1. Bản án 03/2019/HNGĐ-PT ngày 10/04/2019 về ly hôn
+ Cấp xét xử: Phúc thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
+ Kết quả giải quyết: Ông C được chia 60% giá trị diện tích đất và bà B là 40% giá trị diện tích đất.
+ Lý do Tòa đưa ra: Xét về nguồn gốc đất là do ông C được nhận thừa kế của mẹ ông, không phải do ông C và bà B bỏ tiền ra mua hay tạo lập. Hơn nữa, nhà đất này là nơi ông C để thờ cúng ông bà, cha mẹ nên giao nhà đất trên cho ông C và cần chia cho ông C giá trị diện tích đất nhiều hơn bà B là thỏa đáng và phù hợp.
2. Bản án 135/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về ly hôn, chia tài sản khi ly hôn
+ Cấp xét xử: Sơ thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
+ Kết quả giải quyết: Bà G được hưởng 40%, ông K được hưởng 60% trên tổng giá trị tài sản chung của bà G, ông K.
+ Lý do Tòa đưa ra: Xét thấy người không được sử dụng đất và sở hữu tài sản (ngôi nhà) là ông K sẽ khó khăn hơn trong việc tìm nơi ở tạm thời, bố trí chỗ ở mới... Hơn nữa, phần tài sản bằng hiện vật bà G được nhận tính về mặt giá trị có giá trị hơn phần tài sản bằng hiện vật ông K được nhận...
3. Bản án 11/2019/HNGĐ-PT ngày 26/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
+ Cấp xét xử: Phúc thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
+ Kết quả giải quyết: Ông Đ được hưởng phần giá trị tài sản là 60% và bà N là 40%.
+ Lý do Tòa đưa ra: Ông Đ là con trai trưởng trong gia đình và phải thờ cúng tổ tiên bố mẹ theo phong tục của người Việt. Bản thân ông Đ đi lao động ở nước ngoài rất lâu để lo cho kinh tế gia đình...
4. Bản án 16/2019/DS-PT ngày 20/05/2019 về không công nhận vợ chồng, chia tài sản chung
+ Cấp xét xử: Phúc thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
+ Kết quả giải quyết: Bà V được nhận 40% và ông H được nhận 60% giá trị các tài sản chung.
+ Lý do Tòa đưa ra: Nguồn gốc tài sản được hình thành là do ông H bán các thửa đất mà mẹ ông H đã cho tặng trước đó.
5. Bản án 05/2019/HNGĐ-PT ngày 22/02/2019 về kiện xin ly hôn, con chung, tài sản chung
+ Cấp xét xử: Phúc thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Nẵng.
+ Kết quả giải quyết: Tổng giá trị tài sản chung là 1.962.992.975 đồng; ông T được nhận tổng giá trị tài sản 1.180.922.623 đồng; bà M được nhận tổng giá trị tài sản 782.070.352 đồng.
+ Lý do Tòa đưa ra: Trước khi kết hôn với bà M, ông T đã có 01 lô đất đã được nhà nước công nhận quyền sở hữu. Tuy nhiên sau kết hôn, nhà và đất thuộc diện giải tỏa nên ông T đã đồng ý nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng... xét cần chia theo tỷ lệ bà M nhận 40%, ông T nhận 60% giá trị nhà và đất là phù hợp.
6. Bản án 10/2018/HNGĐ-PT ngày 26/11/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
+ Cấp xét xử: Phúc thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên.
+ Kết quả giải quyết: Nguyên đơn 40% giá trị nhà đất và công trình trên đất là 683.685.534 đồng, còn bị đơn được sở hữu, sử dụng toàn bộ hiện vật trí giá 60%
+ Lý do Tòa đưa ra: Tòa án cấp sơ thẩm đã căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để xem xét hoàn cảnh của gia đình, vợ chồng; công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập khối tài sản chung và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng để quyết định chia cho nguyên đơn 40%, bị đơn 60% giá trị nhà đất là phù hợp
7. Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về tranh chấp tài sản sau ly hôn
+ Cấp xét xử: Sơ thẩm.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
+ Kết quả giải quyết: Ông T được chia 60% giá trị nhà đất, bà H được chia 40% giá trị nhà đất
+ Lý do Tòa đưa ra: ông T có công sức đóng góp nhiều hơn bà H, nguồn gốc số tiền nhận chuyển nhượng 02 lô đất đất và làm nhà một phần do ông T, bà H canh tác và bán diện tích đất mà ông T được cấp. Do đó, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử xét thấy cần phân chia theo tỷ lệ 60/40.