Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 50/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc "Xin ly hôn" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Neàng Nh.., sinh năm 1994, nơi cư trú: Tổ 14, khóm 3, thị trấn C, huyện T, tỉnh A, có mặt.

- Bị đơn: Ông Chau D.., sinh năm 1995, nơi cư trú: Tổ 12, ấp M, xã V, huyện T, tỉnh A, vắng mặt.

- Người phiên dịch: Ông Chai Xi N – Cộng tác viên dịch thuật của Phòng tư pháp huyện Tịnh Biên, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 21 tháng 02 năm 2022 và lời trình bày của nguyên đơn bà Neàng Nh.. trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa hôm nay như sau:

Về hôn nhân: Bà với ông Chau D.. quen biết tìm hiểu nhau được hai bên gia đình đồng ý và tổ chức lễ cưới, vợ chồng chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân thị trấn C, huyện T, tỉnh A theo giấy chứng nhận kết hôn số 02 ngày 23/01/2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, vào khoảng năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do ông Chau D.. không quan tâm đến vợ con, chỉ lo cho bản thân, bà đã nhiều lần khuyên can nhưng ông D.. không thay đổi, nên vợ chồng đã sống ly thân từ khoảng 03/2021 cho đến nay. Thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bà Nh.. yêu cầu được ly hôn với ông Chau D...

Về con chung: Có 01 (một) con chung là Chau D1.., sinh ngày 05/10/2018. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay, con chung do bà nuôi dưỡng, khi ly hôn bà Nh.. yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Chau D.. cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Chau D.. vắng mặt, tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án ông Chau D.. có ý kiến trình bày như sau:

Về hôn nhân: Ông thống nhất với ý kiến của bà Nh.. khi cả hai quyết định đi đến hôn nhân, xác định vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Chi Lăng. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Vào khoảng năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng ai cũng có công việc làm, do đó khi về đến nhà mệt mõi không quan tâm nhiều đến vợ, ít nói chuyện với vợ. Từ khoảng 03/2021, vợ chồng đã sống ly thân nhưng thực tế cuộc sống vợ chồng không có gây mâu thuẫn gì với nhau. Do còn thương vợ con, nên ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nh...

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Tịnh Biên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật:

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: giữa bà Neàng Nh.. và ông Chau D.. có đăng ký kết hôn, nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy cả hai đã xảy ra mâu thuẫn từ năm 2020 cả hai đã sống ly thân. Từ đó, thấy rằng mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên giải quyết cho ly hôn theo nguyện vọng của bà Nh.. là phù hợp.

Về con chung: Có 01 (một) con chung Chau D1.., sinh ngày 05/10/2018.

Con chung hiện tại do bà Nh.. nuôi dưỡng, để không thay đổi điều kiện hoàn cảnh sống, do đó cần giao cho bà Nh.. tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

* Tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập: Kết quả xác minh nơi cư trú của ông Chau D.. ngày tại Ban ấp mằng Rò.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Neàng Nh.. vẫn giữ yêu cầu;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bị đơn ông Chau D.. đã được Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên triệu tập hợp lệ có mặt tại phiên tòa lần thứ hai, nhưng vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

- Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Chau D.. có đăng ký hộ khẩu và thường trú tại tổ 12, ấp M, xã V, huyện T, tỉnh A. Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Bà Neàng Nh.. và ông Chau D.. chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 02, ngày 23/01/2017 của Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện T, tỉnh A theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên đây là hôn nhân hợp pháp theo pháp luật.

Xét về tình cảm giữa bà Nh.. và ông D.. thì thấy rằng, cả hai đã xảy ra mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ tháng 3/2021, trong suốt thời gian dài vẫn không thể tạo điều kiện để hàn gắn được dẫn đến năm 2022 bà Nh.. xin ly hôn. Như vậy, thấy rằng cuộc sống hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử thấy rằng bà Nh.. xin ly hôn là có căn cứ.

Về con chung: Có 01 (một) con chung là Chau D1.., sinh ngày 05/10/2018. Sau khi vợ chồng không còn sống chung thì con chung do bà Nh.. là người nuôi dưỡng, do đó để không làm thay đổi điều kiện sinh sống cần tiếp tục giao cháu Dút cho bà Nh.. tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nh.. không yêu cầu nên không xem xét.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Do đó, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghị là có cơ sở.

[3] Về án phí: Bà Neàng Nh.. khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự hôn nhân sơ thẩm theo mức không giá ngạch; ông Chau D.. không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Neàng Nh.. đối với ông Chau D...

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Neàng Nh.. và ông Chau D...

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Chau D1.., sinh ngày 05/10/2018 cho bà Neàng Nh.. trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Ông Chau D.. không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Neàng Nh.. cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông Chau D.. quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức có thẩm quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Neàng Nh.. phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0007584 ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tịnh Biên, bà Neàng Nh.. đã nộp xong.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Giấy chứng nhận kết hôn số 02, ngày 23/01/2017 của Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện T, tỉnh A không còn giá trị pháp lý.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật thi hành dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

343
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 50/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về