TIÊU CHUẨN XÂY
DỰNG VIỆT NAM
TCXD 203:1997
NHÀ CAO TẦNG - KỸ THUẬT ĐO ĐẠC
PHỤC VỤ CÔNG TÁC THI CÔNG
1. Phạm vi áp dụng
- Tiêu
chuẩn này dùng cho việc kiểm tra và nghiệm thu từng giai đoạn trong công nghệ
xây dựng từ giai đoạn thiết kế, thi công, hoàn công công trình cho đến quá
trình sử dụng công trình sau này.
- Tiêu
chuẩn này dùng cho việc đo đạc biến dạng trong công nghệ xây dựng các công
trình cao tầng cũng như các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Tất cả
các công trình xây dựng nếu không có phương án đo đạc nói chung và phương án đo
biến dạng nói riêng để trình duyệt đồng thời với phương án thi công xây dựng
thì chưa đủ thủ tục hợp pháp cho tiến hành xây dựng.
- Các cơ
quan quản lý công trình khi tiếp nhận hay bàn giao cho cơ quan sử dụng phải có
đầy đủ những tài liệu về công tác đo đạc khi thi công, các tài liệu về đo đạc
hoàn công từng phần hoặc toàn bộ công trình, đo biến dạng trong quá trình thi
công, đặc biệt là phương án đo biến dạng trong quá trình sử dụng công trình.
- Phần
kinh phí cho công tác đo đạc phải được dự toán chung trong giá thành công
trình, kinh phí này sẽ được diền giải làm hai phần cụ thể:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Kinh
phí phục vụ đo biến dạng trong quá trình khai thác sử dụng công trình.
2. Công tác đo đạc trong quá trình thi công
Bảng 1- Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình
Tiêu
chuẩn này giúp cho các tổ, nhóm trắc địa phục vụ thi công xây dựng nhà cao tầng
những tài liệu cần thiết để thiết kế, chuyển bản vẽ thiết kế ra thực địa, xây
dựng được hệ trục, hệ khung cho nhà cao tầng, các dạng sơ đồ đo, hạn sai cho
phép và các loại máy móc dụng cụ được lựa chọn đảm bảo đạt được các hạn sai đó.
Việc đo vẽ bản đồ tỉ lệ lớn 1/100, 1/200, 1/500 trên khu vực xây dựng không đề
cập ở đây, vì khi cần có thể xem trong các giao trình của trắc địa công trình.
2.1. Để
phục vụ cho công tác bố trí trục công trình nhà cao tầng và chỉ đạo thi công người
ta thường lập một mạng lưới bố trí cơ sở theo nguyên tắc lưới độc lập. Phương
vị của một trong những cạnh xuất phát từ điểm gốc lấy từ điểm gốc lấy bằng 0000'00"
hoặc 90000'00". Chỉ tiêu kỹ thuật của lưới này nêu ở bảng 1.
Máy móc,
dụng cụ và đo số vòng đo nêu ở bảng 2.
Bảng 2 – Số vòng đo góc của một số loại máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 – Chỉ tiêu kỹ thuật để lập lưới khống chế độ cao
2.2. Yêu
cầu về độ chính xác khi bố trí trục và các điểm đặc trưng của các công trình
cao tầng: Độ chính xác của công tác bố trí công trình phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Kích thước,
chiều cao của đối tượng xây dựng;
- Vật
liệu xây dựng công trình;
- Hình
thức kết cấu của toàn thể công trình;
- Quy
trình công nghệ và phương pháp thi công công trình. Độ chính xác này nêu ở bảng
4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những
tiêu chuẩn kỹ thuật về độ chính xác của quy trình thao tác để chuẩn bị và đặt
các yếu tố xây dựng cũng như việc thực hiện công tác bố trí chi tiết công trình
được trình bày trong các bảng 5, 6 và 7.
Bảng 5 – Các dung sai bố trí điểm và trục nhà về mặt bằng
Bảng 6- Các dung sai chuyển điểm và trục nhà
Bảng 7- Dung sai chuyển môc độ cao
2.3. Một
số chỉ tiêu kỹ thuật cho công tác trắc địa khi lắp ráp các kết cấu bê tông cốt
thép để xây dựng nhà cao tầng nếu không có gì đặc biệt, có thể dựa vào số liệu
trình bày ở bảng 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4. Bố
trí chi tiết trục của móng cọc, đo vẽ nghiệm thu móng cọcViệc bố trí chi tiết
trục móng theo phương pháp đo hướng được trình bày ở hình 5.
Độ chính
xác của việc bố trí chi tiết trục móng nêu ở bảng 8. Quá trình thi công móng
cọc phải được theo dõi và kiểm tra nghiệm thu theo sơ đồ hình 6.
