UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 08 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 10/1/1994;
Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật Bảo
vệ Môi trường;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban
hành kèm theo Quyết định này bản quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
UBND TỈNH
NGHỆ AN
CHỦ TỊCH
Hồ Xuân Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 85/1999/QĐ.UB ngày 27/8/1999 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Quy định này nhằm cụ
thể hoá các văn bản pháp luật Nhà nước về bảo vệ Môi trường trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Mọi hoạt động của các tổ chức và cá nhân liên quan đến môi trường đều phải
tuân theo các văn bản pháp luật Nhà nước về bảo vệ môi trường và nội dung của của
bản quy định này.
2. Bảo vệ môi trường (BVMT) là sự nghiệp của
toàn dân. Mọi tổ chức và cá nhân trên địa bàn Tỉnh đều phải thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định về BVMT và chấp hành các chế độ kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường.
Điều 2: Các tổ chức
và cá nhân hoạt động có sử dụng các thành phần môi trường và có tác dụng xấu đến
môi trường đất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố môi trường
khác phải đóng góp tài chính cho việc bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà
nước.
Điều 3: Hàng năm,
Thủ trưởng các Sỏ, ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phải đưa nội dung về BVMT vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển KT-XH dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của ngành, địa phương,
đơn vị mình.
Điều 4: Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành chính sách về bảo vệ môi trường, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc bảo
vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 5:
1. Nghiêm cấm mọi hành vi
làm suy thoái môi trường, gây ô nhiễm và sự cố môi trường.
2. Tổ chức cá nhân nào gây thiệt hại môi trường
phải có biện pháp khắc phục bồi thường thiệt hại hoạc bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
CÁC LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6:
1. Mọi hoạt động của các tổ
chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có thải ra chất thải đều phải thực hiện mọi
biện pháp xử lý ô nhiêm môi trường đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Tất cả các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ và không gây ô nhiễm các nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) và các hệ thống
thiét bị cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
3. Các chất thải như rác, phân xác súc vật, vật
liệu xây dựng, nước thải được phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng
quy trình kỹ thuạt môi trường.
4. Cấm thải vào môi trường các chất thải độc hại
như rác thải y tế, dầu mỡ, hoá chất độc hại v.v... khi chưa qua xử lý bảo đảm
tiêu chuẩn môi trường.
5. Các công trình xử lý chất thải phải đuợc quy
hoạch thiết kế và vận hành theo đúng kỹ thuật và được cơ quan quản lý Nhà nước
về môi trường chấp nhận.
6. Các chất thải có tính phóng xạ phải đuợc quản
lý nghiêm ngặt theo pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 7:
1. Đối với các dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng: Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường trình cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường thẩm định, phê duyệt
theo Luật BVMT trước khi khởi công xây dựng công trình (trừ các công trình kinh
tế xã hội do Luật bảo vệ môi trường cho phép không phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường).
2. Trong giai đoạn xin cấp giấy phép đầu tư, hồ
sơ các dự án phải có một phần hoặc một chương nêu các tác động của dự án đến
môi trường và đề xuất các giải pháp khắc phục những ảnh hưởng xấu của dự án đến
môi trường, để các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xem xét trong
quá trình thẩm định hồ sơ.
3. Đối với các dự án được miễn lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường phải lập "bảnn đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường"
để Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường xem xét cấp phiếu xác nhạn bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường.
Điều 8: Đối với các
cơ sở đang hoạt động phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập bản
kê khai hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường được quy định cụ thể đối với từng
loại công trình để trình cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường thảm định, phê
duyệt
Điều 9:
1. Việc sử dụng thuốc bảo
vệ thựuc vật, phân bón hoá học và hoá chất khác trong sản xuất nông - lâm nghiệp
phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước, bảo đảm vệ sinh môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, không làm mất cân bằng sinh thái.
2. Cấm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh
mục cấm của Nhà nước.
Điều 10:
1. Cấm các hoạt động gây
sạt lở, xói mòn, suy thoái, ô nhiễm đất làm ảnh hưởng xấu tới hệ sinh thái tự
nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Cấm chôn vùi vào đất không đúng kỹ thuật các
chất độc hại.
Điều 11:
1. Mọi tổ chức, cá nhân
phải chấp hành nghiêm Luật bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng và
bệnh hại rừng.
2. Nghiêm cấm chặt phá rừng, khai hoang, đốt
nương làm rẫy bừa bãi.
Thực hiện tốt việc trồng cây, trồng cỏ phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, tăng thêm diện tích cây xanh đô thị, khu công nghiệp,
khu dân cư.
Xoá bỏ tập tục bẻ cành, hái lộc đầu xuân nơi
công cộng.
Điều 12:
1. Mọi hoạt động thăm dò,
khai thác các tài nguyên khoáng sản phải tuân theo Luật Khoáng sản và Nghị định
68/CP ngày 01/11/1996 quy định chi tiết về thi hành Luật Khoáng sản.
2. Việc thăm dò, khai thác nước ngầm phải tuân
thủ Luật tài nguyên nước.
