VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2839/VKSTC
Trích
yếu: V/v ban hành bản Hướng dẫn công tác lập hồ sơ trong ngành KSND
|
Hà nội, ngày 02
tháng 11 năm 2001
|
Kính gửi:
|
- Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
- Các đơn vị trực thuộc VKSNDTC.
|
Để đẩy mạnh công tác lập hồ sơ trong ngành
KSND nhằm thực hiện các quy định của Nhà nước, của ngành về công tác văn thư -
lưu trữ. Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành "Bản hướng dẫn về phương
pháp lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan" để các đơn vị trực
thuộc và Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành nghiên cứu, vận dụng thực hiện.
Trong quá trình áp dụng vào thực tiễn, đề nghị
Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao góp ý kiến bổ sung và phản ảnh kinh
nghiệm về Viện kiểm sát nhân dân tối cao để đưa công tác lập hồ sơ trong ngành
ngày càng đi vào nề nếp.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Dương
Thanh Biểu
|
HƯỚNG DẪN
LẬP
HỒ SƠ TÀI LIỆU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ HỒ SƠ NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT ĐƯA VÀO LƯU TRỮTRONG
NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo công văn số 2839/VKSTC ngày 02/11/2001 của VKSNDTC)
Ngày 3-1-1946, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà Hồ Chí Minh ra Thông đạt số 01/C-VP về việc giữ gìn
và cấm tiêu huỷ công văn và hồ sơ cũ. Bản Thông đạt viết "... Những hồ sơ
hoặc công văn không cần dùng sau này sẽ phải gửi về những Sở Lưu trữ công văn
thuộc Bộ Quốc gia giáo dục để tàng trữ. Những viên chức không tuân lệnh này sẽ
bị nghiêm trị".
Ngày 28-9-1963, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định
số 142/CP ban hành Điều lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ. Bản
Điều lệ này đã ghi rõ: "... Làm công văn giấy tờ và giữ gìn hồ sơ tài liệu
lưu trữ là hai công tác không thể thiếu được đối với việc quản lý Nhà nước.
Trong một phạm vi khá lớn, công việc của một cơ quan, một
Xí nghiệp được tiến hành nhanh hay chậm, thiết thực hay quan liêu là do công
văn giấy tờ có làm tốt hay không, do việc giữ gìn hồ sơ, tài liệu có được cẩn
thận hay không ? (Trích phần mở đầu).
"Cán bộ nhân viên làm công tác công văn giấy tờ và
cán bộ nhân viên làm công tác khác nhưng đôi khi có làm công việc liên quan đến
công văn giấy tờ đều phải lập hồ sơ về công việc mình đã làm". (Điều 21).
"Cuối mỗi năm, cán bộ, nhân viên làm công tác công
văn giấy tờ và cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn khác nhưng đôi khi có
làm công việc liên quan đến công văn, giấy tờ, phải kiểm tra lại các hồ sơ, tài
liệu mình đang giữ, đem nộp cho bộ phận hoặc Phòng lưu trữ của cơ quan hồ sơ,
tài liệu các việc đã xong và danh sách những hồ sơ tài liệu đang giữ lại để
theo dõi, nghiên cứu tiếp". (Điều 23).
" Hồ sơ, tài liệu lưu trữ nộp vào bộ phận hoặc
Phòng lưu trữ của cơ quan phải là các hồ sơ, tài liệu về những công việc đã giải
quyết xong. Phải ghi số và làm mục lục các văn bản có ở trong hồ sơ.
Cán bộ, nhân viên làm công tác công văn giấy tờ và cán bộ
nhân viên làm công tác chuyên môn khác nhưng đôi khi làm công việc liên quan đến
công văn giấy tờ chỉ được giữ hồ sơ, tài liệu về những công việc đã giải quyết
xong trong thời gian nhiều nhất là một năm kể từ ngày việc được kết thúc, sau
thời hạn một năm, phải đem nộp các hồ sơ tài liệu đó vào bộ phận hoặc Phòng lưu
trữ của cơ quan.
Mỗi cơ quan chỉ được giữ hồ sơ, tài liệu về công việc đã
giải quyết xong trong thời hạn là 10 năm kể từ ngày hồ sơ công việc được nộp
vào bộ phận hoặc Phòng lưu trữ của cơ quan; sau 10 năm phải đem nộp những hồ sơ
đó vào các kho lưu trữ Trung ương hay địa phương có trách nhiệm thu nhận.
Cơ quan nào muốn giữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ đã đến thời
gian nộp vào kho lưu trữ phải báo cho kho có trách nhiệm thu nhận biết". (Điều 31, 32).
Ngày 11-12-1982 Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia. Điều 8 của Pháp lệnh ghi rõ: "Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, trong quá trình hoạt động phải tổ chức công
tác lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ trong cơ quan, đơn vị, đến thời hạn nộp lưu thì
phải nộp vào các cơ quan lưu trữ Nhà nước theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng".
Ngày 15-4-2001 Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Pháp lệnh lưu trữ quốc gia. Điều
11 của Pháp lệnh này ghi rõ: " Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá
trình xây dựng, ban hành văn bản và sử dụng tài liệu văn thư phải lập thành hồ
sơ và bảo vệ an toàn.
Tài liệu văn thư có giá trị lưu trữ của cơ quan, tổ chức
nào phải được giao nộp vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức đó theo thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh này".
Như vậy là từ khi thành lập đến nay, Nhà nước ta luôn
quan tâm đến việc lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, coi đó là một yếu tố
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
cơ quan nói chung và của mỗi cán bộ, công chức nói riêng.
Căn cứ vào những quy định của Nhà nước, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hoá các quy định của Nhà
nước vào các hoạt động thực tiễn của ngành Kiểm sát như: Quyết định số 24/QĐ
ngày 06-8-1993 ban hành Quy định lập hồ sơ kiểm sát án hình sự, quyết định số
67/VTC ngày 24-9-1996 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành bản
Danh mục tài liệu hồ sơ để bảo quản và lưu trữ hồ sơ trong ngành kiểm sát nhân
dân…
Những văn bản trên đây góp phần làm tốt việc lập hồ sơ
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân địa phương. Tuy nhiên, qua kiểm tra 24 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và nghiên cứu 55 bản báo cáo của các Viện kiểm
sát nhân dân địa phương cho thấy một thực trạng là, ngoài một số địa phương làm
tốt việc lập hò sơ và lưu trữ hồ sơ, còn nhiều địa phương việc lập hồ sơ và lữu
trữ hồ sơ còn thể hiện nhiều hạn chế, một số Viện kiểm sát nhân dân địa phương
tài liệu từ năm 1960 đến nay còn bó gói, để tích đống, việc khai thác sử dụng rất
khó khăn. Giữa các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, việc thực hiện quy định của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao không thống nhất. Để chấm dứt tình trạng nói
trên, việc nghiên cứu và ban hành bản hướng dẫn lập hồ sơ tài liệu quản lý Nhà
nước và hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát đưa vào lưu trữ trong ngành Kiểm sát nhân
dân" là rất cần thiết.