2.5. Sai
lệch vị trí mặt bằng của cấu kết hoặc các bộ phận của nhà so với các trục bố
trí hoặc đường phụ trợ bên cạnh. Trong quá trình tiến hành công tác trắc địa
phục vụ thi công nhà cao tầng, một trong những khó khăn lớn nhất thường xảy ra
là: Các điểm của trục cơ bản hoặc trục bố trí chi tiết thường hay bị mất hoặc
che khuất (vì trên công trình có nhiều hạng mục công trình, kho vật liệu và
nhiều đơn vị thi công). Để khắc phục khó khăn này, chúng ta cần phải khôi phục
điểm hoặc làm thêm các đường phụ trợ sau đó chuyển chúng lên tầng cao hơn bằng
các dụng cụ:
- Dọi
điểm quang học;
- Dùng phương
pháp trạm đo tự do.
- Dùng
máy chiếu đứng quang học hoặc lasser.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương
pháp này được minh họa trên hình 7a, b, c, d. Độ sai lệch cho phép về vị trí
mặt bằng nêu ở bảng 9.
Bảng 9 – Dung sai về vị trí mặt bằng các cấu kiện
2.6. Sai
lệch về độ cao ( đo thuỷ chuẩn):
Cao độ
của sàn nhà và của nhà cao tầng thường được đo tại các điểm của một mạng lưới.
Hình 11
mô tả phương pháp đo độ cao của sàn nhà B và của trần C tại các điểm của mạng lưới
có các cạnh tương đối đều nhau. Tại mỗi sàn và mỗi trần nên có ít nhất hai điểm
độ cao gốc A ( các điểm này được truyền từ độ cao gốc ở dưới mặt đất lên cao
cho mỗi tầng). Cần lưu ý:
- Khoảng
cách giữa mia không được vượt quá 40m.
- Kết quả
đo có thể dùng để vẽ bình đồ nhằm xác định độ võng của sàn nhà hoặc của trần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Máy đo thuỷ chuẩn Lasser
cũng có thể dùng để đo độ cao (hình 12).
2.7. Sai
lệch cho phép về độ thẳng đứng
Độ thẳng
đứng có thể xác định được nhờ:
- Máy
kinh vĩ quang học, máy chiếu đứng (máy chiếu thiên đỉnh);
- Dụng cụ
dọi tâm quang học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quả
dọi.
Độ sai
lệch khỏi đường thẳng đứng nói chung phải được xác định từ hai mặt phẳng chuẩn
vuông góc với nhau.
Độ thẳng
đứng của cột nhà cao tầng và của nhà nên được
Kiểm tra
bằng hai máy kinh vĩ theo hai trục hoặc dụng cụ dọi tâm ngược, máy chiếu thiên
đỉnh quang học hoặc Lasser ( Hình 13 và Hình 14)
Độ sai
lệch cho phép khỏi phương thẳng đứng nêu ở bảng 10.
2.8. Độ
lệch tâm giữa hai kết cấu chịu lực:
- Độ lệch
tâm giữa hai kết cấu chịu lực ở đây là trường hợp mà trục của cấu kiện hay một
bộ phận của nhà ở phía trên không trùng với trục cuả cấu kiện hay một bộ phận
của nhà ở phía dưới theo phương thẳng đứng, làm giảm độ ổn định ( Hình 15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 10 – Độ lệch tâm cho phép khỏi đường thẳng đứng
Bảng 11- Dung sai cho phép của dộ lệch tâm
2.9. Sai
lệch về khoảng cách và khoảng không (chiều dài và chiều cao):
Để xác
định kích thước của phòng, cầu thang máy, cửa sổ, từ cột đến phòng, khoảng cách
giữa các cột, khoảng cách giữa các tường, khoảng cách giữa sàn và dầm… có thể
dùng thước thép cuộn, thước rút, máy thuỷ bình và mia hoặc máy đo dài điện
quang (hình 16 và hình 17).
Ví dụ:
Chiều cao
của phòng H = Số đọc phía sàn + số đọc phía trần ( H=Rc + Rf)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.10. Đo
vẽ hoàn công vị trí cột nhà cao tầng. Việc đo vẽ hoàn công vị trí cột được tiến
hành ngay từ trong quá trình thi công hệ khung nhà cao tầng. Đối với mặt bằng
tầng 1 cần đo đầy đủ các kích thước tim trục (kích thước thực tế so với kích thước
thiết kế). Từ tầng 2 trở lên ngoài kích thước tim trục về mặt bằng cần phải đo
cả độ nghiêng cột và vẽ theo hình 18. Trên cơ sở đó xác định các giá trị vượt
quá sai số cho phép để điều chỉnh kịp thời ở các tầng trên. Khi thi công xong
toàn bộ nhà sẽ có một bộ hồ sơ đo vẽ hoàn công cho các tầng và cột để đánh giá
chất lượng công trình về kích thước. Máy móc dụng cụ đo có thể được dùng trong
giai đoạn này là: Máy kinh vĩ, thước thép, thước rút, máy thuỷ bình, mia hoặc
dụng cụ đo khoảng cách 3 chiều bằng Lasser nhìn thấy DISTO (Thuỵ sỹ).
