Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30-6-2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2022/TLST-HNGĐ ngày 12-4-2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21 /2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26-5-2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph (Nguyễn Hoài Ph), sinh năm 2002.

Địa chỉ: Tổ dân phố số 11, thị trấn A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. (có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Lê Đình Đ, sinh năm 1997.

Địa chỉ: Tổ dân phố số 11, thị trấn A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25-3-2022, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoài Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph và anh Lê Đình Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái vào ngày 22-02-2021. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là chị Ph mới sinh con, phải ở nhà chăm sóc con, không đi làm được. Anh Đ không chịu tu chí làm ăn, thường xuyên chơi bời, không chăm lo đến vợ con, gia đình đã khuyên bảo nhiều lần nhưng không có kết quả. Tháng 01 năm 2022 chị Ph đưa con bỏ về nhà bố, mẹ đẻ chị Ph tại xã C, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay không quan tâm đến nhau. Nay chị Ph xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án nhân dân huyện Văn Yên giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.

Về con chung: Chị Ph và anh Đ có 01 con chung là Lê Thu Th, sinh ngày 25-6-2021 hiện nay đang sinh sống cùng chị Ph. Ly hôn, chị Ph có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Th, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã nhiều lần báo gọi, gửi thông báo phiên hòa giải và các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh Lê Đình Đ nhưng anh Đ không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Do đó, trong hồ sơ vụ án không có lời khai của anh Đ đồng thời nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoài Ph có đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Qua xác minh tại chính quyền địa Ph thì hiện nay anh Đ vẫn đăng ký hộ khẩu tại Tổ dân phố số 11, thị trấn A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Hiện nay anh Đ không cắt tạm trú, tạm vắng hoặc chuyển khẩu đi đâu.

Tại phiên tòa: Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hoài Ph; Xử cho chị Nguyễn Thị Hoài Ph được ly hôn anh Lê Đình Đ; giao con là Lê Thu Th cho chị Ph trực tiếp chăm sóc, giáo dục cho đến khi con đủ 18 tuổi, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội buộc chị Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoài Ph vắng mặt có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Lê Đình Đ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph và anh Lê Đình Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái vào ngày 22-02-2021 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Theo chị Ph vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Đ không tu chí làm ăn, thường xuyên chơi bời, không chăm lo vợ con. Tháng 01 năm 2022 chị Ph đưa con bỏ về nhà mẹ đẻ chị Ph tại xã C, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay không quan tâm đến nhau. Chị Nguyễn Thị Hoài Ph có đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải, đồng thời Tòa án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã thông báo nhiều lần nhưng anh Đ không đến Tòa, không có bản khai, như vậy anh Đ đã tự từ bỏ quyền lợi và cơ hội hàn gắn cuộc sống vợ chồng của bản thân, cho thấy hôn nhân giữa chị Ph và anh Đ ngày càng trầm trọng, đời sống chung thực tế không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có căn cứ cho chị Ph được ly hôn anh Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph và anh Lê Đình Đ có 01 con chung là Lê Thu Th, sinh ngày 25-6-2021 hiện đang sống cùng với chị Ph. Ly hôn, chị Ph có nguyện vọng được nuôi cháu Th, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng cháu Th còn quá nhỏ, rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Mặt khác anh Đ không có lời khai thể hiện nguyện vọng được nuôi con, vì vậy để đảm bảo sự ổn định về cuộc sống và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, cần giao con cho chị Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Xét thấy anh Đ vắng mặt tại Tòa án, chị Ph cũng không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết, mặt khác do anh Đ chưa có lời khai nên chưa có cơ sở xem xét. Vì vậy, Tòa án không đặt ra giải quyết quan hệ về tài sản và nợ chung.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử được chấp nhận.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph được ly hôn anh Lê Đình Đ 2. Về con chung: Giao con là Lê Thu Th, sinh ngày 25-6-2021 cho chị Nguyễn Thị Hoài Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh Lê Đình Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hoài Ph phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001435 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ngày 12-4-2022.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Văn Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về