Nội dung của bản hướng dẫn này bao gồm:
I/ KHÁI NIỆM VỀ HỒ SƠ VÀ CÁC LOẠI
HỒ SƠ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1/ Khái niệm hồ sơ:
Hồ sơ là một tập gồm toàn bộ (hoặc một) văn bản, tài liệu
có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có
cùng một đặc điểm về thể loại, tác giả hình thành trong quá trình giải quyết
công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan hoặc của một cá
nhân, mỗi hồ sơ có thể là một hoặc nhiều tập, mỗi tập gọi là một đơn vị bảo quản,
mỗi đơn vị bảo quản được đặt trong một tờ bìa riêng và không dầy quá 4cm.(Trừ
các hồ sơ nghiệp vụ Kiểm sát)
Thí dụ: Hồ sơ kiểm sát xét xử một vụ án dân sự gồm:
a/ Hồ sơ kiểm sát xét xử dân sự
sơ thẩm:
- Đơn khởi kiện của nguyên đơn.(đồng nguyên đơn)
- Khởi tố của Viện kiểm sát. (nếu có )
- Lời khai của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ.
- Lời khai của bị đơn và các tài liệu chứng cứ chứng
minh.
- Tài liệu điều tra xác minh thu thập chứng cứ của toà án,
của VKS (nếu có)
- Phiếu đề xuất hướng xử lý của cán bộ, Kiểm sát viên
sau khi nghiên cứu và ý kiến của lãnh đạo cùng chữ ký và chức danh.
- Các loại Quyết định Tạm đình chỉ, Đình chỉ
(nếu có).
- Quyết định công nhận sự thoả thuận kèm theo biên bản
hoà giải thành (nếu có).
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử của Toà án cùng cấp.
- Kết luận của Viện kiểm sát có chữ ký của người có thẩm
quyền và dấu cơ quan.
- Bút ký phiên toà của Kiểm sát viên tham dự phiên toà.
- Báo cáo xét xử của Kiểm sát viên tham dự phiên toà.
- án văn sơ thẩm.
b/ Hồ sơ kiểm sát xét xử phúc thẩm
dân sự:
- Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, người có liên
quan.
- Kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có).
- án văn sơ thẩm.
- Tài liệu chứng cứ của nguyên đơn, bị đơn cung cấp.
- Tài liệu điều tra thu thập chứng cứ của Toà án và VKS
(nếu có)
- Lời khai nhân chứng.
- văn bản giám định chữ viết, tiếng nói, tài chính.(nếu
có)
- Phiếu đề xuất hướng giải quyết của cán bộ, Kiểm sát
viên và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo khi duyệt án (phải ghi rõ họ tên, chữ ký của
Lãnh đạo).
- Kết luận của Viện kiểm sát. (ghi rõ họ tên, chữ ký và
dấu cơ quan).
- quyết định đưa vụ án ra xét xử của Toà án cùng cấp.
- Bút ký phiên toà (ghi lại diễn biến phiên toà) của Kiểm
sát viên tham dự.
- Báo cáo kết quả xét xử.
- Án văn phúc thẩm.
- Thông báo kết quả xét xử án có kháng cáo, kháng nghị.
c/ Hồ sơ kiểm sát xét xử giám đốc
thẩm:
- Đơn khiến nại của đương sự.
- Tài liệu của nguyên đơn, bị đơn ... cung cấp thêm.
- Tài liệu tăng cứu bổ sung cho các tài liệu liên quan đến
vụ án.
- Công văn yêu cầu chuyển hồ sơ để nghiên cứu.
- quyết định hoãn thi hành án.
- Phiếu đề xuất hướng giải quyết của Kiểm sát viên và ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo khi duyệt án.
- Văn bản trả lời đơn (nếu không có kháng nghị).
- quyết định kháng nghị.
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự giám đốc
thẩm.
- Bút ký phiên toà.
- Kết luận của Viện kiểm sát.
- Báo cáo xét xử án giám đốc.
- án văn giám đốc thẩm.
- Thông báo kết quả xét xử giám đốc.
2/ Các loại hồ sơ trong ngành Kiểm
sát nhân dân:
Căn cứ vào tính chất, tác dụng có thể chia hồ sơ thành
hai loại:
- Hồ sơ nguyên tắc.
- Hồ sơ việc.
Trong loại hồ sơ việc có thể chia thành:
- Hồ sơ tài liệu quản lý Nhà nước (H/c)
- Hồ sơ tài liệu khoa học kỹ thuật
- Hồ sơ phim , ảnh, ghi âm, điện tử
- Hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát.
Đối với ngành kiểm sát nhân dân có hai loại hồ sơ việc
được hình thành với khối lượng nhiều nhất, có thể tạo thành hai khối tài liệu
có tính chất khác nhau ở cả 3 cấp (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện):
- Hồ sơ tài liệu quản lý Nhà nước:
+ Hồ sơ tài liệu quản lý Nhà nước hình thành trong Văn
phòng Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
+ Hồ sơ tài liệu quản lý Nhà nước hình thành ở các đơn vị
chức năng của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
+ Hồ sơ tài liệu quản lý Nhà nước và nghiệp vụ chuyên
môn ở các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát:
+ Hồ sơ kiểm sát án hình sự ở các giai đoạn tố tụng: Điều
tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra VKS, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử,
kiểm sát thi hành án, kiểm sát giam giữ - cải tạo .
+ Hồ sơ kiểm sát xét xử dân sự
+ Hồ sơ kiểm sát xét xử án hành chính
+ Hồ sơ kiểm sát xét xử án kinh tế
+ Hồ sơ kiểm sát xét xử án lao động
+ Hồ sơ kiểm sát án phá sản doanh nghiệp
+ Hồ sơ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
+ Hồ sơ kiểm sát xét khiếu tố.
II/ MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU CỦA
VIỆC LẬP HỒ SƠ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1/ Mục đích ý nghĩa:
Đối với ngành Kiểm sát nhân dân, việc lập hồ sơ và nộp hồ
sơ vào lưu trữ cơ quan có nhiều mục đích ý nghĩa, trong đó nổi bật lên:
- Giữ gìn đầy đủ các văn bản, tài liệu phục vụ cho việc
giải quyết nhanh chóng, chính xác từng công việc trong cơ quan, đơn vị.
- Giữ gìn đầy đủ các bằng chứng pháp lý phục vụ tốt cho
công tác Kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công tố Nhà nước.
- Giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước nói chung và bí mật
của ngành Kiểm sát nhân dân nói riêng.
- Giữ gìn đầy đủ văn bản, tài liệu để nộp vào lưu trữ cơ
quan nhằm bảo quản an toàn và phục vụ tra cứu sử dụng trong hiện tại và trong
tương lai.