Bảng 12 - Độ lệch tâm cho phép
2.11. Các
máy móc thông thường và hiện đại dùng trong quá trình thi công xây dựng nhà cao
tầng có thể tham khảo ở bảng 13.
3. Hướng dẫn về công tác đo biến dạng khi xây dựng nhà cao tầng
bằng phương pháp trắc địa.
3.1. Yêu
cầu chung về đo biến dạng.
- Cần
theo dõi biến dạng (độ lún, nghiêng, chuyển vị ngang, độ võng, góc xoay…) của
công trình ngay từ khi bắt đầu làm hố móng và được ghi lại theo quá trình tăng
tải trọng giai đoạn thi công cũng như sau khi đưa vào sử dụng một thời gian nào
đó do tổ chức tư vấn và người thiết kế yêu cầu.
- Yêu cầu
chung của công tác đo biến dạng công trình được đặt ra với những nhiệm vụ sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-Quan
trắc độ lún theo tải trọng và thời gian.
- Quan
trắc hiện tượng chuyển vị ngang, vết nứt, nghiêng…
- Các yêu
cầu này sẽ được giải quyết bằng những phương pháp và những thiết bị đo đạc nêu
trong.các mục dưới đây.
Bảng 13 – Các máy móc dùng trong thi công
3.2. Đo
biến dạng trong quá trình thi công
- Quá
trình thi công các công trình cao tầng phải được tiến hành đo biến dạng ngay
khi đào hố móng. Các công việc này được xác định cụ thể như sau:
3.2.1. Công
tác đo đạc biến dạng khi thi công hố móng:-Các công trình cao tầng phải đào hố
móng sâu hoặc làm các tầng hầm, thường các hố móng sâu này từ 8 -10m và hơn
nữa. Công việc quan trắc lún và chuyển vị ngang của thành hố móng được bắt đầu
từ việc chôn các mốc sâu ở đáy và thành hố móng với độ cao như thiết kế. Để làm
được việc này có hai cách:
a) Khi
tiến hành khoan địa chất công trình dùng chính các cần khoan nối nhau (từ
80-11m) hạ xuống sâu hơn với chiều sâu của hố móng theo thiết kế từ 0.5 -0.8m,
sau đó đổ đầy bê tông mác thấp vào lòng hố khoan giữ cho cần khoan cố định. Trước
khi bắt đầu đào cần đo độ cao của đầu cần khoan. Trong qúa trình đào hố móng
chỉ cần tháo dần các cần khoan đến lớp đất cuối cùng sau đó chuyển độ cao vào
đầu cần khoan vừa tháo. Hiệu độ cao cuối cùng (khi đào xong) cộng với tổng
chiều dài các cần khoan và độ cao đầu tiên sẽ cho ta trị số nâng lên của đáy
móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sau khi
đào xong theo kích thước rừ số liệu mặt bằng đã đo nối từ các mốc trắc địa, tìm
trên đáy móng vị trí của các mốc sâu. Đào bỏ lớp đất trên mặt đầu mốc đo, sau
đó dùng thuỷ chuẩn để chuyển độ cao lên. Cả hai cách này đều loại trừ hố khoan
bị nghiêng vì vậy toạ độ của mốc sâu sẽ khác toạ độ trên đỉnh hố khoan, cần
hiệu chỉnh độ nghiêng và độ cao trên đỉnh theo công thức:
- Hiệu số
độ cao của các mốc trước và sau khi đào hố móng chính là độ nâng lên của đáy
móng. Trị số này theo lý thuyết thì phụ thuộc vào mức độ xây dựng công trình và
giảm về đến không, khi trọng lượng công trình tương đương với khối lượng đất
đào đi.
3.2.2. Công
tác đo biến dạng ngang thành hố đào:
- Công
tác đo vết nứt;
- Công
tác đo độ nghiêng;
- Công tác
đo ổn định của tường cừ và ván thép;
- Công
tác đo mực nước ngầm và áp lực nước lỗ rỗng.
3.3. Quan
trắc lún theo tải trọng và thời gian.-Công tác quan trắc độ lún công trình tốt
nhất là phương pháp đo định kỳ thuỷ chuẩn hình học chính xác cao. Độ chính xác
xác định độ lún phụ thuộc vào độ lún dự tính khi thiết kế, vào giai đoạn thi
công xây dựng hay giai đoạn sử dụng công trình. Việc quan trắc độ lún này trước
hết cần xác định được các yêu cầu độ chính xác cơ bản, quy định này được nêu ở
bảng 14.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những
quy định chi tiết trong đo thuỷ chuẩn các cấp đã được nêu trong "Quy phạm
xây dựng lưới độ cao Nhà nước hạng 1.2.3.4'' do Cục đo đạc và bản đồ nhà nước
ban hành năm 1988.
