TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ M VÀ ANH S
Trong ngày 22 tháng 4 năm 2022, tại Toà án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 189/2022/TLST-HNGĐ, ngày 03/3/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2022/QĐST-HN, ngày 05/4/2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Sô M, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp T K, xã T H, huyện C N, tỉnh Trà Vinh. Có mặt
Bị đơn: Anh Thạch S, sinh năm 1986; Địa chỉ: Ấp TK, xã TH, huyện C N, tỉnh Trà Vinh. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các bản khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Thạch Thị Sô M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Thạch S quen nhau đến năm 1998 xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn vào năm 2009, thời gian chung sống chị và anh S có 01 con chung tên Thạch Thị Yến N, sinh ngày 13/8/2002 đã thành niên, chị M cho rằng thời gian chung sống anh S thường hay uống rượu về nhà vợ chồng cải nhau thường xuyên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc chị bỏ nhà đi hơn 10 năm nay mạnh ai nấy sống không còn quan tâm nhau tình cảm giữa vợ chồng cũng không còn. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Thạch S.
Về con chung tên: Thạch Thị Yến N, sinh ngày 13/8/2002 đã thành niên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa chị M không tranh chấp, không khởi kiện, không đặt ra yêu cầu giải quyết.
Về số nợ phải thu, phải trả: Chị M không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Thạch S vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt nên không có lời trình bày.
Lời phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về việc tuân theo pháp luật: Về thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều đúng quy định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện cho đến khi ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ cho các đương sự nhận. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị M, cho chị M và anh S được ly hôn với nhau, về con chung Thạch Thị Yến N, sinh ngày 13/8/2002 đã thành niên chị M không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung và về số nợ phải thu, phải trả chị M không tranh chấp, không yêu cầu nên không xem xét, án phí chị M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét thấy bị đơn anh Thạch S có nơi cư trú trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét đơn của chị Thạch Thị Sô M khởi kiện xin ly hôn với anh Thạch S nên xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn” là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị M và anh S chung sống với nhau năm 2001 có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào các Điều 08 và Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân của chị M và anh S là hợp pháp.
Xét thấy quá trình chung sống giữa chị M và anh S tuy chưa thống nhất nhau về quan điểm đời sống vợ chồng, lối sống, về cách ứng xử giao tiếp thì anh chị phải biết tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với cuộc sống hiện tại, cùng nhau góp ý xây dựng, chia sẽ và tôn trọng lẫn nhau để tìm cách giải quyết mọi vấn đề một cách êm đẹp nhất nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình. Khi mâu thuẫn phát sinh chị M và anh S đều bỏ mặt cho hậu quả xảy ra, không còn quan tâm đến tình nghĩa vợ chồng, anh chị luôn bất hòa với nhau về mọi mặt, từ khi ly thân đến nay anh chị cũng không quan tâm đến hạnh phúc gia đình mạnh ai nấy sống làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Tại biên bản ghi lời khai ngày 21/3/2022 anh không đồng ý ly hôn với chị M, trường hợp chị M cương quyết ly hôn về con chung Thạch Thị Yến N, sinh ngày 13/8/2002 đã thành niên anh không yêu cầu giải quyết, tải sản chung và nợ chung anh không tranh chấp và không yêu cầu giải quyết. Tòa án đã hòa giải hai lần để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh S không đến và tại phiên tòa hôm nay anh S vắng mặt, từ đó cho thấy khả năng hàn gắn đoàn tụ vợ chồng là không có kết quả.
Về nuôi con: Chị M và anh S có 01 con chung Thạch Thị Yến N, sinh ngày 13/8/2002 đã thành niên chị M không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị M không khởi kiện, không tranh chấp. Hội đồng xét xử không xem xét.
Về số nợ phải thu, phải trả: Chị M không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Chị M phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
- Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 01 Điều 28, 35, 39, Điều 147, 227, 228, 235 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56 và Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thạch Thị Sô M.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thạch Thị Sô M và anh Thạch S được ly hôn với nhau.
Về nuôi con tên: Thạch Thị Yến N, sinh ngày 13/8/2002 đã thành niên chị M không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị M không khởi kiện, không tranh chấp, Hội đồng xét xử không xem xét.
Về số nợ phải thu, phải trả: Chị M không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Thạch Thị Sô M có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0008242 ngày 02/3/202 do chị M nộp cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang thu, chị Thạch Thị Sô M đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án về ly hôn giữa chị M và anh S số 16/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 16/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về