Xét trong phạm vi một cán bộ, công chức hoặc một cơ quan
đơn vị, việc lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan còn chứa đựng các mục
đích ý nghĩa dưới đây:
- Đối với từng cán bộ, công chức trong quá trình giải
quyết công việc nếu lập hồ sơ tốt sẽ có đủ căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học để
đề xuất ý kiến và giải quyết công việc, nâng cao hiệu suất và chất lượng công
tác.
- Đối với mỗi Viện kiểm sát nhân dân và mỗi đơn vị nếu làm
tốt việc lập hồ sơ sẽ quản lý được mọi công việc của cơ quan, đơn vị, bảo quản
an toàn được văn bản tài liệu, giữ gìn được bí mật của cơ quan, bí mật Nhà nước,
xây dựng được một nền nếp khoa học trong công tác văn thư; tránh được tình trạng
nộp tài liệu bó, gói vào lưu trữ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ lưu trữ của
cơ quan tiến hành tốt các nội dung nghiệp vụ lưu trữ nhằm bảo quản an toàn và
phục vụ khai thác sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
2/ Yêu cầu của việc lập hồ sơ:
Đối với mỗi cá nhân cũng như mỗi cơ quan, đơn vị, việc lập
hồ sơ phải đạt được các yêu cầu cơ bản dưới đây:
a/ Hồ sơ lập ra phải phản ảnh
đúng chức năng của cơ quan, đơn vị.
Văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của
mỗi cơ quan, mỗi đơn vị gồm nhiều loại: loại do Viện sản sinh (ban hành) ra, loại
do cấp trên gửi xuống, cấp dưới gửi lên, ngang cấp gửi đến hoặc do các cá nhân
cung cấp. Mục đích mỗi loại cũng khác nhau: loại để thi hành, giải quyết; loại
để chỉ đạo, hướng dẫn; loại để báo cáo hoặc để biết, để tham khảo. Vì vậy, cần
phải lựa chọn những loại tài liệu phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
để lập hồ sơ nhằm phục vụ cho công tác trước mắt và công tác nghiên cứu lâu dài
về sau. Những loại không phản ánh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, loại gửi đến
để biết thì không cần lập hồ sơ. Điều 22 của Điều lệ công tác
công văn giấy tờ và công tác lưu trữ quy định: "Những công văn, tài liệu
phản ánh hoạt động của cơ quan và có giá trị để tra cứu, tham khảo đều phải lập
thành hồ sơ".
b/ Công văn giấy tờ trong hồ sơ
phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phải đầy đủ hoàn chỉnh:
Khi lập hồ sơ cần phải thu thập đầy đủ văn bản, tài liệu
về một vấn đề, một sự việc, một vụ án hoặc một con người cụ thể. Khi đã thu thập
đầy đủ tài liệu phải sắp xếp theo một trình tự nhất định, bảo đảm mối liên hệ
chặt chẽ giữa các văn bản, tài liệu với nhau, nhằm phản ánh đầy đủ quá trình
phát sinh, phát triển và kết thúc một vấn đề, một sự việc một vụ án hoặc về một
con người.
Ví dụ:
- Hồ sơ về một hội nghị bao gồm: công văn triệu tập,
danh sách đại biểu tham dự, chương trình hội nghị, diễn văn khai mạc, báo cáo tại
hội nghị, các bản tham luận, nghị quyết, diễn văn bế mạc, biên bản hội nghị, ảnh,
băng ghi âm, ghi hình...
- Hồ sơ về một cán bộ bao gồm: sơ yếu lý lịch và những bổ
sung lý lịch qua từng năm; những văn bằng, chứng chỉ đã được đào tạo, bồi dưỡng,
những quyết định liên quan đến tuyển dụng, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật, xếp lương, nghỉ hưu...
c/ Văn bản, tài liệu trong hồ
sơ phải có giá trị và giá trị phải tương đối đồng đều:
Văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của
cơ quan hoặc một vụ án có nhiều giá trị khác nhau: loại có giá trị vĩnh viễn;
loại có giá trị lâu dài; loại có giá trị tạm thời; có loại chỉ có giá trị thực
tiễn hàng ngày, giải quyết xong công việc là hết giá trị. Vì vậy, khi lập hồ sơ
phải lựa chọn những loại có giá trị để đưa vào hồ sơ, những công văn giấy tờ đã
hết giá trị cần loại ra để xét huỷ. Đối với những văn bản tài liệu có nhiều bản
trùng nhau, phải chọn bản chính để lưu giữ; nếu không có bản chính thì lưu giữ
bản sao (chọn bản giấy tốt, chữ rõ, đầy đủ thể thức).
Nếu một hồ sơ có nhiều văn bản tài liệu, số lượng quá
200 tờ thì cần chia thành nhiều tập (mỗi tập là một đơn vị bảo quản). Khi phân
chia có thể dựa vào giá trị văn bản tài liệu để phân thành đơn vị bảo quản, bảo
đảm văn bản tài liệu trong từng đơn vị bảo quản có giá trị tương đối đồng đều.
Ví dụ:
Một hồ sơ hội nghị nhiều văn bản, tài liệu có thể chia
thành các tập như sau:
- Các văn bản, tài liệu chính của hội nghị.
- Tham luận của đại biểu.
- ảnh, băng ghi âm, ghi hình.
- Tài liệu phục vụ hội nghị.
III/ PHƯƠNG PHÁP LẬP HỒ SƠ
1/ Phương pháp lập hồ sơ công việc:
Đối với các Viện kiểm sát nhân dân đã có danh mục hồ sơ:
vào đầu năm từng cán bộ, nhân viên căn cứ vào danh mục hồ sơ xem mình được giao
trách nhiệm lập ( thụ lý) bao nhiêu hồ sơ, những hồ sơ gì thì chuẩn bị bìa hồ
sơ, ghi số, ký hiệu và tiêu đề hồ sơ vào bìa. Trong quá trình giải quyết công
việc nếu có việc đột xuất phải giải quyết thì cũng lấy bìa hồ sơ để mở thêm hồ
sơ mới và bổ sung tên hồ sơ đó vào danh mục hồ sơ.
Trường hợp chưa có danh mục hồ sơ, từng cán bộ, viên chức
căn cứ vào nhiệm vụ được giao, căn cứ vào công việc phải giải quyết, thụ lý và
thực tế tài liệu hình thành mà mở hồ sơ.
Muốn lập được hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh và có chất lượng,
từng cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc cần phải chú trọng
thu thập kịp thời văn bản, tài liệu đưa vào hồ sơ; văn bản, tài liệu nói về việc
nào, thuộc hồ sơ nào thì đưa đúng vào việc đó, hồ sơ đó; tránh đưa nhầm vào hồ
sơ khác. Cần chú ý để thu thập những loại văn bản tài liệu khó thu thập, như
bài phát biểu của lãnh đạo, tham luận của đại biểu tại hội nghị, các dự thảo gửi
xin ý kiến...