- Công
tác đo lún công trình có những đặc thù riêng nên không thể hoàn toàn áp dụng
những quy định đó được. Việc quan trắc để xác định độ lún công trình phải được
tiến hành theo một quy định đo cao hình học chính xác đặc biệt hay còn gọi là
đo cao hình học tia ngắm ngắn. Những đặc thù riêng trong đo lún công trình là :
+ Khoảng
cách từ máy đến mia ngắm ( thường từ 3 - 25m);
+ Chênh
lệch khoảng cách giữa mia trước và mia sau thường lớn (từ 2 -3 m có khi tới 5m)
do điều kiện khó khăn chật hẹp.
+ Khi
quan trắc thường dùng một mia ngắn ( 2m hoặc ngắn hơn )
- Vì có
những đặc thù như vâỵ nên phải có những yêu cầu riêng sau:
3.3.1. Yêu
cầu về hệ thống mốc chuẩn;
- Hệ
thống mốc chuẩn đóng vai trò rất quan trọng, nó là điểm gốc của hệ chuẩn (hệ
quy chiếu). Vì vậy cần xây dựng một hệ thống mốc chuẩn cố định, tức là độ cao
của chúng không thay đổi theo thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tuy
nhiên, việc xác định được độ ổn định của các mốc chuẩn là rất khó khăn và phức
tạp. Vì thế khi xây dựng hệ thống mốc chuẩn phải nghiên cứu kỹ các tài liệu địa
chất công trình, địa chất thuỷ văn. Số lượng mốc chuẩn phải đủ và đường tuyến
dẫn từ các mốc chuẩn gốc phải chính xác, hợp lý và ổn định và có đủ điều kiện
kiểm tra, đánh giá được sự ổn định của chúng.
- Về sốlượng
mốc chuẩn: nên tạo thành những cụm hệ thống mốc chuẩn, mỗi cụm này có ít nhất 3
mốc. Tuỳ thuộc vào quy mô và diện tích của nhà và công trình xây dựng mà bố trí
số lượng mốc chuẩn và số cụm.
- Các mốc
chuẩn phải được đặt ở tầng đá gốc hoặc tầng cuội sỏi, trong trường hợp này mốc
chuẩn phải được cấu tạo theo kiểu chôn sâu như hình 19.
- Trong
trường hợp khó khăn, có thể xây dựng mốc chuẩn như hình 20. Các mốc này được
quy định với kích thước lớn, có đế rộng và được chôn ở những nơi có cấu tạo địa
chất ổn định , cách xa hợp lý nơi quan trắc lún (thường cách xa công trình quan
trắc lún là 2/3H, H là chiều cao của công trình) không chôn ở nơi ngập nước, sườn
đất trượt, gò đống, bờ đê, bãi đổ và phải xa đường sắt hơn 50m, cách đường ô tô
30m.
Chú
thích: Việc bố trí hợp lý khoảng cách từ các mốc chuẩn tới khu vực quan
trắc có ý nghĩa lớn, vì nếu bố trí mốc chuẩn quá xa vùng quan trắc thì có thể
đảm bảo được sự ổn định của mốc xong lại chịu ảnh hưởng của sai số tích luỹ lớn
( sai số ngẫu nhiên và hệ thống) và làm giảm độ chính xác kết quả đo lún. Ngược
lại nếu các mốc chuẩn bố trí gần vùng quan trắc thì có thể đảm bảo sự ổn định
của các mốc chuẩn.
3.3.2. Yêu
cầu về mốc quan trắc lún.-Trên các công trình quan trắc lún phải gắn các mốc
quan trắc lún theo quy định (hình 21), các mốc này được làm bằng thép không rỉ,
bằng đồng hay bằng sắt mạ. -Khi thiết kế đặt vị trí các mốc này phải tính đến
cấu trúc móng ( kết cấu tải trọng động), các điều kiện địa chất công trình và
đại chất thuỷ văn.
- Các mốc lớn phải được
đặt theo các trục dọc và ngang móng để phát hiện độ võng, độ nghiêng theo hướng
dọc và ngang nhà , ở những vị trí có thể dự đoán lún mạnh, ở các chỗ giao tiếp
của các khối kề nhau, theo các cạnh của các mạch co ngót hoặc khe lún, xung
quanh các vùng có tải trọng động lớn và các vùng có điều kiện địa chất kém hơn.
