấp mã ngân hàng bao gồm:
a) Đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức tín dụng và các đơn vị phụ thuộc, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước các cấp;
c) Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi
dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước khuyến khích các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã ngân hàng được
quy định tại Thông tư này trong các hoạt động nghiệp vụ nội bộ hoặc nghiệp vụ
liên ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mã ngân hàng là một dãy ký tự, được quy định
theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp
mã.
2. Thông tin ngân hàng là một số thông tin cơ bản về
đối tượng được cấp mã ngân hàng, gắn liền với mã ngân hàng và một số thuộc tính
của đối tượng được cấp mã ngân hàng.
3. Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước là những hoạt
động trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
4. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước là
những hoạt động, nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động liên quan đến Ngân
hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Hoạt động thanh toán qua tài khoản thanh toán;
b) Nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp
vụ thị trường mở;
c) Hoạt động thông tin tín dụng;
d) Hoạt động thông tin phòng, chống rửa tiền;
đ) Các hoạt động, nghiệp vụ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
5.[[4]] Đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước là các đơn vị thuộc cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Chính Phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Đơn vị phụ thuộc tổ chức tín dụng là các đơn vị
thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7.[[5]] Lập đề nghị cấp mã ngân hàng, lập đề nghị hủy
mã ngân hàng, lập đề nghị điều chỉnh thông tin mã ngân hàng trên Cổng
Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước là việc thực hiện tạo lập và gửi đề nghị
trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước có sử dụng chữ
ký số được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký
số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc cấp, hủy bỏ
mã ngân hàng
1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối
tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư
này.
2. Mã ngân hàng không thay đổi và ổn định trong suốt
quá trình đơn vị được cấp mã tồn tại thực tế.
3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị
khác.
4. Việc cấp mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng được
cấp mã ngân hàng thành lập, hợp nhất, chia, tách.
5. Việc hủy bỏ mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng
đã được cấp mã ngân hàng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Điều 5. Thẩm quyền cấp, hủy bỏ
mã ngân hàng và điều chỉnh thông tin ngân hàng
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin[[6]]
cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng.
Điều 6. Công khai mã ngân hàng,
thông tin ngân hàng
Mã ngân hàng và thông tin ngân hàng được công bố
công khai trên Cổng Dịch vụ công[[7]] của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CẤU TRÚC MÃ
NGÂN HÀNG, THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Điều 7. Cấu trúc mã ngân hàng
Cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3
nhóm như sau:
1. Nhóm 1: gồm 2 ký tự đầu bên trái, là kí hiệu mã
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã sử dụng chung cho trường hợp cấp
mã cho chi nhánh tại nước ngoài của tổ chức tín dụng.
2. Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu
mã hệ thống của tổ chức được cấp mã ngân hàng.
3. Nhóm 3: gồm 3 ký tự cuối, là số thứ tự đơn vị của
từng hệ thống trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nước
ngoài.
Điều 8. Thông tin ngân hàng
1. Thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã
ngân hàng bao gồm:
a) Tên giao dịch gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt (được
quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền), tên tiếng Anh, tên viết tắt;
b) Địa chỉ của đối tượng được cấp mã ngân hàng;
c) Số điện thoại, số fax liên hệ, địa chỉ thư điện
tử (email);
d) Loại hình tổ chức tín dụng (đối với tổ chức tín
dụng);
đ) Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).
