Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
- Theo Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có quy định rõ về trường hợp cụ thể về ly thân. Ly thân là một thuật ngữ xã hội chứ không phải là thuật ngữ có tính chất pháp lý.
- Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta có thể hiểu ly thân là việc vợ chồng chưa thực hiện thủ tục ly hôn và không sống cùng nhau hoặc sống cùng nhau nhưng không có quan hệ vợ chồng, không tham gia sinh hoạt chung, không giao tiếp...
Lưu ý: Mặc dù trên thực tế ly thân chưa được pháp luật công nhận nhưng đây là căn cứ để xác định tình trạng hôn nhân giữa vợ và chồng có trầm trọng hay không.
- Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra quyết định về việc chấm dứt hôn nhân giữ vợ và chồng.
- Ly hôn được chia ra 02 trường hợp:
* Trường hợp 1: Thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
+ Nếu vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. (Tòa án ra phán quyết dưới hình thức quyết định)
+ Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. (Tòa án ra phán quyết dưới hình thức bản án)
* Trường hợp 2: Ly hôn theo yêu cầu của một bên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
+ Nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
+ Nếu vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
- Về căn cứ ly thân và ly hôn: mâu thuẫn vợ chồng làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được tuy nhiên xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.
- Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: tình cảm của hai bên vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống, không còn tôn trọng nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.
Ly thân và ly hôn khác nhau ở một số tiêu chí sau đây:
Tiêu chí |
Ly thân |
Ly hôn |
Khái niệm |
Ly thân là tình trạng hai bên vợ chồng vẫn chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân và có nghĩa vụ đối với con chung, tài sản chung và những nghĩa vụ khác trong quan hệ hôn nhân, nhưng không còn nghĩa vụ sống chung với nhau. |
Ly hôn là tình trạng hai vợ chồng đã thực sự chấm dứt quan hệ hôn nhân và không còn nghĩa vụ sống chung, tài sản chung và phải giải quyết nuôi con sau ly hôn. |
Thủ tục tiến hành |
- Không cần tuân theo trình tự thủ tục mà dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng. |
- Bắt buộc phải tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định tại Điều 51, 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 theo từng trường hợp. - Trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. |
Quan hệ nhân thân |
- Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. - Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng vẫn được pháp luật bảo vệ.(không sống cùng nhau hoặc sống cùng nhau nhưng không sinh hoạt chung) |
Quan hệ hôn nhân chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân bị chấm dứt hoàn toàn. |
Quan hệ pháp lý |
- Vẫn còn quan hệ vợ chồng theo giấy chứng nhận kết hôn. - Có quyền và nghĩa vụ với nhau như các cặp vợ chồng khác. |
Không còn quan hệ vợ chồng sau khi có tuyên bố hoàn thiện thủ tục ly hôn. |
Quan hệ tài sản |
Do vẫn còn tồn tại quan hệ hôn nhân, nếu không có thỏa thuận khác của vợ và chồng thì tài sản phát sinh trong giai đoạn ly thân vẫn là tài sản chung. |
- Tài sản đưuọc chia theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bản án của Tòa án. - Tài sản sau khi ly hôn là tài sản riêng. |
Con chung |
- Cả vợ chồng có quyền thỏa thuận ai có quyền nuôi con. - Tuy nhiên cha mẹ vẫn phải có trách nhiệm châm sóc và giáo dụng con vì vẫn còn trong thời kỳ hôn nhân. |
- Khi tiến hành thủ tục ly hôn, con chung sẽ được vợ chồng thỏa thuận ai có quyền trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con. - Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án quyết định. |
Hậu quả pháp lý |
- Ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật. - Trong giai đoạn ly thân vợ hoặc chồng không có quyền kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác vì họ vẫn là người đang có vợ/có chồng. - Về mặt pháp luật hai bên vẫn có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. |
-Khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực chính là thời điểm phát sinh hệ quả pháp lý. - Ly hôn làm chấm dứt quan hệ nhân thân của vợ chồng, quan hệ vợ chồng, quyền và nghĩa vụ nhân thân đi kèm chưa tài sản, nuôn con chung và các vấn đề khác có liên quan. |