3. Cấm các hoạt động thăm dò địa chất, khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên nước gây tác hại cho môi trường.
Điều 13:
1. Các tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng các khu bảo tồn, cảnh quan thiên nhiên phải tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường tại khu vực.
2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ
các động vật quý hiếm, bảo vệ các loài chim và côn trùng có ích.
3. Cấm săn bắn, bắt, bẫy các loại chim, thú và động
vật hoang dã.
4. Cấm khai thác nguồn lợi thuỷ sinh quá giới hạn
cho phép hoặc sủ dụng các chất độc hại, điện, chất nổ và các công cụ có tính huỷ
diệt khác gây hại tức thời hoặc tiềm tàng đến tài nguyên thuỷ sinh (đã được quy
định tại Quyết định số 1230/QĐ.UB ngày 10/9/1998 của UBND tỉnh Nghệ An).
Điều 14:
Cấm sử dụng các thiết bị
gây ồn, độ rung, thải khói, khí độc vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn
môi trường Việt nam.
Điều 15:
1. Việc an táng, quàn, ước,
chôn cất, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt cần có áp dụng những biện pháp
tiến bộ đảm bảo vệ sinh môi trườngtheo đúng quy định của Luật bảo vệ sức khoẻ
nhân dân.
2. Chính quyền địa phương phải quy hoạch nơi
chôn cất, hoả táng và hướng dẫn nhân dân xoá bỏ các tập tục lạc hậu.
3. Nghĩa địa, nơi hoả táng phải xa khu dân cư và
các nguồn nước.
Điều 16:
Tổ chức, cá nhân phát hiện
dấu hiệu xảy ra sự cố môi trường cần báo ngay cho UBND địa phương hoặc cơ quan
gần nhất để thực hiện việc ngăn chặn, xử lý kịp thời và phục hồi môi trường.
Khi xẩy ra sự cố môi trường, cơ quan chức năng quản lý môi trường phải điều
tra, xác định rõ nguyên nhân và mức độ thiệt hại, đề xuất các biện pháp khắc phục,
báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường cáp trên và UBND cùng cấp.
Điều 17:
1. Trường hợp có sự cố
môi trường xảy ra ở địa phương nào thì Chủ tịch UBND địa phương đó có quyền huy
động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phuơng tiện để khắc phục kịp thời. Chính quyền
địa phương huy động phải thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động
theo quy định của Pháp lật;
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải đền
bù thiệt hại về vật chất và các chi phí khắc phục sự cố (nếu có).
2. Nếu sự cố môi trường xảy ra trong trong phạm
vi nhiều địa phương thì Chủ tịch UBND các địa phương nơi xảy ra sự cố cùng phối
hợp để khắc phục.
Trường hợp vượt quá khả năng khắc phục của các địa
phương thì báo cáo ngay lên UBND và cơ quan chức năng cấp trên giải quyết.
Điều 18:
Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch có trách nhiệm:
1. Tổ chức quản lý các chất thải, theo dõi, xử
lý ô nhiễm môi trường ở đơn vị mình.
Các cơ sở thuộc diện phải quản lý chặt chẽ về
môi trường (theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường) định kỳ 6
tháng báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước BVMT địa phương về hiện trạng môi
trường tại cơ sở.
2. Đóng góp tài chính BVMT, bồi thường thiệt hại
do các hành vi gây tổn hại môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc thanh tra viên khi thi hành công vụ.
4. Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của
cán bộ, công nhân trong việc bảo vệ môi trường.
Điều 19:
Các tổ chức, cá nhân có
hoạt động trong lĩnh vực lấy mẫu về các thành phần môi trường, lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, xử lý môi trường phải có đủ điều kiện cần thiết về
chuyên môn, nghiệp vụ, trang thiết bị và có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực trang thiết bị và có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực môi trường theo quy định của Nhà nước.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 20:
UBND tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước mọi hoạt động về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 21:
Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, cụ thể là:
1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản về
bảo vệ môi trường tại địa phương.
2. Chủ trì xây dựng kế hoạch của tỉnh về bảo vệ
môi trường và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chương
trình kế hoạch về BVMT của tỉnh.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Tổ chức quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cấp và thu
hồi các loại giấy phép về môi trường theo phân cấo.
6. Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng tổ chức
thu các phí về BVMT theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát ô nhiễm và xử lý vi phạm Luật BVMT, giải quyết các khiếu nại về môi trường.
8. Tổ chức phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp
luật về BVMT.
Điều 22: Các Sở,
Ban, Ngành, Tổ chức chính trị-xã hội, Tổ chức xã hội nghề nghiệp, lực lượng vũ
trang nhân dân có trách nhiệm:
Thực hiện việc bảo vệ môi trường trong ngành và
các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
Giáo dục, tuyên truyền, kiểm tra, theo dõi, đôn
đốc việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện, báo cáo để
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đồng thời mỗi Sở, Ngành có trách nhiệm sau:
1. Sở Xây dựng:
Chịu trách nhiệm thiết kế về quy hoạch phát triển
đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư gắn với BVMT, bao gồm:
a) Quy hoạch các khu xử lý chất thải đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường.
b) Quy hoạch khu nghĩa địa cát táng và cải táng
cho đô thị và nông thôn.
c) Chỉ đạo việc thực hiện các giả pháp phòng, chống
và khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở thuộc ngành quản lý.