2. Thông tin ngân hàng tồn tại gắn liền với mã ngân
hàng của đối tượng được cấp mã và mất đi khi mã ngân hàng đó bị hủy bỏ.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP,
HỦY BỎ MÃ NGÂN HÀNG, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Điều 9. Trình
tự, thủ tục cấp mã ngân hàng[[8]]
1. Đối với các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị cấp
mã ngân hàng theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Cục Công
nghệ thông tin qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với tổ chức tín dụng (trừ
quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng, được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
(thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách); chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp giấy phép hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng qua dịch vụ bưu chính
đến Ngân hàng Nhà nước hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân
hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân
hàng theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản đề nghị cấp tài khoản
dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Đối với đơn vị phụ thuộc, ngân
hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận đủ điều kiện
thành lập đơn vị phụ thuộc, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức tín dụng thực hiện lập đề nghị cấp mã ngân hàng trên
Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở, thực hiện lập đề nghị cấp mã ngân
hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp,
khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện lập đề
nghị cấp mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với các tổ chức khác có hoạt
động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có
nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng qua dịch
vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa
của Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các văn bản quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều này.
7. Khi nhận được đề nghị cấp mã
ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, phối hợp
với các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước (đối với đề nghị cấp mã ngân
hàng của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác có Giấy phép hoạt động do Ngân
hàng Nhà nước cấp) hoặc truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia
về đăng ký hoạt động của doanh nghiệp (đối với các đề nghị cấp mã
ngân hàng của tổ chức khác) để thực hiện đối chiếu tình trạng hoạt
động, tính chính xác của thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 8
Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp mã ngân hàng, gửi kết quả
cho đơn vị đề nghị và có Thông báo điện tử về việc cấp mã ngân hàng
trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này;
Trường hợp từ chối cấp mã ngân hàng, Cục Công nghệ
thông tin thông báo lý do từ chối cho đơn vị đề nghị cấp mã theo phương thức
đơn vị gửi hồ sơ đề nghị cấp mã.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục hủy bỏ mã ngân hàng[[9]]
1. Đối với các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động,
Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này, gửi Cục Công nghệ thông tin qua Hệ thống Quản lý
văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với tổ chức tín dụng (trừ
quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có Quyết định
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi Cục Công nghệ thông tin qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với tổ chức tín dụng bị sáp
nhập, bị hợp nhất, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định
sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, tổ chức tín dụng thành lập
sau hợp nhất thực hiện lập đề nghị hủy mã ngân hàng đối với tổ chức tín dụng bị
sáp nhập, bị hợp nhất theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trên
Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước.
4. Đối với đơn vị phụ thuộc, ngân
hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân),
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động,
hoặc kể từ ngày văn bản chấp thuận đủ điều kiện thành lập đơn vị phụ thuộc,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành,
hoặc khi không còn phát sinh hoạt động nghiệp vụ, trao đổi dữ liệu
điện tử qua Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng thực hiện lập đề nghị hủy
mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số
02 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với quỹ tín dụng nhân dân,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giải thể, phá sản,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi quỹ
tín dụng nhân dân đặt trụ sở, thực hiện lập đề nghị hủy mã ngân hàng
trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này.
6. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định chấm dứt hoạt động,
hoặc khi không còn phát sinh hoạt động nghiệp vụ, trao đổi dữ liệu
điện tử qua Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện lập
đề nghị hủy mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Đối với các tổ chức khác có hoạt
động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có
nhu cầu hủy mã ngân hàng, đơn vị lập đề nghị hủy mã ngân hàng trên Cổng Dịch
vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này.
8. Khi nhận được đề nghị hủy mã
ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, phối hợp
với các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước hoặc truy cập vào hệ thống cơ
sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký hoạt động của doanh nghiệp để thực
hiện kiểm tra, đối chiếu hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện hủy mã ngân
hàng, gửi kết quả cho đơn vị đề nghị và có Thông báo điện tử về việc
hủy mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ
lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp từ chối hủy mã ngân hàng, Cục Công nghệ
thông tin thông báo lý do từ chối cho đơn vị đề nghị hủy mã theo phương thức
đơn vị gửi hồ sơ đề nghị hủy mã.
