TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 21 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2021/TLST – HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 52/2021/QĐST-HNGĐ ngày17 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm 2001 (vắng mặt).
Cư trú tại: Tổ 1, ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Bé S, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Cư trú tại: ấp X, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 24/3/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoài T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Bé S tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2020, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Tây Ninh. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường hay bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường hay cự cải, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện tại anh chị đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Bé S.
Về nuôi con chung: Không có.
Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Bé S đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Nguyễn Bé S vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Hoài T có đơn đề nghị vắng mặt, anh Nguyễn Bé S vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Hoài T và anh Nguyễn Bé S.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài T và anh Nguyễn Bé S tìm hiểu, tự nguyện kết hôn vào năm 2020 theo giấy chứng nhận kết hôn số 04 năm 2020 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị T nhận thấy cuộc sống của anh chị có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị T yêu cầu ly hôn, anh Skhông có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của chị T và anh S là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hoài T, chị Tđược ly hôn với anh Nguyễn Bé S.
[3] Về nuôi con chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. [5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm chị Nguyễn Thị Hoài T phải chịu 300.000 đồng. Chị Tđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006581 ngày 12/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Hoài T và anh Nguyễn Bé S.
Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hoài T, chị Nguyễn Thị Hoài T được ly hôn với anh Nguyễn Bé S.
Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét. Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.
Án phí dân sự sơ thẩm chị Nguyễn Thị Hoài T phải chịu 300.000 đồng. Chị T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006581 ngày 12/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/01/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về