Bản án về ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 41/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Cửa Lò xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 11/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2022/QĐXX-ST ngày 13/5/2022, giữa:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1992 Nơi ĐKHKTT: khối 1, phường Thu T, thị xã Cửa L, tỉnh Nghệ An Nơi ở hiện nay: xóm Nam T, xã Nghi T, huyện Nghi L, Nghệ An

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1987 Địa chỉ: khối 1, phường Thu T, thị xã Cửa L, tỉnh Nghệ An.

(Chị H có mặt, anh N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/01/2022, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N lấy nhau có đăng ký kết hôn vào tháng 10/01/2014 tại UBND phường Thu Thủy, thị xã Cửa Lò trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên vợ chồng chung sống chỉ hạnh phúc được nửa năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh N nghiện ngập, chơi bời, không quan tâm đến hạnh phúc gia đình. Vì không chịu được nên chị đã về bên ngoại sống được 7 năm, và vợ chồng chị đã sống ly thân từ thời gian đó cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Vì anh N cố tình không đến Tòa án để làm việc, cũng như mâu thuẫn vợ chồng chị đã trầm trọng nên chị đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải cho chị và anh N.

Về con chung: giữa chị và anh N có 01 con chung là Nguyễn Thị Khánh L, sinh ngày 04/10/2014. Nếu ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Tại bản tự khai ngày 10/3/2022, anh Nguyễn Văn N trình bày:

Anh Nguyễn Văn N đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án về việc ly hôn giữa anh với chị Nguyễn Thị H. Anh với Chị H lấy nhau năm 2014, vợ chồng chung sống với nhau được nửa năm thì Chị H muốn đi xuất khẩu lao động nhưng anh N không đồng ý. Vào tháng 6/2014, anh N bị tạm giam về tội ma túy nên từ giữa năm 2014 cho đến nay, vợ chồng anh chị đã không còn chung sống với nhau. Nay Chị H đề nghị giải quyết ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị Khánh L, sinh ngày 04/10/2014. Nếu ly hôn, anh đề nghị Chị H trực tiếp nuôi con và tạm thời anh chưa cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được được ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Anh Nguyễn Văn N có hộ khẩu thường trú tại khối 1, phường Thu Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Đây là Tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Cửa Lò theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ hoặc có đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trọng nhận thức, làm chủ hành vi hoặc thuộc khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ vào Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cửa Lò không tham gia phiên tòa sơ thẩm.

[1.3]. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự. Tại phiên tòa, Chị H có mặt, anh N vắng mặt nhưng quá trình giải quyết vụ án anh N đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo đúng quy định.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N đều thừa nhận việc anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Thu Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An vào ngày 10 tháng 01 năm 2014. Căn cứ vào Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi kết hôn vợ chồng Chị H, anh N chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng trong quan điểm sống, anh N là người nghiện ma túy, không có trách nhiệm với gia đình, vợ con; kết hôn được 5 tháng thì anh N bị bắt tạm giam và xét xử về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Chị H đi xuất khẩu lao động trong thời gian dài, anh N phải chấp hành án phạt tù. Thực tế vợ chồng đã không sống chung với nhau từ giữa năm 2014 đến nay. Như vậy, hôn nhân giữa Chị H và anh N đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

[2.2]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thị Khánh L, sinh ngày 04/10/2014. Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N đều thống nhất sau khi ly hôn giao con chung cho Chị H trực tiếp nuôi dưỡng và anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét ý kiến của Chị H, anh N phù hợp với điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Khánh Linh. Vì vậy, căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình cần giao cháu Khánh Linh cho Chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn N.

[2.3].Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn N không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[3].Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQHQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn N.

2. Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Thị Khánh L, sinh ngày 04/10/2014 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn N có quyền đi lại, thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn N.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) Chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0001076 ngày 12/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Chị H đã nộp đầy đủ tiền án phí.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh Nguyễn Văn N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 41/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về