Điều 11. Trình tự, thủ
tục điều chỉnh thông tin ngân hàng[[10]]
1. Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
(trừ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), khi
có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông
tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin
ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Cục Công nghệ thông tin qua
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng
nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi có thay đổi thông tin ngân hàng,
bao gồm cả thay đổi thông tin của đơn vị phụ thuộc, ngân hàng 100% vốn ở nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện lập đề nghị điều chỉnh thông tin
ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 03
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, quỹ tín dụng nhân dân, khi có thay đổi thông tin
ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện lập đề nghị điều
chỉnh thông tin ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước cho
đơn vị mình hoặc cho quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn theo Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có thay đổi
thông tin ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này,
trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện lập đề nghị điều chỉnh thông tin ngân
hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo,
trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có thay đổi
thông tin ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này,
đơn vị thực hiện lập đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng trên Cổng Dịch
vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Khi nhận được đề nghị điều
chỉnh thông tin ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ
sơ, phối hợp với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (đối với các đề nghị
điều chỉnh thông tin ngân hàng của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác có Giấy
phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp) hoặc truy cập vào hệ thống cơ
sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký hoạt động của doanh nghiệp (đối với
các đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng của tổ chức khác) để
thực hiện đối chiếu tình trạng hoạt động, tính chính xác của thông
tin ngân hàng đề nghị điều chỉnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện điều chỉnh
thông tin ngân hàng, gửi kết quả cho đơn vị đề nghị và có Thông báo điện
tử về việc điều chỉnh thông tin ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân
hàng Nhà nước theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin ngân hàng,
Cục Công nghệ thông tin thông báo lý do từ chối cho đơn vị đề nghị theo phương
thức đơn vị gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng.
Điều 11a. Gửi, nhận văn
bản đề nghị trong trường hợp Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước
gặp sự cố[[11]]
Trong trường hợp Cổng Dịch vụ công Ngân hàng
Nhà nước gặp sự cố không thể hoạt động được, các đơn vị thực hiện
gửi văn bản đề nghị quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư
này qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước hoặc nộp trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước. Quy trình tiếp nhận văn bản đề
nghị được thực hiện theo Quy chế một cửa của Ngân hàng Nhà nước. Kết
quả xử lý được gửi đến cho đơn vị đề nghị và có Thông báo trên Cổng
Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[[12]]
Điều 12. Trách nhiệm của các
đơn vị
1. Cục Công nghệ thông tin[[13]] có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xử lý các thủ tục được quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này;
b) Quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống
mã ngân hàng;
c) Ban hành, hướng dẫn quy trình gửi hồ sơ đề nghị
cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng;
d) Công bố công khai các thông tin về mã ngân hàng,
thông tin ngân hàng, hộp thư điện tử của Cục Công nghệ thông tin, quy trình gửi
hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng
trên Cổng Dịch vụ công[[14]]
Ngân hàng Nhà nước.
1a.[[15]] Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm
cung cấp bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng,
giấy phép hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép
hoạt động của tổ chức khác do Ngân hàng Nhà nước cấp; bản sao văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước theo yêu cầu của Cục Công nghệ thông tin; phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin trong việc đối chiếu tính chính xác của các thông
tin đề nghị theo quy định tại khoản 7 Điều 9, khoản 8 Điều 10
và khoản 6 Điều 11 Thông tư này.
1b.[[16]] Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Cung cấp bản sao văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước theo yêu cầu của Cục Công nghệ thông tin; phối hợp với Cục Công
nghệ thông tin trong việc đối chiếu tính chính xác của thông tin đề nghị theo
quy định tại khoản 7 Điều 9, khoản 8 Điều 10 và khoản 6 Điều 11 Thông
tư này.
b) Thực hiện lập đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều
chỉnh thông tin ngân hàng cho quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư
này.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
Các đối tượng được cấp mã ngân hàng trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng mã ngân hàng và thông tin
ngân hàng gắn liền với mã ngân hàng đã được cấp. Việc hủy bỏ mã ngân hàng, điều
chỉnh thông tin ngân hàng đối với các đối tượng đã được cấp mã ngân hàng trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2016.