Ví dụ:
Cán bộ phụ trách công tác đào tạo của cơ quan khi cơ quan
tổ chức một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thì phải thu thập tất cả văn bản, tài liệu
về lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để lập hồ sơ.
Cán bộ phụ trách công tác Văn phòng phải thu thập đầy đủ
văn bản, tài liệu về một hội nghị để lập hồ sơ...
Trong cơ quan có cán bộ công chức vi phạm phải xử lý kỷ
luật thì tất cả văn bản, tài liệu liên quan đến vụ kỷ luật đó phải được thu thập
đầy đủ để lập hồ sơ.
Khi xét xử một vụ án thì toàn bộ văn bản, tài liệu liên
quan tới việc xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án đó.
2/ Phương pháp lập hồ sơ nguyên tắc:
Hồ sơ nguyên tắc là tập bản sao các văn bản quy phạm
pháp luật về từng mặt công tác nghiệp vụ nhất định dùng để tra cứu căn cứ pháp
lý khi giải quyết công việc hàng ngày.
Điều 47 của bản chế độ chi tiết về công tác văn bản, tài
liệu ban hành kèm theo Nghị định 527/TTg ngày 01-11-1957 của Hội đồng Chính phủ
quy định" "Mỗi cán bộ Văn phòng phải lập hồ sơ nguyên tắc gồm các bản
sao: Luật, Sắc lệnh, Nghị định, Thông tư quy định về vấn đề mình phụ
trách". Như vậy, đối với mỗi cán bộ công chức làm công tác công văn giấy tờ
và làm nghiệp vụ kiểm sát việc lập hồ sơ nguyên tắc là rất cần thiết, thường
xuyên. Có như vậy khi giải quyết công việc mới có đủ cơ sở pháp lý, đúng chế độ,
chính sách đã ban hành.
Giữa hồ sơ công việc và hồ sơ nguyên tắc có những điểm
khác nhau cơ bản dưới đây:
Hồ sơ công việc là các bản chính hoặc bản sao có giá trị
như bản chính của tất cả các loại văn bản tài liệu được hình thành trong quá
trình giải quyết công việc. Hồ sơ công việc thường kết thúc và lập hồ sơ theo
năm (tuy nhiên cũng có công việc kéo dài trong 2, 3 năm mới kết thúc) và phải nộp
vào lưu trữ cơ quan.
Hồ sơ nguyên tắc là bản sao (có thể viết tay, đánh máy,
sao chụp.. miễn là sao chính xác từ bản chính) các văn bản quy phạm pháp luật về
từng mặt công tác nghiệp vụ nhất định. Hồ sơ nguyên tắc có thể tập hợp văn bản
của nhiều năm, dùng để tra cứu khi giải quyết công việc, không phải nộp vào lưu
trữ cơ quan.
Mỗi cán bộ, công chức dựa vào nhiệm vụ được giao, tuỳ
theo từng mặt nghiệp vụ công tác mình phụ trách mà thu thập những văn bản quy
phạm pháp luật để lập hồ sơ nguyên tắc, phục vụ cho tra cứu giải quyết công việc
hàng ngày. Số lượng văn bản của hồ sơ nguyên tắc tuỳ thuộc vào số lượng văn bản
quy phạm pháp luật ban hành.
Ví dụ:
- Một cán bộ phụ trách về công tác thi đua phải lập hồ
sơ nguyên tắc đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua khen
thưởng.
- Cán bộ phụ trách về chế độ chính sách phải lập hồ sơ
nguyên tắc về vấn đề lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế...
3/ Phương pháp lập hồ sơ nhân sự:
Hồ sơ nhân sự: là một tập văn bản, tài liệu có liên quan
về một cá nhân cụ thể (hồ sơ đảng viên, hồ sơ cán bộ, hồ sơ học sinh...).
Mỗi Viện kiểm sát nhân dân hoặc một đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao tuỳ theo yêu cầu quản lý nhân sự của mình và dựa vào
quy định hiện hành để lập đầy đủ các hồ sơ nhân sự.
Ví dụ:
- Hồ sơ cán bộ: các cơ quan đều có yêu cầu về quản lý
cán bộ và dựa vào quy định hiện hành về hồ sơ cán bộ để lập hồ sơ về từng cán bộ,
nhân viên của mình.
Một hồ sơ cán bộ gồm: Sơ yếu lý lịch, các văn bằng, chứng
chỉ về đào tạo, bồi dưỡng, các quyết định về tiếp nhận, điều động, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật, xếp lương, cử đi công tác, các bổ sung lý lịch hàng năm.
- Hồ sơ đảng viên gồm: lý lịch đảng viên, các giấy tờ
liên quan đến việc kết nạp Đảng, công nhận Đảng viên chính thức; quyết định
khen thưởng, kỷ luật (nếu có), các bổ sung lý lịch đảng viên, giấy tờ chuyển
sinh hoạt Đảng (nếu có)...
- Hồ sơ sinh viên Cao đẳng kiểm sát gồm: hồ sơ trúng tuyển,
bằng tốt nghiệp phổ thông trung học, học bạ phổ thông trung học, giấy khai
sinh, hồ sơ và giấy chuyển sinh hoạt Đảng, Đoàn (nếu có), giấy chuyển nghĩa vụ
quân sự (đối với nam), nếu là cán bộ đi học phải có quyết định cử đi học...
4/ Phân chia đơn vị bảo quản và sắp xếp
văn bản, tài liệu trong đơn vị bảo quản:
a/ Phân chia đơn vị bảo quản:
Sau khi đã thu thập đầy đủ văn bản, tài liệu đưa vào hồ
sơ cần loại những bản nháp, tư liệu tham khảo, bản trùng hoặc văn bản, tài liệu
đã hết giá trị ra khỏi hồ sơ. Mỗi loại văn bản, tài liệu chỉ giữ một bản chính,
nếu không có bản chính thì dùng bản sao có giá trị như bản chính để thay thế.
Sau đó nếu số lượng văn bản, tài liệu nhiều quá 200 tờ nên chia thành các tập,
mỗi tập là một đơn vị bảo quản.
Khi phân chia đơn vị bảo quản cần dựa vào mối liên hệ về
nội dung, thời gian hoặc giá trị tài liệu để phân chia cho hợp lý.
b/ Sắp xếp văn bản, tài liệu
trong hồ sơ:
Sắp xếp văn bản, tài liệu trong hồ sơ là để cố định trật
tự các văn bản, tài liệu, bảo đảm mối liên hệ giữa các văn bản, tài liệu với
nhau làm cho hồ sơ phản ánh vấn đề, sự việc một cách rõ ràng, giúp cho việc
nghiên cứu thuận tiện.