Các mốc này cần phải được bảo vệ trong suất thời gian quan trắc. ở những công
trình đặc biệt, còn phải đặt ở móng những mốc đo nhiệt độ đế móng và những mốc
quan trắc mức nước ngầm. Các mốc này được quy định cụ thể cho mỗi công trình (
hình 23).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi phải quan trắc
lún công trình với độ chính xác thuỷ chuẩn hạng 1 có thể sử dụng các loại máy
Ni004, Ni002, H1 và các loại có độ chính xác tương đương và mia Invar với
khoảng chia nhỏ nhất là 5mm, trên mia có gắn ống thuỷ tròn, sai số chiều dài 1m
trên mia không lớn hơn 0.15mm.
b) Khi phải quan trắc
lún công trình với độ chính xác hạng 2 có thể dùng các loại máy Ni004, WILD N3,
H1, KONi -007… và mia Invar như trên.
c) Máy thuỷ bình và
mia Invar như trên.
d) Giá trị góc i
không được lớn hơn 8''.
3.3.4. Các yêu cầu về đo.
a) Chiều
dài tia ngắm không được vượt quá 20m đối với thuỷ chuẩn hạng 1 và 25m đối với
thuỷ chuẩn hạng 2.
b) Các
trạm đo nối phải đảm bảo khoảng cách giữa máy tới mia trước và mia sau không
quá 0.5m đối với hạng 1 và 1m đối với hạng 2. Có thể cho phép chênh lệch khoảng
cách tới 2.5m khi máy có góc i<8'' và 5m khi máy có góc i< 4''.
c) Khoảng
cách từ mặt đất đến tia ngắm không được nhỏ hơn 0.3m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Về sai
số khép giới hạn các vòng khép kín hay một tuyến được nêu ở bảng 15.
Bảng 15 – Sai số khép giới hạn
3.3.5.
Yêu cầu về chu kỳ đo
Việc xác định thời
gian đo (chu kỳ đo) chiếm một vai trò rất quan trọng. Theo kinh nghiệm khi quan
trắc lún các công trình người ta chia làm 2 giai đoạn:
- Quan trắc lún trong
giai đoạn thi công;
- Quan trắc lún khi
công trình đưa vào sử dụng;
Giai đoạn
thi công, quan trắc lún thường được xác định theo tiến độ thi công và mức độ
phức tạp của công trình. Để dễ dàng cho việc theo dõi, người ta đo theo tải
trọng hoàn thành của quá trình xây dựngcụ thể là:
- Công
trình hoàn thành xong phần móng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Công
trình đạt tới 50% tải trọng
- Công
trình đạt tới 75% tải trọng
- Công
trình đạt tới 100% tải trọng
Đối với
các công trình phức tạp, ngoài việc theo dõi độ lún của móng (khi hoàn thành
xây xong phần móng) có thể cứ đạt 10% tải trọng thì cần phải quan trắc một lần.
Tại mỗi lần quan trắc, kết quả so sánh với lần đo trước gần đó và sau khi xem
xét hiệu chênh lệch cao của hai lần đo kề nhau ∆h (độ lún) là cơ sở để quyết
định việc tăng dầy các lần đo hay cứ tiến hành đo theo tiến độ đã ấn định ngay
từ đầu.
Ở giai
đoạn thứ hai khi công trình đ∙ đưa vào sử dụng. Việc phân định số lần đo phụ
thuộc hoàn toàn vào yêu cầu độ chính xác đo lún của mỗi công trình như đ∙ trình
bày ở trên. Nếu sai số cho phép đo và cấp chính xác càng nhỏ thì các chu
kỳ(thời gian) cách nhau càng lớn ngược lại sai số cho phép đo và độ chính xác
càngl ớn thì chu kỳ đo cách nhau càng ít hơn. Khi công trình có dấu hiệu biến
dạng lớn thì chu kỳ đo với một số yêu cầu đặc biệt do người tư vấn hoặc thiết
kế quy định.
3.3.6.
Yêu cầu về sự tính toán ổn định của các mốc chuẩn.Công tác tính toán ổn định
của hệ thống các mốc chuẩn có một ý nghĩa quan trọng trong việc đo độ lún công
trình. Sự thay đổi theo thời gian của các mốc chuẩn sẽ làm sai lệch độ cao thực
tế của các mốc quan trắc lún và do đó bức tranh phản ánh về độ lún của công
trình cũng không có giá trị. Vì vậy, trong một chu kỳ quan trắc về độ lún cần
thiết phải kiểm tra lại sự ổn định của các mốc chuẩn. Việc làm này chỉ có kết
quả sau khi phân tích cẩn thận các kết quả đo ở mỗi chu kỳ, qua đó sẽ lựa chọn
những mốc ổn định để làm cơ sở cho việc tính độ lún. Muốn làm được việc này
phải tiến hành phân tích bằng cách so sánh các chênh cao đo được trong mỗi nhóm
(cụm) mốc chuẩn nằm gần nhau và so sánh sai số kép của các đường giữa các nhóm
lân cận để xác định tính ổn định của các đường. Sự thay đổi theo hệ thống của
các chênh cao giữa các mốc chuẩn từ chu kỳ này sang chu kỳ khác, sự xuất hiện
các sai số khác của các tuyến đường, chủ yếu theo cùng một dấu là dấu hiệu chứng
tổ sự thay đổi độ cao các mốc chuẩn.