2. Thông tư này thay thế cho các văn bản, quy định
sau:
a) Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng
trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
b) Quyết định số 43/2007/QĐ-NHNN ngày 23/11/2007 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số
23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định
về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
c) Quyết định số 08/2008/QĐ-NHNN ngày 7/4/2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số
43/2007/QĐ-NHNN ngày 23/11/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi
Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ
ngân hàng;
d) Điều 7 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 về việc thực thi đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động
thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên),
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến
Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Phụ
lục số 01[[17]]
MẪU ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
(Tên đơn vị đề
nghị cấp mã ngân hàng)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày …
tháng … năm …
|
ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ
NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
(Tên đơn vị đề nghị cấp mã)…………….…………đề nghị
Cục Công nghệ thông tin cấp mã ngân hàng cho các đơn vị sau:
1. Đơn vị thứ nhất:
Tên đơn vị (được quy định tại văn bản của
cấp có thẩm quyền):…………………..
Tên giao dịch (Tên tiếng Anh, Tên viết tắt nếu
có):……………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Số điện thoại:…………………………………………………………………
Số Fax: ………………………………………………………………………
Địa chỉ email :……………………………………………………………………
Loại hình tổ chức tín dụng (đối với tổ chức tín dụng):…………………………
Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc):.…….................................................
Giấy phép/văn bản chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước số…..…ngày….…..(đối với đơn vị phải có giấy phép).
Mã số doanh nghiệp (nếu
có):……………………………………………………
Đề nghị cấp mã ngân hàng để sử dụng cho
nghiệp vụ………..theo hướng dẫn tại Văn bản số…..ngày…tháng….năm của
NHNN.
2. Đơn vị thứ 2 (nếu có):
(Nội dung tương tự Mục 1)
......................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 02[[18]]
MẪU ĐỀ NGHỊ HỦY MÃ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
(Tên đơn vị đề
nghị hủy mã ngân hàng)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày … tháng …
năm …
|
ĐỀ NGHỊ HỦY MÃ
NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy
định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
(Tên đơn vị đề nghị hủy mã ngân hàng)…………đề
nghị Cục Công nghệ thông tin huỷ mã ngân hàng cho các đơn vị sau:
1. Đơn vị thứ nhất:
Tên đơn vị:
Mã ngân hàng:
Quyết định/văn bản chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước số…..…ngày:….…..(đối với đơn vị phải có giấy phép).
Lý do hủy mã ngân hàng:
2. Đơn vị thứ hai (nếu có):
(Nội dung tương tự Mục 1).
........................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 03[[19]]
MẪU ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
(Tên đơn vị đề
nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày… tháng…
năm …
|
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH
THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công
nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy
định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
(Tên đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân
hàng)…………………………đề nghị Cục Công nghệ thông tin điều chỉnh thông tin ngân
hàng cho các đơn vị sau:
1- (Tên đơn vị được đề nghị điều chỉnh 1) - (Mã
ngân hàng)
STT
|
Thông tin điều chỉnh
|
Thông tin cũ
|
Thông tin mới
|
Giấy phép/văn bản chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước số…..ngày.....(đối với các thông tin phải được NHNN chấp
thuận); Mã số doanh nghiệp (nếu có):
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2- (Tên đơn vị được đề nghị điều chỉnh 2) - (Mã
ngân hàng)
STT
|
Thông tin điều chỉnh
|
Thông tin cũ
|
Thông tin mới
|
Giấy phép/văn bản chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước số…..ngày…(đối với các thông tin phải được NHNN chấp thuận);
Mã số doanh nghiệp (nếu có):
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ
lục số 04[[20]]
MẪU ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
MÃ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam)
(tên đơn vị đề
nghị cấp tài khoản dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
........, ngày…
tháng… năm …
|
ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MÃ NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công nghệ
thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã ngân hàng(1):.....................................................................................................