Tuỳ theo từng hồ sơ (đơn vị bảo quản) mà lựa chọn cách sắp
xếp cho phù hợp. Thông thường có những cách sắp xếp sau:
- Sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Thời gian là ngày tháng năm của văn bản, tài liệu, sắp xếp
theo thứ tự thời gian là văn bản, tài liệu nào có ngày tháng năm sớm thì xếp
lên trước, văn bản, tài liệu nào có ngày tháng năm muộn thì xếp sau. Cách sắp xếp
này thường áp dụng để sắp xếp các hồ sơ vấn đề, vụ, việc mà mỗi vấn đề, vụ, việc
là một đơn vị bảo quản hoặc áp dụng để sắp xếp các hồ sơ nguyên tắc.
- Sắp xếp theo số văn bản.
Căn cứ vào số thứ tự của mỗi văn bản để sắp xếp, văn bản,
tài liệu có số nhỏ xếp trước, số lớn xếp sau. Cách sắp xếp này thường áp dụng để
xếp các tập lưu công văn đi theo tên gọi ở văn thư cơ quan (như các tập lưu nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư...).
- Sắp xếp theo quá trình giải quyết công việc.
Quá trình giải quyết công việc là đi từ phát sinh, phát
triển đến kết thúc vấn đề. Những văn bản, tài liệu đề xuất, đặt vấn đề xếp trước,
đến những văn bản, tài liệu giải quyết vấn đề và cuối cùng là văn bản, tài liệu
kết thúc vấn đề, vụ việc (ví dụ: hồ sơ thành lập một cơ quan, một đơn vị, hồ sơ
xét xử một vụ án).
- Sắp xếp theo mức độ quan trọng của văn bản và mức độ
quan trọng của tác giả:
+ Nếu trong một hồ sơ (đơn vị bảo quản) có nhiều loại
văn bản, tài liệu khác nhau thì căn cứ vào mức độ quan trọng của văn bản để sắp
xếp, loại quan trọng sắp xếp trước, loại ít quan trọng sắp xếp sau (như luật,
pháp lệnh, nghị định, quyết định, chỉ thị...).
+ Nếu trong một hồ sơ (đơn vị bảo quản) có nhiều tác giả
thì tác giả nào quan trọng xếp trước, loại ít quan trọng hơn xếp sau (như Chính
phủ xếp trước các Bộ; các tỉnh xếp trước các huyện...).
- Sắp xếp theo vần chữ cái.
Trong một hồ sơ (đơn vị bảo quản), có nhiều tên địa
phương hoặc tên người thì sắp xếp theo vần chữ cái A, B, C.
Ví dụ: VKS tỉnh An Giang, VKS tỉnh Bắc Giang, VKS tỉnh
Quảng Ninh...;
Quyết định tặng bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao cho các cá nhân thì sắp xếp Nguyễn Văn A, Lê Văn C...
Cách sắp xếp này thường áp dụng để sắp xếp các tập báo
cáo của các Viện kiểm sát nhân dân địa phương; các tập quyết định nhân sự như
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật...
Một số điểm cần chú ý khi sắp xếp văn bản, tài liệu
trong hồ sơ:
- Các bản kế hoạch, báo cáo công tác thì sắp xếp vào năm
mà nội dung kế hoạch hoặc báo cáo nói tới.
Ví dụ:
Kế hoạch công tác năm 2000 được ký ban hành từ cuối năm
1999 nhưng sắp xếp vào năm 2000.
Báo cáo tổng kết năm 1999 nhưng làm vào đầu năm 2000 phải
sắp xếp vào năm 1999.
- Các bản kế hoạch công tác nhiều năm thì sắp xếp vào
năm đầu mà kế hoạch đó nói tới. Các bản báo cáo nhiều năm thì sắp xếp vào năm
cuối mà báo cáo nói tới.
Ví dụ:
Kế hoạch 2 năm 1999 - 2000 sắp xếp vào năm 1999.
Báo cáo 5 năm 1996 - 2000 thì sắp xếp vào năm 2000.
+ Nếu hồ sơ có phim, ảnh đi kèm thì cho phim, ảnh vào
phong bì và để vào cuối hồ sơ. Nếu có băng ghi âm, ghi hình thì bảo quản riêng
và ghi chú vào mục lục văn bản nơi bảo quản để tiện cho việc tra tìm.
Riêng việc sắp xếp hồ sơ nghiệp vụ Kiểm sát thì ngoài những
qui định chung nêu trên còn phải thực hiện theo các quy chế, quy định của các
khâu nghiệp vụ công tác kiểm sát.
5/ Biên mục hồ sơ:
Hồ sơ chỉ biên mục khi công việc đã giải quyết xong hoặc
vụ án đã kết thúc. Trước khi biên mục hồ sơ cần kiểm tra lại lần cuối các văn bản,
tài liệu trong hồ sơ, nếu còn thiếu thì thu thập, bổ sung cho đầy đủ. Kiểm tra
lại cách sắp xếp bảo đảm trật tự khoa học.
Nội dung của việc biên mục gồm các việc sau:
a/ Đánh số tờ:
Mục đích của việc đánh số tờ là để cố định thứ tự các
văn bản, tài liệu trong hồ sơ (một hồ sơ gồm nhiều đơn vị bảo quản thì đánh số
riêng cho từng đơn vị bảo quản), bảo đảm không bị thất lạc, quản lý và tra tìm
thuận lợi.
Yêu cầu việc đánh số tờ phải rõ ràng, chính xác.
Phương pháp đánh số tờ: Mỗi tờ văn bản, tài liệu trong
đơn vị bảo quản dù lớn hay nhỏ đều được đánh một số vào góc phải, phía trên tờ
văn bản bằng chữ số ả rập, bằng bút chì đen, mềm (loại 2B, 4B), không được đánh
bằng bút mực, bút bi dễ phai màu, có thể dùng máy dập số để đánh số tờ.
Chú ý khi đánh số tờ:
- Nếu một tờ khổ to gấp đôi đóng ở giữa thì coi như 2 tờ
và đánh 2 số. Một tờ to thì gập bằng khổ giấy và đánh 1 số.
- Nếu có ảnh thì đánh số ở mặt sau ảnh hay bài báo thì
coi như một tờ và đánh một số.
- Trường hợp đánh số sót thì được đánh số trùng và thêm
chữ a, b, c (ví dụ 5, 5a, 5b, ...) và ghi rõ vào tờ kết thúc. Trường hợp nhảy số
thì cũng phải ghi vào chứng từ kết thúc.
b/ Ghi mục lục văn bản:
Mục lục văn bản là bản thống kê các văn bản, tài liệu
trong đơn vị bảo quản để thuận tiện cho việc quản lý và tra tìm nghiên cứu. Tờ mục
lục được xếp lên đầu hồ sơ, ngay sau tờ bìa.
Mục lục văn bản chỉ dùng cho những đơn vị bảo quản có thời
hạn lưu vĩnh viễn và lâu dài.Riêng hồ sơ tài liệu quản lý nhà nước thì những
đơn vị bảo quản có thời hạn bảo quản 10 năm trở xuống thì không cần ghi mục lục
văn bản.
Tờ mục lục có thể in hoặc đánh máy trên khổ giấy A4
(210mm x 297mm).