Ví dụ
(hình 23)
Nếu trong
một nhóm gồm 3 mốc chuẩn Chênh cao h1-2 trong phạm vi độ chính xác đo thuỷ
chuẩn vẫn là không thay đổi trong tất cả các chu kỳ, chênh cao h2-3 và h3-1
tăng lên một cách có hệ thống thì ta có cơ sở để nghĩ rằng mốc 3 bị lún xuống,
ít có cơ sở để cho rằng mốc 1 và 2 đều bị trồi lên như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số
liệu đáng tin cậy hơn về độ ổn định của hệ thống độ cao các mốc chuẩn sẽ thu được
bằng cách nghiên cứu mối tương quan giữa các chênh cao trong các chu kì quan
trắc khác nhau, tức là phân tích các hệ số tương quan.
Các mối
liên hệ bằng số giữa các chênh cao có liên quan đến độ lún của các mốc chuẩn,
sẽ tìm được qua các phương trình hồi quy. Từ những phương trình này ta có thể
nhận định về tính ổn định của các mốc chuẩn từ phân tích các phương sai.
Các thuật
toán được tiến hành trên máy tính điện tử giúp ta nhanh chóng tìm được sai số
trung phương của mỗi chu kì và sai số xác định chênh cao giữa các chu kì.
Cũng theo
nguyên lí đó, ta có thể xác định. Theo nguyên tắc phân tích phương sai:
3.3.7. Yêu
cầu về tính toán bình sai kết quả quan trắc và biểu đồ lún:Việc tính toán bình
sai các kết quả quan trắc lún của từng chu kì và toàn bộ quá trình đo được tiến
hành bằng phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Để nhanh chóng và đảm bảo độ tin
cậy cần thực hiện công việc này trên máy vi tính với chương trình mẫu đã được
lập sẵn. Kết quả của quá trình tính toán phải đạt được các nội dung sau:
- Độ lún,
độ lún lớn nhất, độ lún nhỏ nhất, độ lún trung bình của tất cả các điểm trên
công trình ( nhà -Tốc độ lún, tốc độ lún lớn nhất, tốc độ lún nhỏ nhất, tốc độ
lún trung bình của tất cả các điểm và toàn công trình
- Chênh
lệch lún trung bình của các điểm theo các chu kì và của toàn công trình;
- Sai số trung phương
xác định độ cao tại các điểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Biểu đồ lún đặc trưng
của các điểm lún lớn nhất và lún nhỏ nhất trong toàn bộ thời gian đo lún như
hình 24.
- Mặt cắt
độ lún theo trục ( trục ngang và trục dọc công trình) như hình 25;
- Bình đồ
đường đẳng lún ( đường cùng độ cao) như hình 26;
- Mặt cắt
lún theo không gian 3 chiều như hình vẽ 27
Cách biểu
diễn những kết quả này cũng được thực hiện trên máy vi tính với các chương
trình chuyên dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.1. Quan
trắc chuyển dịnh ngang
Để quan
trắc sự xê dịch mặt bằng công trình người ta chủ yếu thường dùng các phương
pháp sau:
- Phương
pháp đường thẳng đứng.
- Phương
pháp lượng giác ( đo tam giác, đo giao hội);
- Phương
pháp lượng giác đường thẳng đứng kết hợp.
Các điểm
quan trắc xê dịch mặt bằng cần cố gắng bố trí sát móng công trình để tránh
những sự thay đổi về độ nghiêng, ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ. Các mốc quan
trắc cần đặt sao cho thuận tiện việc đặt bảng ngắm và quy tâm máy. Các điểm gốc
để quan trắc sự xê dịch mặt bằng được bố trí ở ngoài công trình, ở những vị trí
ổn định. Để kiểm tra những mốc gốc này người ta đo nối chúng với những mốc trắc
địa cao hơn. Mỗi chu kỳ đo cũng phải kiểm tra xem các mốc gốc này có xê dịch
hay không, nếu xê dịch trong phạm vi cho phép thì phải dùng sự xê dịch này để
điều chỉnh vào kết quả quan trắc.
3.4.1.1. Phương
pháp đường hướng thẳng hàng: là phương pháp thông dụng nhất. Trên hình 28 là sơ
đồ bố trí các điểm quan trắc theo phương pháp này cho 1 công trình.
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I, II là
điểm đứng quan trắc của công trình.
A, B là
điểm khống chế trắc địa.
