Bản án về ly hôn số 184/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 184/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 180/2021/TLST-HNGĐ ngày 25/5/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 293/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Ngọc Lan T, sinh năm 1990(vắng mặt, có yêu cầu xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: K32/1 ấp M, xã Đ, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông NGUYEN KEVIN H, sinh năm 1970(vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt).

Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: xxx Exeter Dr Plano TX 75093, Hoa Kỳ.

- Người đại diện hợp pháp của bị đơn (để nhận giấy tờ liên quan đến vụ án, bản án, quyết định của Tòa án): Ông Võ Duy Th, sinh năm 2003 (vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt); Địa chỉ K32/1 ấp M, xã Đ, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo giấy ủy quyền ngày 10/12/2021 được Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Hiu- XTơn, Hoa Kỳ chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự ngày 30/12/2021).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nguyên đơn bà Võ Ngọc Lan T trình bày:

Bà và ông NGUYEN KEVIN H kết hôn vào năm 2017, theo giấy chứng nhận kết hôn số 10 ngày 25/01/2017 tại Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn hai bên chung sống với nhau được 1 tháng sau đó ông NGUYEN KEVIN H trở về Hoa Kỳ. Do tính chất công việc nên ông NGUYEN KEVIN H không có nhiều thời gian về Việt Nam. Hai bên vẫn liên lạc bình thường qua điện thoại. Đến tháng 9/2019 ông NGUYEN KEVIN H không liên lạc với bà và cũng không làm thủ tục bảo lãnh cho bà qua Mỹ sinh sống. Hai bên có nói chuyện với nhau để tìm ra giải pháp giải quyết tình trạng của hai bên nhưng không được dẫn đến xảy ra nhiều bất đồng trong cuộc sống. Mặt khác do cách xa nhau về địa lý nên hai bên không có nhiều thời gian quan tâm, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm ngày càng phai nhạ t. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông NGUYEN KEVIN H, hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông NGUYEN KEVIN H để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà Võ Ngọc Lan T khai không có.

Về tài sản chung: Bà Võ Ngọc Lan T khai không có.

Về nợ chung : Bà Võ Ngọc Lan T khai không có.

Bị đơn ông NGUYEN KEVIN H trình bày tại bản tự khai ngày 20/9/2021 được Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Hiu-XTơn, Hoa Kỳ chứng nhận hợp pháp hóa lãnh sự ngày 18/10/2021 có nội dung như sau: Ông và bà Võ Ngọc Lan T kết hôn vào năm 2017, theo giấy chứng nhận kết hôn số 10 ngày 25/01/2017 tại Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

Về quá trình chung sống và mâu thuẫn ông thống nhất như trình bày của bà Võ Ngọc Lan T. Ông được biết bà Võ Ngọc Lan T đang yêu cầu ly hôn với ông tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đối với yêu cầu của bà Võ Ngọc Lan T ông có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn với bà Võ Ngọc Lan T Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có Tại phiên tòa sơ thẩm : Nguyên đơn bà Võ Ngọc Lan T, bị đơn ông NGUYEN KEVIN H đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án :

Nguyên đơn bà Võ Ngọc Lan T đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam có đơn xin ly hôn với bị đơn ông NGUYEN KEVIN H đang cư trú tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; Điều 38 ; Điều 40; Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 123 luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ các bên tham gia phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Ngọc Lan T, bị đơn ông NGUYEN KEVIN H đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bà Võ Ngọc Lan T, bị đơn ông NGUYEN KEVIN H có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 10 ngày 25/01/2017 tại Ủy ban nhân dân huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn hai bên chung sống với nhau được 1 tháng sau đó ông NGUYEN KEVIN H trở về Hoa Kỳ. Do tính chất công việc nên ông NGUYEN KEVIN H không có nhiều thời gian về Việt Nam. Hai bên vẫn liên lạc bình thường qua điện thoại. Đến tháng 9/2019 ông NGUYEN KEVIN H không liên lạc với bà T và cũng không làm thủ tục bảo lãnh cho bà T qua Mỹ sinh sống. Hai bên có nói chuyện với nhau để tìm ra giải pháp giải quyết tình trạng của hai bên nhưng không được dẫn đến xảy ra nhiều bất đồng trong cuộc sống. Mặt khác do cách xa nhau về địa lý nên hai bên không có nhiều thời gian quan tâm, chăm sóc nhau Thực tế cả hai đã sống ly thân. Nay hai bên nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông NGUYEN KEVIN H. Ý kiến của ông NGUYEN KEVIN H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T.

Xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, đây cũng là mục đích của hôn nhân. Thực tế vợ chồng bà T, ông NGUYEN KEVIN H đã không còn chung sống với nhau. Do điều kiện địa lý xa cách và vợ chồng không thống nhất được với nhau về nơi ở chung dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng kéo dài, tình cảm phai nhạt, cả hai đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông NGUYEN KEVIN H đồng ý thuận tình ly hôn. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà T và ông NGUYEN KEVIN H là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung : Bà T và ông NGUYEN KEVIN H đều khai không có nên không xét Về tài sản chung: Bà T và ông NGUYEN KEVIN H đều khai không có nên không xét xét Về nợ chung: Bà T và ông NGUYEN KEVIN H đều khai không có nên không [4] Về án phí:

Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà T và ông NGUYEN KEVIN H được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; Điều 38; Điều 40; Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 56 ; Điều 57; Điều 122; Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008 đã sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Ngọc Lan T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Ngọc Lan T được ly hôn với ông NGUYEN KEVIN H.

2/ Về con chung : Không có.

3/ Về tài sản chung: Không có.

4/ Về nợ chung: Không có.

5/ Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà Võ Ngọc Lan T phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền bà Võ Ngọc Lan T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2019/0094202 ngày 21/5/2021 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Võ Ngọc Lan T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Võ Ngọc Lan T và bị đơn ông NGUYEN KEVIN H. Bà Võ Ngọc Lan T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Ông NGUYEN KEVIN H được quyền kháng cáo trong hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 184/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:184/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về