Bản án về xin ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 37/2022/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 về việc yêu cầu xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lý Thúy D, sinh năm 1996 (có mặt). Cư trú tại: Ấp 1, xã L, huyện B, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1994 (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp 6, xã X, thành phố M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Chị Lý Thúy D trình bày tại đơn khởi kiện và được bổ sung tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn T chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Cà Mau. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, quan điểm cuộc sống không đồng nhất, thường xuyên cự cãi, thậm chí đánh nhau, anh T không chăm lo vợ con mà có người phụ nữ khác bên ngoài. Gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Từ đó dẫn đến đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc, nên chị và anh T đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 đến nay. Hiện chị không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh T có 01 con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 29/01/2016 hiện đang sống cùng chị. Khi ly hôn chị D yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị khai vợ chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

Đối với anh Trần Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng anh T vắng mặt không có lý do, cũng không có văn bản ý kiến gửi đến Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Trần Văn T đã được tống đạt hợp lệ giấy triệu tập xét xử lần thứ hai nhưng tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung tranh chấp giữa chị Lý Thúy D và anh Trần Văn T được xác định là tranh chấp về việc ly hôn, bị đơn anh T có nơi cư trú tại xã X, thành phố M nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Lý Thúy D và anh Trần Văn T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Cà Mau theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Hiện chị D yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Theo lời trình bày của chị D tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau, và có nhiều mâu thuẫn, lý do anh T không quan tâm chăm sóc vợ con và có người phụ nữ khác, nên anh chị đã ly thân khoảng 01 năm nay. Đồng thời, trong suốt thời gian chị D xin ly hôn anh T vắng mặt cũng không có ý kiến gửi đến Tòa án, điều đó chứng tỏ anh T cũng không có ý thức hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy, cuộc sống chung giữa chị Lý Thúy D và anh Trần Văn T mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc, hiện chị D và anh T mỗi người đã có cuộc sống riêng, không ai quan tâm chăm sóc ai. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị D về việc xin ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị Lý Thúy D và anh Trần Văn T có 01 con chung Trần Gia H, sinh ngày 29/01/2016 hiện đang sống cùng chị D. Khi ly hôn chị D yêu cầu được nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện cháu H còn nhỏ dưới 07 tuổi và từ khi ly thân cháu H chung sống cùng chị D, anh T cũng không có ý kiến về việc chị D yêu cầu nuôi cháu Hưng. Do đó, tiếp tục giao cháu H cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị D khai không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị D khai không nợ ai nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị D phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 207, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lý Thúy D về việc xin ly hôn với anh Trần Văn T.

Về con chung: Giao con chung tên Trần Gia H, sinh ngày 29/01/2016 hiện đang sống cùng chị D cho chị D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung; nợ chung: Chị D khai không có, không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, chị Lý Thúy D phải chịu. Chị D đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0000841 vào ngày 25/01/2022, được đối trừ, chị D đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Lý Thúy D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 69/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:69/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về