Bản án 04/2022/HNGĐ-ST về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 giữa:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Số nhà 562, ấp 2, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Anh PHAN, HIEU V sinh năm 1990.

Địa chỉ: X PAVONA RIDGE LN HOUSTON, TEXAS 77040, USA (Hoa kỳ).

Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đơn khởi kiện ngày 22 tháng 11 năm 2021, chị Nguyễn Thị Phương T trình bày:

 Về hôn nhân: Chị T và anh PHAN, HIEU V tự nguyện tìm hiểu, kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn số 07/2017, ngày 13/02/2017.

Sau khi kết hôn, anh PHAN, HIEU V trở về Hoa Kỳ sinh sống, còn chị T sinh sống tại Việt Nam. Năm 2018, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Trong thời gian sống xa nhau vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Vợ chồng xa nhau đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh PHAN, HIEU V.

Về nuôi con: Chị T xác định vợ chồng không có con chung.

Về chia tài sản và nợ chung: Chị T xác định vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung.

Văn bản ý kiến ngày 16 tháng 12 năm 2021, anh PHAN, HIEU V trình bày:

Về hôn nhân: Anh PHAN, HIEU V và chị T đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn số 07/2017, ngày 13/02/2017. Sau khi kết hôn, do bận công việc nên anh PHAN, HIEU V trở về Hoa Kỳ sinh sống từ năm 2017 cho đến nay, chị T sinh sống tại Việt Nam. Năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống và vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, anh PHAN, HIEU V đồng ý ly hôn với chị T.

Về nuôi con: Anh PHAN, HIEU V xác định vợ chồng không có con chung.

Về chia tài sản và nợ chung: Anh PHAN, HIEU V xác định vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị T và anh PHAN, HIEU V là công dân Việt Nam. Chị T có địa chỉ tại huyện C, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam khởi kiện xin ly hôn với anh PHAN, HIEU V. Anh PHAN, HIEU V đang sinh sống và làm việc tại Hoa Kỳ. Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp và áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 2 Điều 38 và điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Chị T và anh PHAN, HIEU V cùng có đơn xin xét xử vắng mặt phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh PHAN, HIEU V.

[3] Về hôn nhân: Chị T và anh PHAN, HIEU V kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 07/2017 ngày 13/02/2017 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị T sinh sống tại Việt Nam, anh PHAN, HIEU V trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc nên vợ chồng sống xa nhau từ năm 2017 đến nay. Năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình, quan điểm sống không phù hợp, hôn nhân không hạnh phúc và không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Việc chị T khởi kiện xin ly hôn được anh PHAN, HIEU V đồng ý là có căn cứ, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

[4] Về nuôi con, chia tài sản và nợ chung: Chị T và anh PHAN, HIEU V có văn bản thống nhất xác định vợ chồng không có con chung, tài sản chung và nợ chung, do đó Hội đồng xét xử xác định không có.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 2 Điều 38, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Phương T.

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Phương T ly hôn với anh PHAN, HIEU V .

2. Về nuôi con: Không có.

3. Về chia tài sản: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0004591 ngày 09/02/2022 tại Cục Thi hành án Dân sự tỉnh Đồng Tháp. Chị T đã nộp xong tiền án phí sơ thẩm.

6. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, anh PHAN, HIEU V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

480
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2022/HNGĐ-ST về ly hôn

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về