Mẫu tờ mục lục văn bản:
MỤC LỤC VĂN BẢN
SỐ TT
|
SỐ, KÝ HIỆU VĂN BẢN
|
NGÀY THÁNG VĂN BẢN
|
TÁC GIẢ VĂN BẢN
|
TÊN LOẠI VÀ TRÍCH
YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN
|
TỜ SỐ
|
GHI CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn cách ghi các cột:
Cột 1: ghi số thứ tự các văn bản, tài liệu trong
đơn vị bảo quản.
Cột 2: ghi số ký hiệu của văn bản.
Cột 3: ghi ngày tháng năm của văn bản, tài liệu, nếu
không có thì đọc nội dung để xác minh tương đối và cho vào trong dấu ( ).
Cột 4: ghi tác giả ban hành văn bản (không ghi
tên cơ quan chủ quản)
Cột 5: ghi tên loại và trích yếu nội dung văn bản
Cột 6: ghi tờ số (văn bản đó bắt đầu từ tờ số mấy)
Cột 7: ghi những điều cần thiết: Thiếu dấu, thiếu
chữ ký, dự thảo, có bút tích, mật...,
c/ Viết tờ chứng từ kết thúc:
Tờ chứng từ kết thúc ghi số lượng tờ, chất lượng và trạng
thái vật lý của văn bản, tài liệu trong đơn vị bảo quản. Chứng từ kết thúc để
vào cuối đơn vị bảo quản.
Mục đích là để kiểm tra, quản lý, bảo quản văn bản, tài
liệu trong đơn vị bảo quản, tránh bị mất mát, đánh tráo, giả mạo, đồng thời
theo dõi được trạng thái vật lý của văn bản, tài liệu để có biện pháp bảo quản,
phục chế kịp thời.
Tờ chứng từ kết thúc được in sẵn hoặc đánh máy trên khổ
giấy A4 (210mm x 297mm) theo mẫu thống nhất.
MẪU TỜ CHỨNG TỪ KẾT
THÚC
CHỨNG TỪ KẾT
THÚC
Đơn vị bảo quản này gồm có
........................................................ tờ……
(Viết bằng chữ) ...............................................................................…….
Được đánh số từ .............. đến
......................…………………………..
Mục lục văn bản có
.................................................... tờ………………..
Đặc điểm và trạng thái của tài liệu
...........................................................
..............................................................................................................….
......................................................................................................
Ngày ............. tháng ............ năm
Người lập hồ sơ
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn cách ghi tờ kết thúc:
Số lượng tờ: ghi bằng số Ả Rập và bằng chữ, trường
hợp bỏ sót hoặc nhảy số cũng phải ghi vào tờ chứng từ kết thúc
Mục lục văn bản có: Ghi rõ số lượng tờ mục lục
văn bản (bảng số Ả Rập).
Trạng thái vật lý của văn bản, tài liệu: từ trang nào đến
trang nào giấy tốt, xấu, viết tay, chữ mờ, khó đọc, có bút tích sửa chữa...
d/ Viết bìa hồ sơ:
Bìa hồ sơ in theo mẫu thống nhất do Cục lưu trữ Nhà nước
và ngành kiểm sát quy định.
Chữ viết trên bìa phải đẹp mắt, rõ ràng, dễ đọc, các
thành phần ghi trên bìa phải đầy đủ, chính xác.
MẪU BÌA HỒ SƠ:
(Tên cơ quan)
..............................................................
(Tên đơn vị tổ chức)
......................................................................
HỒ SƠ
..........................................................................................................
...........................................................................................................
..........................................................................................................
(Từ ngày
.......................... đến ngày ........................................)
gồm
......................................... tờ
Phông số
.............................
Mục lục số
.........................
Thời hạn bảo quản
Hồ sơ số
...............................
.........................................
|
Hướng dẫn cách viết trên bìa hồ sơ:
- Ghi tên Viện
- Tên đơn vị có hồ sơ
- Tiêu đề hồ sơ: thông thường gồm các thành
phần: tên sự việc, thời gian, địa điểm, tác giả (của ai). Khi viết cần ngắn gọn,
rõ ràng, chính xác, không viết tắt những từ không thông dụng, trường hợp cần
thiết có thể bỏ bớt các thành phần như địa điểm, tác giả. Thí dụ:
Tập công văn lưu quý I năm 2001.
Tập quyết định lưu năm 2001.
Nếu hồ sơ là tập văn bản, tài liệu trao đổi,
giao dịch giữa hai hay nhiều cơ quan về một vấn đề nào đó thì dùng từ
"công văn trao đổi".
Nếu là tập nghị quyết, quyết định, chỉ thị...
thì gọi là tập nghị quyết, tập quyết định, chỉ thị...:
- Ngày tháng bắt đầu và kết thúc: ghi ngày,
tháng, năm của văn bản, tài liệu sớm nhất và ngày tháng năm của văn bản, tài liệu
muộn nhất trong hồ sơ.
- Số lượng tờ: ghi chính xác số lượng tờ
trong đơn vị bảo quản (không kể tờ mục lục văn bản và tờ chứng từ kết thúc).
- Phông số; mục lục số; hồ sơ số do cán bộ
lưu trữ ghi.
- Thời hạn bảo quản: ghi vĩnh viễn, lâu dài
hoặc tạm thời.
1/
Lập danh mục hồ sơ và hướng dẫn lập hồ sơ theo danh mục hồ sơ:
Danh mục hồ sơ là bản kê những hồ sơ mà cơ
quan, đơn vị cần phải lập trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
Danh mục hồ sơ giúp cho việc phân loại, sắp xếp
tài liệu và lập hồ sơ trong cơ quan, đơn vị được chủ động, hợp lý, khoa học,
thuận tiện; cán bộ công chức trong cơ quan lập được hồ sơ đầy đủ, chính xác; là
căn cứ cho cán bộ lưu trữ kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ của cán bộ chuyên
môn; cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị nắm được toàn bộ công việc của cơ quan và
công việc của từng cán bộ thừa hành, đồng thời nêu cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị đối với việc lập hồ sơ và là cơ sở cho
việc nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Có 2 cách làm danh mục hồ sơ:
Cách thứ nhất: cán bộ văn thư, lưu
trữ dự kiến danh mục hồ sơ của từng đơn vị tổ chức (tổ, phòng, ban) trong Viện.
Sau đó đưa cho cán bộ phụ trách và cán bộ công chức của các đơn vị tham gia ý
kiến, rồi tổng hợp, bổ sung, hoàn chỉnh lại thành danh mục hồ sơ của Viện trình
Viện trưởng xem xét và ký duyệt.
Cách làm này sẽ nhanh hơn nhưng khó làm đòi hỏi
cán bộ văn thư, lưu trữ phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
và nhiệm vụ của từng cán bộ công chức cũng như yêu cầu nghiên cứu của cán bộ
thì mới lập được danh mục hồ sơ chính xác, phù hợp.
