Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 49/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 49/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 249/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020, về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 94/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Cẩm T, sinh năm 1992. Địa chỉ: ấp G, xã H, huyện T, tỉnh Long An.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1991; Địa chỉ: ấp L, xã Th, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.

Ngưi làm chứng: Ngô Thị Thu H1, sinh năm 1962; Địa chỉ: ấp L, xã Th, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị T, có mặt tại phiên tòa, ,anh T1 và bà H1 vắng măt tại phiên tòa lần thứ hai).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/7/2020, bản tự khai, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị Cẩm T trình bày: Chị và anh T1 cưới nhau năm 2013, hôn nhân do anh chị tự tìm thiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyên H, tỉnh Đồng Tháp. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, hòa thuận không có mâu thuẫn. Đến năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, anh T1 thường xuyên ăn nhậu, hăm dọa, đánh chị nhiều lần và còn uy hiếp chị cung cấp tiền để chi tiêu nên không còn sống chung với nhau. Sau khi không còn sống chung thì không có gặp nhau để hàn gắn tình cảm. Nay chị Lê Thị Cẩm T yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T1, vì tình cảm không còn. Về con chung: Có 01 con chung tên: Nguyễn Lê Khánh P, sinh ngày 19/01/2015, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Văn T1 không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải, không có mặt tại phiên tòa và không cung cấp văn bản ghi ý kiến cho Tòa án.

Tại biên bản lấy lời khai người làm chứng Ngô Thị Thu H1 trình bày: Bà là mẹ ruột của Nguyễn Văn T1. Theo bà biết T1 và T có mâu thuẫn và có đánh nhau, với lý do T1 thường xuyên ăn nhậu làm ảnh hưởng công việc dẫn đến T1 thay đổi nhiều công ty. T1 không có nhà nhưng bà và T1 thường xuyên liên lạc bằng điện thoại và khi gia đình có đám tiệc thì T1 cũng có về nhà.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đều chấp hành đúng quy định của pháp luật. Về nôi dung vụ án: Về tình cảm: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Cẩm T; Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Lê Khánh P, sinh ngày 19/01/2015 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng: Chị T tự nguyện không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về T1 sản chung và nợ chung: Không có nên không đề câp đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật: Bị đơn Nguyễn Văn T1 vắng măt lần thứ hai nhưng không vì lý do bất khả kháng hoăc trở ngại khách quan nên tiếp tục xét xử vụ án phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bô luât tố tụng dân sự. Người làm chứng Ngô Thị Thu Hồng vắng măt tại phiên tòa lần thứ hai nhưng viêc vắng măt của bà Hồng không làm ảnh hưởng đến viêc giải quyết vụ án nên tiếp tục xét xử vụ án phù hợp với quy định tại Điều 229 của Bô luât tố tụng dân sự. Chị Lê Thị Cẩm T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T1, yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung nên là vụ án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh T1 cư trú tại ấp Long Hưng, xã Long Thuận, huyện H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Hồng Ngự quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Cẩm T và anh Nguyễn Văn T1 cưới nhau năm 2013, hôn nhân do anh chị tự tìm thiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyên H, tỉnh Đồng Tháp phù hợp với quy định tại Điều 9 Luât Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy anh Nguyễn Văn T1 không có văn bản ghi ý kiến gửi cho Tòa án, nhưng khi Tòa án mời anh T1 về hòa giải đoàn tụ cho anh chị thì anh T1 vắng mặt, điều này thể hiện việc anh T1 không còn tình cảm đối với chị T và không muốn đoàn tụ lại với chị T. Mặc khác, Chị T trình bày anh T1 thường xuyên ăn nhậu, hăm dọa, đánh chị nhiều lần và còn uy hiếp chị cung cấp tiền để chi tiêu và theo biên bản lấy lời khai người làm chứng ngày 07 tháng 10 năm 2020 (Bút lục số 19), đây là hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân giữa chị T và anh T1 lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, vì vậy lời trình bày của chị T có đủ cơ sở để chấp nhận. Từ các phân tích trên đã có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Cẩm T.

2.2. Về con chung: Chị Lê Thị Cẩm T và anh Nguyễn Văn T1 có 01 con chung tên Nguyễn Lê Khánh P, sinh ngày 19/01/2015 (Đang sống với chị T), chị T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng, anh T1 không gửi văn bản ghi ý kiến tranh chấp về việc nuôi con nên giao con chung tên Nguyễn Lê Khánh Phúc, sinh ngày 19/01/2015 cho chị Lê Thị Cẩm T được tiếp tục nuôi dưỡng, anh Nguyễn Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T tự nguyên không yêu cầu. Anh Nguyễn Văn T1 không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở là phù hợp.

2.3. Về T1 sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị Cẩm T không yêu cầu Tòa án giải quyết và anh Nguyễn Văn T1 không có văn bản ghi ý kiến tranh chấp nên không đăt ra để xem xét.

2.4. Về nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị Cẩm T không yêu cầu Tòa án giải quyết và anh Nguyễn Văn T1 không có văn bản ghi ý kiến tranh chấp nên không đăt ra để xem xét.

[3] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

4.1. Chị Lê Thị Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số BH/2018 0001416 ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H. Chị Lê Thị Cẩm T không phải nôp thêm.

4.2. Anh Nguyễn Văn T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 229, 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 53, 59, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Cẩm T. Cho chị Lê Thị Cẩm T ly hôn với anh Nguyễn Văn T1.

2. Về con chung: Chấp nhân yêu cầu của chị Lê Thị Cẩm T.

Chị Lê Thị Cẩm T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Lê Khánh P, sinh ngày 19/01/2015 (Đang sống cùng chị T), anh Nguyễn Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T tự nguyên không yêu cầu. Anh Nguyễn Văn T1 không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

3.1. Chị Lê Thị Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số BH/2018 0001416 ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H. Chị Lê Thị Cẩm T không phải nôp thêm.

3.2. Anh Nguyễn Văn T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu câu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dânsự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

345
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 49/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:49/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về