Bản án về xin ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 17 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:174/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80a/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17/01/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Nguyễn Thi Ngọc H, sinh năm 1993; Địa chỉ: ấp 1B, xã P, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn : Nguyễn Văn T, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp M, xã M2, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị Hương có đơn xin xét xử vắng mặt,  anh T vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2016, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L, tỉnh Đ theo giấy chứng nhận kết hôn số 04/2016 ngày 11/01/2016. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, năm 2016 thì anh T đi xuất khẩu lao động tại Nhật. Đến năm 2018 chị phát hiện anh T có mối quan hệ với người phụ nữa khác. Từ đầu năm 2019 cho đến nay chị và anh T không cón liên lạc với nhau. Nay thấy tình cảm không còn chị xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Hương.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ngọc H và anh Nguyễn Văn T tự nguyện sống chung có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã P, huyện L, tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 04/2016 ngày 11/01/2016 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định Điều 28, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị Ngọc H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn T vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về nội dung: Tại đơn xin ly hôn của chị H yêu cầu được ly hôn với với anh Nguyễn Văn T lý do anh T có quan hệ với người phụ nữ khác chị và anh T không còn liên lạc với nhau từ năm 2019 cho đến nay. Nay thấy tình cảm không còn chị xin ly hôn với anh T.

Tại phiên tòa anh T vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu của chị H. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H là có cơ sở. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc H.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử : Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc H.

- Về tình cảm: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

- Về án phí Hôn nhân sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai số 0007027 ngày 05/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Thị xã C.

Chị H và anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về