Cách làm thứ hai: từng cán bộ, công chức
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác trong năm tới
và nhiệm vụ cụ thể của mình để dự kiến những hồ sơ mình cần lập, đưa cho cán bộ
phụ trách đơn vị tham gia ý kiến. Cán bộ phụ trách đơn vị tập hợp các bản dự kiến
của từng cá nhân trong đơn vị, bỏ những hồ sơ trùng hoặc không cần lập, bổ sung
những hồ sơ còn thiếu thành bản danh mục hồ sơ của đơn vị. Cán bộ văn thư, lưu
trữ giúp Văn phòng tổng hợp danh mục hồ sơ của từng đơn vị thành danh mục hồ sơ
của Viện trình Viện trưởng xem xét, ký duyệt.
Cách làm này sẽ dự kiến được danh mục hồ sơ
chính xác hơn nhưng thời gian thường bị kéo dài. Để làm tốt đòi hỏi cán bộ văn
thư, lưu trữ cần phải kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và phương pháp lập
danh mục hồ sơ.
Một số điểm cần chú ý khi lập danh mục hồ sơ.
- Áp dụng cách làm nào là tuỳ thuộc vào tình
hình thực tế của mỗi cơ quan. Điều cơ bản là làm thế nào cho mỗi cán bộ, công
chức làm công tác công văn, giấy tờ thấy được tác dụng của việc lập danh mục hồ
sơ để tích cực tham gia ý kiến hoặc tham gia xây dựng và thực hiện nghiêm túc
việc lập hồ sơ theo danh mục hồ sơ.
- Danh mục hồ sơ mỗi năm làm một lần vào
tháng cuối năm để sử dụng cho năm sau. Đối với các Viện kiểm sát nhân dân tổ chức
bộ máy, chức năng, nhiệm vụ công tác ổn định, ít thay đổi nên tập trung xây dựng
một lần đầu, những năm sau chỉ cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với chương
trình kế hoạch mới và tiếp tục sử dụng.
Muốn lập được danh mục hồ sơ chính xác, phù hợp
cần nghiên cứu để nắm vững các điểm sau:
- Nắm được chức năng, nhiệm vụ của Viện và
các đơn vị cũng như công việc của từng cán bộ, viên chức trong Viện.
- Nắm vững các chế độ hội họp, chế độ báo
cáo, tổ chức công tác văn thư, quan hệ giữa Viện mình với cơ quan, đơn vị khác;
chương trình, kế hoạch của Viện và các đơn vị trong Viện.
- Nắm được các loại văn bản, tài liệu của Viện
làm ra và văn bản, tài liệu của các cơ quan khác gửi đến, các loại hồ sơ đã lập
trong năm trước.
- Nắm được các nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định
giá trị tài liệu, bảng thời hạn bảo quản mẫu (xem phần phụ lục) kinh nghiệm xác
định giá trị tài liệu của những năm trước.
Việc xây dựng danh mục hồ sơ cần làm dần từng
bước, sau mỗi năm cần rút kinh nghiệm để danh mục hồ sơ ngày càng hoàn chỉnh
hơn, sát với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập hồ sơ trong mỗi Viện
và các đơn vị trong Viện.
Mẫu
danh mục hồ sơ
Tên cơ quan chủ quản
......
Tên cơ quan (đơn vị) .......
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
DANH MỤC HỒ SƠ
NĂM.....
SỐ TT
|
SỐ VÀ KÝ HIỆU HỒ SƠ
|
TIÊU ĐỀ HỒ SƠ
|
THỜI HẠN BẢO QUẢN
|
NGƯỜI LẬP
|
GHI CHÚ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢN DANH MỤC HỒ SƠ NÀY CÓ
........................................... HỒ SƠ BAO GỒM:
..............................................
hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn
..............................................
hồ sơ có thời hạn bảo quản lâu dài
..............................................
hồ sơ có thời hạn bảo quản tạm thời.
Duyệt
Địa
danh, ngày ....... tháng ........ năm ........
(Thủ trưởng cơ quan)
(Ký - đóng dấu)
Hướng dẫn cách ghi các cột:
Cột 1: ghi số thứ tự hồ sơ: số đánh liên tục cho
toàn bản danh mục hồ sơ, bắt đầu từ số 01.
Cột 2: số và ký hiệu hồ sơ: số hồ sơ đánh cho từng
đơn vị tổ chức. Ký hiệu là chữ viết tắt của tên đơn vị tổ chức. Cuối mỗi đơn vị
tổ chức cần để dự phòng một số hồ sơ, khi có việc mới phát sinh sẽ bổ sung vào.
Ví dụ: Số 01-TH
Số 01-HC
Số 01-TCCB.....
Cột 3: ghi tên đơn vị tổ chức và tên hồ sơ: thứ tự
các đơn vị tổ chức ghi thành các mục I, II; tên đơn vị tổ chức ghi bằng chữ to
giữa dòng.
Ví dụ: Văn phòng
Cột 4: ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ: vĩnh viễn,
lâu dài, tạm thời. Thời hạn bảo quản được xác định dựa trên cơ sở bẳng thời hạn
bảo quản mẫu (xem phụ lục).
Trong một hồ sơ có nhiều văn bản, tài liệu có
giá trị khác nhau thì thời hạn bảo quản của hồ sơ được xác định bằng giá trị của
văn bản, tài liệu có giá trị cao nhất.
Cột 5: ghi họ tên người lập hồ sơ.
Cột 6: ghi chú: hồ sơ mật, hồ sơ chuyển từ năm trước
sang, chuyển sang năm sau (nếu hồ sơ chưa giải quyết xong) hoặc mới bổ sung...
Hướng dẫn lập hồ sơ theo danh mục.
Để danh mục hồ sơ phát huy được tác dụng đối
với việc lập hồ sơ, thì công tác hướng dẫn lập hồ sơ theo danh mục hồ sơ cần phải
được chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên. Về nghiệp vụ lập hồ sơ phải được hướng dẫn
cụ thể, tỉ mỉ. Mặt khác cần tuyên truyền, vận động để mỗi cán bộ, công chức xác
định được trách nhiệm, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ lập hồ sơ do Nhà nước quy
định. việc lập hồ sơ theo danh mục hồ sơ cần tiến hành như sau:
- Danh mục hồ sơ sau khi đã được Viện trưởng
ký duyệt thì sao thành nhiều bản, cán bộ văn thư, lưu trữ giữ một bản, Viện trưởng,
Chánh Văn phòng mỗi người giữ một bản để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc lập hồ
sơ trong Viện.
- Mỗi đơn vị tổ chức giữ một bản hoặc phần
danh mục hồ sơ của đơn vị mình để làm căn cứ lập những hồ sơ thuộc trách nhiệm
của đơn vị.
