Bản án về xin ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH – TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 11 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 111/2021/TLST-HNGĐ ngày 22-4-2021 về việc xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 06-10-2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21-10-2021 của Tòa án nhân dân huyện Di Linh giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Ông Lưu Tuấn A , sinh 1977.

Địa chỉ: Số 194A xóm 4 thôn 3, xã L , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

+ Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ph , sinh năm 1981.

Địa chỉ: Số 194A xóm 4 thôn 3, xã L , huyện D , tỉnh Lâm Đồng. Ông A có mặt, bà Ph vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên tòa nguyên đơn Ông A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Ph tự nguyện kết hôn năm 1999, đăng ký kết hôn tại UBND xã L , huyện D . Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng sống không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, tuy còn sống chung một nhà nhưng cuộc sống của ai người đó tự lo, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Ông và bà Ph có 01 con chung tên Lưu Minh H , sinh ngày 10-7- 2001. Hiện cháu đã trưởng thành, hoàn toàn khỏe mạnh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, tài sản cho vay chung không có.

Tài sản nợ chung: Nợ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Di Linh số tiền 180.000.000đ nhưng nay đã trả xong không còn nợ ai khác.

Bị đơn bà Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật. Phía bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung giải quyết vụ án, căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn Bà Nguyễn Thị Ph đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, Căn cứ Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông A và bà Ph tự nguyện kết hôn năm 1999, đăng ký kết hôn tại UBND Liên Đầm, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng sống không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, hiện nay tuy còn sống chung một nhà nhưng cuộc sống của ai người đó tự lo, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, Nay Ông A xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bà Ph . bà Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có ý kiến. Qua xác minh tại địa phương thì vợ chồng sống không hòa thuận, hiện còn sống chung một nhà. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa Ông A và bà Ph đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Ông A được ly hôn bà Ph là phù hợp.

[3] Về con chung: Ông xác định, ông và bà Ph có 01 con chung tên Lưu Minh H , sinh ngày 10-7-2001. Hiện cháu đã trưởng thành, hoàn toàn khỏe mạnh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản: Ông A xác định tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, bà Phương lại vắng mặt không có ý kiến trình bày. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[5]Tài sản nợ chung: Trước dây Ông A trình bày vợ chồng có nợ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Di Linh số tiền 180.000.000đ nhưng nay đã trả xong không còn nợ ai khác. bà Ph lại vắng mặt không có ý kiến nên không xem xét giải quyết là phù hợp.

[6] Về án phí : Căn cứ Điều 144; Điều 147 của bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng sân sự;

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Ông Lưu Tuấn A được ly hôn Bà Nguyễn Thị Ph

2.Về án phí: Ông Lưu Tuấn A phải chịu 300.000đ án phí xin ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005605 ngày 22-4-2021 của Chi cục thi án dân sự huyện Di Linh( Đã nộp đủ án phí).

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về