Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 50/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 50/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 8 năm 2021, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 124/2021/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2021/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2021 và quyết định Hoãn phiên tòa số 42/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10/8/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị T1, sinh năm 1984

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T2, sinh năm 1981.

Đều trú tại: thôn Đ, xã D, huyện T, tỉnh Thái Bình.

(Chị T1 và anh T2 đều có đơn xin xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và trong quá trình giải quyết vụ án, đơn xin xử vắng mặt chị T1 trình bày:

Chị và anh T2 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2007 tại UBND xã H (nay là xã D), huyện T, tỉnh Thái Bình, sau khi kết hôn anh chị chung sống và làm ăn tại địa phương. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và sinh sống, vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T2.

Về con chung: Chị và anh T2 có 02 con chung là Nguyễn Trung K, sinh ngày 28/5/2007 và Nguyễn Trung N, sinh ngày 17/6/2015, hiện tại 02 con chung đang ở với chị, chị đề nghị được trực tiếp nuôi cả hai con chung và không yêu cầu anh T2 phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị.

Về tài sản chung: Chị xác định, chị và anh T2 không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt, anh T2 trình bày:

Anh và chị T1 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2007 tại UBND xã D, huyện T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống làm ăn tại địa phương, do vợ chồng tính tình không hợp, phát sinh nhiều mâu thuẫn và đã sống ly thân đã lâu và không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên anh đồng ý ly hôn chị T1 Về con chung: Anh và chị T1 có 02 con chung là Nguyễn Trung K, sinh ngày 28/5/2007 và Nguyễn Trung N, sinh ngày 17/6/2015, hiện tại 02 con chung đang ở với chị T1, anh đồng ý giao 02 con chung cho chị T1 trực tiếp nuôi dưỡng, anh có quyền đi lại thăm nom giáo dục con chung.

Về tài sản chung: Anh xác định anh và chị T1 không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Do vụ án không tiến hành hòa giải được nên đưa ra xét xử theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Các đương sự đều có đơn xin xử vắng mặt, vì vậy căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị T1 và anh T2 là hợp pháp, trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai đều không có biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia đình, dẫn đến mâu thuẫn trở nên trầm trọng, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân từ lâu, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Như vậy, có căn cứ xác định vợ chồng chị T1 và anh T2 đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị T1 được ly hôn anh T2.

[3]. Về con chung: Chị T1 và anh T2 có 02 con chung là Nguyễn Trung K, sinh ngày 28/5/2007 và Nguyễn Trung N, sinh ngày 17/6/2015, hai bên thống nhất giao 02 con cho chị T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chị T1 không yêu cầu anh T2 phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị là sự tự nguyện nên cần ghi nhận.

[4]. Về tài sản chung: Chị T1 và anh T2 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị T1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về Án phí, Lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trịnh Thị T1 được ly hôn anh Nguyễn Văn T2 2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Trung K, sinh ngày 28/5/2007 và Nguyễn Trung N, sinh ngày 17/6/2015 cho chị T1 trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận chị T1 không yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con chung chị, anh T2 có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra giải quyết khi có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị T1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000 đồng chị T1 đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số 0003929 ngày 31/5/2021 tại Chi cục Thi hành án huyện T, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí, chị T1 đã nộp xong án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị T1 và anh T2 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

352
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 50/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về