- Cán bộ, công chức làm công tác công văn giấy
tờ trong Viện căn cứ vào danh mục hồ sơ, xem mình cần phải lập những hồ sơ gì
thì chuẩn bị bìa hồ sơ, trong quá trình giải quyết công việc chú ý thu thập đầy
đủ văn bản, tài liệu đưa vào hồ sơ.
- Cán bộ văn thư, lưu trữ của Viện căn cứ vào
danh mục hồ sơ để ghi số ký hiệu hồ sơ vào cột "Lưu hồ sơ số" trong sổ
đăng ký công văn đi, đến, trong dấu đến và lập những hồ sơ thuộc trách nhiệm của
mình.
Cuối năm mỗi đơn vị căn cứ vào danh mục hồ sơ
để tổng hợp hồ sơ đã lập, sắp xếp hoàn chỉnh lại và chuẩn bị nộp lưu vào lưu trữ
của cơ quan. Những hồ sơ mà cán bộ thừa hành còn phải nghiên cứu, tham khảo hoặc
còn phải tiếp tục giải quyết sang năm sau thì cần ghi chú vào danh mục hồ sơ.
- Danh mục hồ sơ là bản dự kiến trước có thể
chưa sát với thực tế. Vì vậy, trong quá trình giải quyết cần theo dõi, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với thực tế giải quyết công việc của Viện. Nếu có việc mới
phát sinh cần bổ sung vào danh mục hồ sơ; những việc đã dự kiến nhưng thực tế
không thực hiện được thì ghi rõ vào cột ghi chú của danh mục hồ sơ: "không
hình thành hồ sơ".
Việc hướng dẫn lập hồ sơ theo danh mục tổ chức thực hiện
tốt thì từng cán bộ, công chức sẽ thấy được tác dụng thiết thực của việc lập hồ
sơ, dần dần mọi người sẽ tự giác lập hồ sơ về những công việc của mình, từ đó sẽ
trở thành một chế độ làm việc bắt buộc, thường xuyên và nền nếp trong cơ quan.
2- Kiểm tra việc lập hồ sơ trong cơ
quan:
Định kỳ hàng quý cán bộ văn thư, lưu trữ đến
các đơn vị kiểm tra việc lập hồ sơ của từng cán bộ, công chức trong Viện, xem việc
mở hồ sơ theo danh mục hồ sơ đã đầy đủ chưa? kiểm tra từng hồ sơ xem việc đưa
tài liệu vào hồ sơ đã chính xác chưa? nếu chưa mở hồ sơ đầy đủ, chưa đưa tài liệu
vào hồ sơ chính xác cần hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cho cán bộ thừa hành. Cuối năm
cán bộ văn thư, lưu trữ cần kiểm tra và hướng dẫn việc sắp xếp, thống kê và
hoàn chỉnh hồ sơ để chuẩn bị nộp lưu.
V- NỘP HỒ SƠ VÀO LƯU
TRỮ CƠ QUAN.
1- Chế độ nộp lưu:
- Mỗi Viện cần xây dựng chế độ nộp lưu tài liệu
vào lưu trữ cơ quan và tổ chức thực hiện thành nền nếp, thường xuyên hàng năm.
- Về thời gian nộp lưu: sau một năm kể từ khi
công việc kết thúc, các đơn vị chuẩn bị tài liệu để nộp vào lưu trữ của Viện.
Ví dụ: Tài liệu của năm 1997 đã giải quyết
xong, thì lưu lại ở các đơn vị năm 1998 để phục vụ cho công tác nghiên cứu,
sang năm 1999 nộp vào lưu trữ cơ quan. Tài liệu của năm 1998 nộp vào năm 2000.
Đối với những hồ sơ chưa kết thúc, chưa giải
quyết xong thì chưa nộp lưu, những hồ sơ cần tiếp tục nghiên cứu thì phải làm
thủ tục mượn lại. Đối với hồ sơ nguyên tắc để lại các đơn vị để tra cứu, không
cần nộp lưu vào lưu trữ của Viện.
2- Tổ chức việc nộp lưu hồ sơ vào
lưu trữ cơ quan:
a) Trách nhiệm cuả Viện
trưởng:
lãnh đạo, chỉ đạo việc nộp lưu hồ sơ; ban hành quy định về việc nộp lưu hồ sơ.
b) Trách nhiệm của
Chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị: trực tiếp giúp Viện
trưởng theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc nộp lưu hồ sơ, xây dựng kế hoạch nộp lưu
và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch.
c) Trách nhiệm của
nhân viên văn thư, lưu trữ: hướng dẫn nghiệp vụ giúp Chánh văn phòng, thủ
trưởng đơn vị thực hiện kế hoạch nộp lưu.
d) Trách nhiệm của
cán bộ, công chức:
- Cần kiểm tra, hoàn chỉnh các hồ sơ đã lập
(sắp xếp văn bản, tài liệu, đánh số tờ, viết mục lục văn bản, viết tờ chứng từ
kết thúc, viết bìa, đóng hồ sơ), để nộp lưu đúng quy định.
- Thống kê các hồ sơ vào mục lục hồ sơ nộp
lưu (thống kê theo từng đơn vị).
- Mẫu mục lục hồ sơ nộp lưu:
Tên cơ quan chủ quản
......
Tên cơ quan (đơn vị) .......
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
MỤC LỤC HỒ SƠ NỘP LƯU
NĂM
Tên đơn vị tổ chức
..................................................................................
SỐ TT
|
SỐ VÀ KÝ HIỆU HỒ SƠ
|
TIÊU ĐỀ HỒ SƠ
|
NGÀY, THÁNG BẮT ĐẦU
VÀ KẾT THÚC
|
SỐ LƯỢNG TỜ
|
GHI CHÚ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
Trong mục lục này có ..... ĐVBQ, trong đó đã
có .... ĐVBQ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn, .... ĐVBQ có thời hạn bảo quản lâu
dài.
NGƯỜI GIAO HỒ SƠ
Ký
Họ và tên
|
Ngày
tháng năm
NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Ký
Họ và tên
|
*
Ghi chú: Đối với mục hồ sơ nghiệp vụ kiểm sát nộp lưu thực
hiện theo phụ lục số 7 đến số 25.
3-
Thủ tục nộp lưu:
- Khi nộp lưu hồ sơ
cán bộ các đơn vị sắp xếp hồ sơ theo mục lục hồ sơ. Cán bộ lưu trữ của Viện cần
đối chiếu hồ sơ thực tế với bản mục lục hồ sơ nộp lưu, kiểm tra xem xét từng hồ
sơ, những hồ sơ chưa đạt yêu cầu cần đề nghị các đơn vị, cá nhân sửa chữa, hoàn
chỉnh.
- Người giao và người
nhận cần ký nhận vào bản mục lục hồ sơ, nộp lưu ghi rõ họ tên, ngày tháng năm
giao nhận.
Mục lục hồ sơ được
sao thành 3 bản: dơn vị nộp hồ sơ giữ một bản, lưu trữ Viện giữ một bản, văn
thư giữ một bản./.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO