TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 76/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 28 tháng 02 năm2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 385/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021về việc “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên Đơn: Chị Đỗ Thị Tr, sinh năm 2002 Nơi ĐKHKTT: thôn Đông Cựu, xã Đ, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Chỗ ở hiện tại: xóm Trung 3, xã Đ, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Bị đơn: Anh Đào Văn Th, sinh năm 2000 Đăng ký HKTT và hiện ở: thôn Trung Cao, xã T, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Nguyên đơn, Bị đơn: Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NHẬN THẤY
1. Trong đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Đỗ Thị Tr trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh Th tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn vào ngày 15/10/2020 tại UBND xã T, huyện Chương Mỹ. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau tại nhà chồng. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn từ khoảng tháng 7/2021. Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau. Khoảng tháng 9/2021, chị Tr có dọn ra ngoài ở và anh Th có dọa dẫm đe dọa chị Tr. Nay chị Tr đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Th.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Đào Anh Đ, sinh ngày 29/12/2019. Hiện tại, con chung đang ở với bố. Chị Tr nhường quyền nuôi con cho anh Đào Văn Th.
Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Theo Biên bản lấy lời khai, Bị đơn anh Đào Văn Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Th và chị Tr tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 15/10/2020 tại UBND xã T, huyện Chương Mỹ. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống tại nhà anh Th. Quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn từ tháng 6/2021. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị Tr tự ý bỏ đi, anh Th có bảo chị Tr về nhưng chị Tr về và lại tiếp tục bỏ đi. Vợ chồng đã ly thân được vài tháng nay. Nay chị Tr nộp đơn xin ly hôn thì anh Th không đồng ý, nhưng nếu chị Tr cương quyết thì anh Th cũng mặc kệ chị Tr.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Đào Anh Đ, sinh ngày 29/12/2019. Hiện tại, con chung đang ở với bố. Nguyện vọng của anh Th là xin nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Ý kiến của đương sự tại phiên tòa:
Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên không ghi nhận ý kiến.
4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn, Bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào ý kiến, quan điểm của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn và xử cho chị Đỗ Thị Tr được ly hôn anh Đào Văn Th. Về con chung: Đề nghị giao con chung là cháu Đào Anh Đ, sinh ngày 29/12/2019 cho anh Đào Văn Th tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi có sự thay đổi khác. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi có sự thay đổi khác.Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụán được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Đào Văn Th đang cư trú tại thôn Trung Cao, xã T, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn, Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ theo Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Tr và anh Đào Văn Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2020 nên hôn nhân giữa chị Tr và anh Th là hôn nhân hợp pháp. Trên cơ sở lời khai của chị Tr và anh Th: vợ chồng không có cùng quan điểm sống, không hợp nhau dẫn đến mâu thuẫn. Hiện, vợ chồng đã ly thân.Trước yêu cầu của chị Tr xin ly hôn, anh Th không đồng ý nhưng cũng mặc kệ không có phương án để vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa Tr và anh Th đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị Tr xin ly hôn anh Th là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
2.2. Về con chung: Vợ chồng chị Tr và anh Th có 01 con chung là cháu Đào Anh Đ, sinh ngày 29/12/2019. Hiện tại đang ở với anh Th. Anh Th có nguyện vọng xin tiếp tục được nuôi dưỡng con, chị Tr từ chối quyền nuôi con. Vì vậy, giao con chung là Đào Anh Đ cho anh Th tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.
Chị Tr có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.
Anh Th tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị Tr đến khi có sự thay đổi khác.
2.3. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
2.4. Về án phí: Chị Tr phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Xử:
1. Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Tr được ly hôn anh Đào Văn Th.
2. Về con chung: Xác nhận vợ chồng chị Tr và anh Th có 01con chung là cháu Đào Anh Đ, sinh ngày 29/12/2019.
Anh Đào Văn Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Đào Anh Đ cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác.
Chị Đỗ Thị Tr có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị Tr cho đến khi con chung trưởng thành hoặc đến khi có sự thay đổi khác.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không xem xét.
4. Về án phí: Chị Đỗ Thị Tr phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2020/0075419 ngày 26/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Án xử công khai sơ thẩm. Chị Đỗ Thị Tr, anh Đào Văn Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn, nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 76/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về