Phương
pháp này có thể tiến hành bằng 2 cách:
- Đo các
góc nhỏ hoặc dùng tiêu di động. ở phương pháp gốc, sau khi đặt máy kinh vĩ
quang học có độ chính xác cao hoặc loại máy riêng (alimiomet) có bộ phận trắc
vị tại điểm quan trắc I còn tại điểm II đặt bảng ngắm cố định, đo các góc lệch
khỏi đường thẳng hàng I -II của từng điểm 1,2,3… Theo các góc lệch ói đo được và khoảng cách đến các
điểm cần quan trắc Si ta tính được trị số xê dịch ngang:
- Ở phương
pháp bảng ngắm di động, đo trực tiếp trị số qi nhờ một bảng ngắm có trang bị
thêm một ốc đo cực nhỏ. Số đo trên thang vạch của ốc đó khi trục đối xứng của
tâm ngắm đi qua tâm mốc gọi là vị trí không của bảng ngắm và được xác định bằng
máy kinh vĩ khi ta xoay bảng ngắm quanh trục chính đi 180o. Khi quan trắc sau khi ngắm
đường thẳng I, II đọc số trên thang vạch của ốc trắc vị và trừ đi số đọc ở vị
trí số không thì được trị số xê dịch qi. Tại mỗi điểm đọc lặp lại 3-5 lần,lấy
trị số trung bình. Độ chính xác của phương pháp này được xác định theo công
thức:
Ngoài ra
để loại trừ ảnh hưởng do sai số ngắm người ta có thể đo độ xê dịch bằng phương
pháp đo từng phần đường thẳng và đường thẳng kế tiếp như hình 29.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên lý
làm việc của thiết bị này gồm một bộ phận thăm dò có 4 bánh xe và có chứa phần
tử chạy với hướng trọng lực. Phần tử chạy này được nối với các nguồn điện và bộ
phận đọc số cho phép xác định góc nghiêng giữa trục của bộ phận thăm dò và phương
thẳng đứng ( hình 31). Từ số đo nghiêng và độ sâu của bộ phận thăm dò cho phép
tính ra độ chuyển dịch của ống dẫn so vơí phương thẳng đứng. Phần ống dẫn có
rãnh trượt cho bộ phận thăm dò nhằm mục đích xác định theo 2 phương vuông góc
nhau.
3.4.2. Quan
trắc nứt công trình
Khi công
trình có biến dạng các khe nứt xuất hiện trong móng hay trên các kết cấu trên
móng phải được đo vẽ định kỳ theo tỷ lệ lớn. Để xác định xem các vết nứt này có
tiếp tục mở rộng nữa hay không, tại một chỗ có độ rộng trung bình của vết nứt (
hoặc nhiều chỗ tuỳ theo mức độ yêu cầu) ta đặt vào đo những miếng thạch cao
hoặc gắn xi măng các giải kính rất mỏng. Theo định kỳ nếu thạch cao hay kính bị
nứt tức là các vết nứt còn tiếp tục mở rộng. Dùng thước soi chuyên dùng có độ
dốc dọc đến 1% mm hoặc dùng thước có khắc vạch đến 1mm để đọc độ mở rộng của
vết nứt. Có nhiều cách theo dõi các vết nứt nhưng hiện nay thường sử dụng dụng
cụ gồm một thang có vạch khắc, đầu của nó được kẹp chặt một bên của vết nứt,
còn bên kia vết nứt có một bàn đọc số được khắc cùng độ chính xác (mỗi thang
vạch trong dụng cụ này khắc đến 1/10mm) -hình 32.
Các kết
quả được ghi vào sổ theo định kỳ của từng vết nứt, khi tính toán các số liệu
theo định kỳ này phải kết hợp với việc đo đạc chiều dài, hướng phát triển của
các vết nứt. Ta biểu diễn các kết quả này theo tỷ lệ lớn cho các vết nứt đã
quan trắc theo từng chu kỳ.
Ngoài ra
cũng có thể dùng bản đo nứt Avongard để xác định sự thay đổi bề rộng và vị trí
tương đối của các vết nứt công trình đang xây dựng cũng như các công trình có
liên quan với độ chính xác 0.2mm (hình 33 ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi công
trình bị lún lệch sẽ sinh ra nghiêng, có thể dùng nhiều phương pháp để xác định
độ nghiêng này.
Các phương
pháp thường được dùng nhiều nhất là phương pháp toạ độ, phương pháp chiếu thẳng
đứng , phương pháp góc.
3.4.3.1. Phương
pháp toạ độ: Cách công trình một khoảng ít nhất là 2-3 lần chiều cao của nó,
thành lập một đường chuyền đa giác khép kín và tính toạ độ của 3-4 điểm chôn
mốc cố định lâu dài. Từ các điểm này theo định kỳ bằng phương pháp giao hội xác
định toạ độ của một điểm nhìn thấy rõ trên đỉnh công trình.
Theo hiệu
toạ độ đó của các chu kỳ có thể tìm được trị số nghiêng trong khoảng thời gian
nhất định và hướng nghiêng của nó. Độ chính xác của phương pháp này có thể tính
như phương pháp giao hội thuận.