2. Sở Công nghiệp:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các đơn vị thuộc
ngành quản lý.
Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng kế hoạch
phòng, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường trong ngành công nghiệp.
3. Sở Y tế:
Chịu trách nhiệm về công tác phòng dịch, kiểm dịch
an toàn và vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý các chất thải y tế.
4. Sở Giao thông vận tải:
Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Luật bảo vệ môi trường trong hoạt động của ngành giao thông vận tải. Đồng thời
phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và môi trường tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi
trường của các phương tiện giao thông như xả khói, bụi, thải khí độc, dầu, độ ồn
...
5. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn::
Chịu trách nhiệm quản lý về BVMT trong việc khai
thác, sử dụng đất, các công trình thuỷ lợi, nguồn nước.
Quản lý việc đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn theo tinh thần Chỉ thị 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Quản lý việc sử dụng thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón ... tránh làm suy thoái, ô nhiễm môi trường theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng và đa dạng
sinh học.
6. Sở Thủy sản:
Chịu trách nhiệm quản lý về bảo vệ môi trường
trong nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải sản.
Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh
thái nước nhọt, nước mặn.
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng đôn đốc,
kiểm tra, kiểm soát việc đánh bắt các nguồn lợi thuỷ, hải sản trái phép, quản
lý các nguồn lợi thuỷ sản theo pháp lệnh của Nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chịu trách nhiệm về công tác giáo dục môi trường
trong trường học. Phối hợp với Sở Khoa học công nghệ và môi trường xây dựng các
mô hình bảo vệ môi trường trong nhà trường và cộng đồng.
8. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch, dự án về
BVMT và tổng hợp vào kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án trình UBND tỉnh
phê duyệt.
9. Sở tài chính - Vật giá:
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan đảm bảo
cân đối đủ ngân sách hàng năm cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Nghệ An trình UBND tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Khoa học công nghệ và môi trường
xây dựng các quy định tài chính về bảo vệ môi trường.
10. Công an tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan pháp luật thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật bảo vệ môi trường; hỗ trợ nhân lực và
phương tiện ứng cứu sự cố môi trường.
11. Cục hải quan:
Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu công nghệ máy móc thiết bị,
các chế phẩm sinh học, hoá học, các chất độc thải, chất phóng xạ, các loài động
vật, nguồn gen, vi sinh vật...
12. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Chịu trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, phản ánh trung thực các
sự việc vi phạm pháp luật BVMT và biểu dương các cá nhân, đơn vị có thành tích
trong công tác BVMT.
13. Các cơ quan khác có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các
quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực của ngành mình quản lý.
Điều 23:
Các huyện, thành phố, thị
xã (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm:
1. Bố trí biên chế cán bộ quản lý môi trường
giúp UBND huyện, thành phố, thị xã quản lý công tác bảo vệ môi trường của địa
phương dưới sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học công nghệ và môi
trường.
2.Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật vể
BVMT của Trung ương và của Tỉnh ở Địa phương. Định kỳ 6 tháng (hoặc đột xuất)
báo cáo về diễn biến môi trường tại Địa phương với Sở Khoa học công nghệ và môi
trường.
3. Phối hợp cùng các Sở, Ban, Ngành và thực hiện
các chương trình kế hoạch cụ thể về BVMT, các biện pháp phòng, chống, khắc phục
suy thoái, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương .
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức
pháp luật về BVMT, tổ chức các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường tại địa
phương.
5. Tham gia cùng các Sở, Ban, Ngành thanh tra,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về BVMT và giải
quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến môi trường tại địa phương.
Điều 24: Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về BVMT.
1.Thanh tra Sở khoa học công nghệ và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường,
phối hợp với các thanh tra chuyên ngành các Sở, Ban, Ngành hữu quan thanh tra định
kỳ hay đột xuất hoặc giải quyết đơn thư khiếu tố của công dân trong công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với thủ
trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra về kết luận và biện pháp xử lý của đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên tại cơ sở.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan
Nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có
trách nhiệm xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật chậm nhất là 30 ngày
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại và 60 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25: Khen
thưởng và xử lý vi phạm.
1. Mọi tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác bảo vệ môi trường thì sẽ được khen thưởng theo quy định .
2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm những nội dung của
quy định này thì tuỳ vào mức độ vi phạm sẽ xử lý hành chính theo Nghị định
26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về Bảo
vệ môi trường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Pháp luật hiện hành.
Điều 26: Sở
KHCN & MT có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và theo dõi việc thực hiện quy
định này. Đồng thời tổng hợp tình hình định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo với
UBND tỉnh, Bộ KHCN & MT về kết quả thực hiện bảo vệ môi trường./.