Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 49/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP C, TỈNH Đ

BẢN ÁN 49/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 13/11/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 242/2019/TLST-HNGĐ ngày 21/6/2019 về việc “Tranh chấp dân sự về Hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 253/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/10/2019, giữa:

- Nguyên đơn: Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X, sinh năm 1976 Địa chỉ: Tổ 4, ấp Tân Dân, xã Tân Thuận Tây, TP C, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Nguyễn Văn N, sinh năm 1973. Địa chỉ: Tổ 4, ấp Tân Dân, xã Tân Thuận Tây, TP C, tỉnh Đ.

(Chị X có mặt, anh N vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị X và anh N kết hôn năm 1990, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, TP C, Đồng Tháp (theo giấy chứng nhận kết hôn số 73, ngày 25/8/2004). Cuộc sống hôn nhân thời gian đầu hạnh phúc. Sau này, do anh N nghiện rượu, không lo làm ăn, khi uống rượu vào thường đánh đập, chửi vợ con nên chị X bỏ đi làm thuê ở xa khoảng 5 năm nay, thời gian đầu thỉnh thoảng có về thăm nhà, nhưng khoảng 2 năm nay không về N vì anh N nghiện rượu và có hành vi bạo lực gia đình. Nay chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 09/9/1994 và Nguyễn Thị cẩm T, sinh ngày 23/5/2000. Hai con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Theo đơn khởi kiện chị X không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.

Tại phiên tòa, chị X trình bày: Vợ chồng có căn nhà (ngang 07 mét, dài 12 mét) khung gỗ tạp, mái lợp tole, vách xây gạch (vách tường), nền lát gạch tàu (cất khoảng năm 2011, nhà hư hỏng nhiều) cất trên diện tích đất nền nhà (ngang 07 mét, dài 12 mét) do cha mẹ chồng cho (tại xã T, TP C, tỉnh Đ) nhưng không tách cho vợ chồng đứng tên quyền sử dụng đất, căn nhà và đất nền nhà do anh Nguyễn Văn N đang quản lý, sử dụng. Do đó, chị X xác định vợ chồng không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Không có.

Đối với anh Nguyễn Văn N: Tòa án nhân dân TP C đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh N không có văn bản trình bày ý kiến nộp (gửi) cho Tòa án, không cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Anh N có nơi cư trú tại xã Tân Thuận Tây, TP C, tỉnh Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP C, tỉnh Đ.

Do anh Nguyễn Văn N vắng mặt lần thứ hai không lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh N.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ (Đổ) Thị cẩm X và anh Nguyễn Văn N chung sống với nhau vào năm 1990, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 73, ngày 25/8/2004 của Ủy ban nhân dân xã T, TP C, Đồng Tháp là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau: Hôn nhân giữa chị X và anh N thời gian đầu có hạnh phúc, sau này do anh N nghiện rượu, không lo làm ăn, khi uống rượu vào thường đánh đập, chửi vợ con nên chị X và các con bỏ đi làm thuê ở tỉnh Bình Dương từ khoảng năm 2014 đến nay, thời gian đầu thỉnh thoảng chị X và các con có về thăm nhà, nhung từ năm 2017 đến nay chị X và các con không về vì anh N có hành vi bạo lực vợ con. Thời gian ly thân không có hàn gắn tình cảm, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nay chị X yêu cầu ly hôn với anh N.

Đối với anh Nguyễn Văn N : Tòa án nhân dân TP C đã tống đạt hợp lệ Thông báo các văn bản tố tụng theo quy định nhưng anh N không có văn bản ý kiến nộp (gửi) cho Tòa án, không có mặt tại phiên họp và hòa giải và tại phiên tòa. Thể hiện anh N không muốn đoàn tụ vợ chồng, không phản đối yêu cầu ly hôn của chị X.

Do đó, áp dụng khoản 1 điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

[3] Về con chung: Chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X và anh Nguyễn Văn N có 02 con chung tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 09/9/1994 và Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 23/5/2000. Hai con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Theo đơn khởi kiện chị X không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.

Tại phiên tòa, chị X trình bày: Vợ chồng có căn nhà (ngang 07 mét, dài 12 mét) khung gỗ tạp, mái lợp tole, vách xây gạch (vách tường), nền lát gạch tàu (cất khoảng năm 2011, nhà hư hỏng nhiều) cất trên diện tích đất nền nhà (ngang 07 mét, dài 12 mét) do cha mẹ chồng cho (tại p 4, xã Tân Thuận Tây, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp) nhưng không tách cho vợ chồng đứng tên quyền sử dụng đất, căn nhà và đất nền nhà do anh Nguyễn Văn N đang quản lý, sử dụng. Chị X xác định vợ chồng không có tài sản chung. Do chị X xác định vợ chồng không có tài sản chung, anh N không có ý kiến về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị X xác định không có, anh N không có ý kiến về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Án phí: Chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Anh Nguyễn Văn N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

Về con chung: Chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X và anh Nguyễn Văn N có 02 con chung tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 09/9/1994 và Nguyễn Thị Cẩm T, sinh ngày 23/5/2000, hai con sống với chị X. Hai con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Chị X xác định không có, anh N không có ý kiến về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Chị X xác định không có, anh N không có ý kiến về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí: Chị Đỗ (Đổ) Thị cẩm X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Tiền án phí được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009040, ngày 17/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự TP C, tỉnh Đ. Chị Đỗ (Đổ) Thị Cẩm X đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Nguyễn Văn N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 49/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Điện Biên Phủ - Điện Biên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về