34.3.2. Phương
pháp chiếu đứng: Trên hai trục của công trình nằm vuông góc với nhau ta chôn
các mốc cố định tại các điểm A và B như hình 34.
Dãy điểm
được đánh dấu theo thời gian trên chân đế công trình chính là hình chiếu trung
tâm quỹ đạo của điểm được quan trắc trên đỉnh công trình xuống mặt phẳng vuông
góc với vật phẳng ngắm chuẩn của ống kính. Từ hình vẽ ta có:
Trong đó
các ký hiệu của công thức thể hiện ở hình 34.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.2t’’ = 20’’/V (11)
Trong đó:
t là giá
trị khoảng chia của ống bọt nước trên bộ phận ngắm hay ống kính nằm ngang của
trục quay ống kính.
V độ phóng
đại của ống kính.
3.4.3.3. Phương
pháp góc đối với công trình cao có dạng tròn hay hình tháp: Cách tốt nhất để
tiến hành quan trắc độ nghiêng là cách đo định kỳ tại điểm A và B trên hình 34.
Các góc giữa các đường thẳng đứng cố định AN, BN và các hướng đến điểm cần quan
trắc nằm trên công trình đo bằng máy kinh vĩ chính xác cao. Dựa vào sự thay đổi
của các góc đó theo thời gian và khoảng cách nằm ngang đến điểm cần quan trắc (
mà dễ dàng xác định bằng giao hội thuận bằng A và B) ta sẽ tìm được các thành
phần S1, S2 và trị số nghiêng sẽ được tính theo đơn vị chiều dài là:
Hiện nay
có nhiều loại máy kinh vĩ điện tử có độ chính xác cao như T100 đến T3000 set
5A, hoặc các loại máy có độ chính xác như Theo 010A, Tb -1.
Trong quá
trình thi công để kiểm tra sự thay đổi độ nghiêng công trình đang xây và các
công trình lân cận.
Thường người
ta dùng thiết bị đo nghiêng điện tử Tilmeter với độ chính xác là 0.1''. Dụng cụ
này cũng dùngđể kiểm tra độ ổn định của công trình, cấu tạo của nó gồm 3 phần
chính sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ phận
đọc số.
- Bộ phận
bản đầu đo.
Phần tử
chạy cho tín hiệu tương ứng với độ nghiêng của bản đầu đo gắn trên tường. Khi
đo, phần tử chạy này áp tiếp xúc với 3 điểm chân của bản đầu đo.
Bản đầu
đo được chế tạo bằng gốm có đường kính 150mm, trên bản có 4 chân máy tròn đường
kính 13mm tạo thành hình vuông có cạnh là 75mm (xem hình 35).
3.4.3.4. Ngoài
ra có thể dùng phương pháp kinh vĩ chụp ảnh để đo biến dạng của kết cấu và công
trình. Phương pháp này có ưu điểm là xác định đồng thời độ xê dịch của các điểm
cần kảo sát đọc theo cả 3 trục toạ độ và ngoài ra có khả năng kiểm tra kết quả
quan trắc vào bất kì lúc nào bằng cách đo lặp lại các ảnh chụp. Để xác định độ
xê dịch của các điểm chỉ trong mặt phẳng thẳng đứng( lún sụt, uốn cong, xê dịch
cạnh sườn) viêch chụp ảnh kinh vĩ được tiến hành định kỳ từ một trạm chụp, tức
là áp dụng phương pháp đo vẽ chụp ảnh mặt đất. Các ảnh nhận được sẽ được đo
trên máy toạ độ tập thể (Stereo comparator) trong đo ở khay trái ta đặt tấm ảnh
ban đầu và ở tay phải là tấm ảnh chụp chu kỳ quan trắc đang xét, như vậy là xác
định được xê dịch tổng cộng của các điểm đối với chu kỳ ban đầu. Sai số trung
phương xác định biến dạng công trình bằng phương pháp đo vẽ ảnh lập thể khi
thao tác ngoại nghiệp và máy kinh vĩ chụp ảnh có độ chính xác cao đạt là
1/10.000 -1/15.000 trị số khoảng cách y(ylà khoảng cách từ máy kinh vĩ chụp ảnh
đến điểm quan trắc).
PHỤ LỤC A
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MẪU 1
SỐ ĐO LÚN CÔNG TRÌNH ( MẪU DÙNG CHO CÔNG TÁC )
MẪU 2
BÍNH SAI LƯỚI THUỶ CHUẨN ĐO LÚN
MẪU 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MẪU 4
BẢNG TỔNG HỢP ĐỘ CAO
MẪU 5
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐO LÚN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MẪU 6
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN TRẮC
BẢNG 7
KẾT QUẢ ĐO CHUYỂN DỊCH NGANG THÀNH HỐ ĐÀO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐO MỰC NUỚC NGẦM
MẪU 9
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐO ÁP LỰC NƯỚC RỖNG