Bản án về xin ly hôn, con chung số 82/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 82/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ XIN LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 823/2021/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn, con chung”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 giữa:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Hồng Ng, sinh năm 1992.

B đơn: Ông Trần Quang L, sinh năm 1984.

Cùng trú tại: 20/8, tổ 20, khu phố 3, phường B, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà Ng, ông L vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 24/3/2021, các li khai tại hồ sơ bà Võ Thị Hồng Ng trình bày:

Bà và ông Trần Quang L kết hôn năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Bửu Long,TP. B, tỉnh Đồng Nai.

Hôn nhân giữa bà và ông Trần Quang L là hoàn toàn tự nguyện.Trong quá trình sống chung thời gian đầu có hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp. Cuộc sống vợ chồng thường mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã dẫn đến gia đình luôn căng thẳng. Bà và ông Trần Quang L đã nhiều lần tìm cách để giải quyết mâu thuẫn nhưng không thành. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Trần Quang L để trả tự do cho nhau.

- Về con chung: Bà và ông Trần Quang L có 01 (một) con chung:

Trần Võ Quang Ngh, sinh ngày: 08/01/2019.

Ly hôn, bà xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ chung

- Về án phí: Bà Võ Thị Hồng Ng tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

*Tại bản tự khai ngày 28/3/2022, bị đơn ông Trần Quang L trình bày:

Ông và bà Võ Thị Hồng Ng kết hôn năm 2018, có đăng ký kết hôn tại UBND phường B,TP. B, tỉnh Đồng Nai.

Hôn nhân giữa ông và bà Ng là hoàn toàn tự nguyện.Tuy nhiên từ lúc kết hôn đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, đời sống chung không hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông đồng ý ly hôn với bà Ng.

- Về con chung: Ông và bà Võ Hồng Ng có 01 (một) con chung:

Trần Võ Quang Ngh, sinh ngày: 08/01/2019.

Ly hôn,bà Ng xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông cấp dưỡng nuôi con thì ông cũng đồng ý.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ chung Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Võ Thị Hồng Ng và ông Trần Quang L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp.Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét bà Võ Thị Hồng Ng và ông Trần Quang L là nguyên đơn, bị đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Về Nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Hồng Ng và ông Trần Quang L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo bà Ng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Bà đã cố gắng nhưng không thể cải thiện được. Vì vậy nay bà làm đơn xin ly hôn với ông L để trả tự do cho nhau.

Ông Trần Quang L cũng trình bày, từ khi kết hôn hai vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, đời sống chung không hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Ng xin ly hôn thì ông cũng đồng ý. Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Võ Thị Hồng Ng.

[2] Về con chung: có 01(một) con chung:

Trần Võ Quang Nghiêm, sinh ngày: 08/01/2019 Ly hôn bà Ng xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Ông L cũng đồng ý giao con cho bà Ng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con.

Vì vậy, có căn cứ giao cháu Trần Võ Quang Ngh cho bà Võ Thị Hồng Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.Tạm thời ông L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông L được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung: Ông L, bà Ng đều trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Vnợ chung: khai không có nên không đặt ra xem xét

[4] Về án phí HNGĐ-ST: Bà Võ Thị Hồng Ng phải chịu tiền án phí xin ly hôn la 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220; khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Hồng Ng.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Võ Thị Hồng Ng và ông Trần Quang L.

- Về con chung: Giao cháu Trần Võ Quang Ngh, sinh ngày: 08/01/2019 cho bà Ng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Tạm thời ông Trần Quang L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên ông L được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra để xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Hồng Ng phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Võ Thị Hồng Ng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000775 ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. Biên Hòa. Bà Ng đã nộp đủ án phí theo quy định.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn, con chung số 82/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về