Tên đơn vị:
.............................................................................................................
Địa chỉ:.................................................
………………………………………….
Tên người liên hệ:…………..….....Điện thoại:..............Địa
chỉ Email…………..
Đề nghị danh sách cá nhân được cấp tài khoản dịch
vụ công trực tuyến mã ngân hàng như sau:
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Điện thoại
|
Địa chỉ Email
|
Nhóm quyền(2)
(Đánh dấu X vào ô tương ứng)
|
Nhập dữ liệu
|
Phê duyệt
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Xin trân trọng cảm ơn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Không bắt buộc nhập thông tin đối với trường
hợp chưa được cấp mã ngân hàng.
- (2) Mỗi người sử dụng chỉ được thực hiện một quyền:
Nhập dữ liệu hoặc Phê duyệt. Với quyền Phê duyệt, người sử dụng phải được cấp
chứng thư số của NHNN.
Phụ
lục số 05[[21]]
MẪU THÔNG BÁO ĐIỆN TỬ VỀ VIỆC CẤP MÃ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: G19.019-……-…./CNTT
V/v Thông báo mã ngân hàng
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
Kính gửi:
|
- Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
- Các Tổ chức tín dụng;
- Kho bạc Nhà nước;
|
Căn cứ Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng;
Xét đề nghị của …………………… tại Công văn số:
G19.019-……-…. gửi ngày ../../…..
Cục Công nghệ thông tin thông báo những thay đổi
trong hệ thống mã ngân hàng từ ngày ../../… như sau:
Danh sách đơn vị được cấp mới mã ngân hàng.
STT
|
Tên đơn vị
|
Mã ngân hàng
|
Ngày hiệu lực
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu
|
CỤC TRƯỞNG
<Đã ký>
|
Phụ
lục số 06[[22]]
MẪU THÔNG BÁO ĐIỆN TỬ VỀ VIỆC HỦY MÃ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: G19.019-……-…./CNTT
V/v Thông báo mã ngân hàng
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
Kính gửi:
|
- Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
- Các Tổ chức tín dụng;
- Kho bạc Nhà nước;
|
Căn cứ Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy
định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng;
Xét đề nghị của …………………… tại Công văn số:
G19.019-……-…. gửi ngày ../../…..
Cục Công nghệ thông tin thông báo những thay đổi
trong hệ thống mã ngân hàng từ ngày ../../… như sau:
Danh sách đơn vị được hủy mã ngân hàng.
STT
|
Tên đơn vị
|
Mã ngân hàng
|
Ngày hiệu lực
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu
|
CỤC TRƯỞNG
<Đã ký>
|
Phụ
lục số 07[[23]]
MẪU THÔNG BÁO ĐIỆN TỬ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH THÔNG
TIN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-NHNN ngày 28/12/2023 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: G19.019-……-…./CNTT
V/v Thông báo mã ngân hàng
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
Kính gửi:
|
- Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
- Các Tổ chức tín dụng;
- Kho bạc Nhà nước;
|
Căn cứ Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng;
Xét đề nghị của …………………… tại Công văn số:
G19.019-……-…. gửi ngày ../../…..
Cục Công nghệ thông tin thông báo những thay đổi
trong hệ thống mã ngân hàng từ ngày ../../… như sau:
Danh sách các đơn vị được điều chỉnh thông tin
mã ngân hàng.
STT
|
Thông tin cần điều chỉnh
|
Thông tin cũ
|
Thông tin mới
|
1. Đơn vị thứ nhất
|
1.1
|
Tên đơn vị
|
…………….
|
………………….
|
1.2
|
Địa chỉ
|
…………………
|
……………
|
…
|
….
|
…………………
|
………………………
|
2. Đơn vị thứ 2 (nếu có)
|
2.1
|
Địa chỉ
|
…………………..
|
………….
|
…
|
…………..
|
………………….
|
…………………..
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu
|
CỤC TRƯỞNG
<Đã ký>
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|