TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 175 –
86
THAN
- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH
Coal - Methods for
the determination of sulphur content
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 175 – 75, áp
dụng cho các loại than đá, than nâu, antraxit và đá cháy, quy định các phương
pháp xác định hàm lượng lưu huỳnh chung và các dạng của nó: lưu huỳnh sunfát,
lưu huỳnh pyrit và lưu huỳnh hữu cơ.
1. PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH CHUNG
1.1. Nguyên tắc phương pháp
Đốt mẫu hỗn hợp eska (magiê oxit và natri
cacbonat), hòa tan các sunfat tạo thành và kết tủa các ion sunfat bằng bari
clorua ở dạng bari sunfat rồi xác định bằng phương pháp trọng lượng.
1.2. Thiết bị và thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pin nhiệt điện và điện kế để đo nhiệt độ;
Chén nung bằng sứ, dung tích 24 – 30 ml, loại
tráng men và không tráng men;
Khi đốt mẫu với hỗn hợp eska dùng chén sứ
không tráng men dung tích 30 ml. Chén mới phải được đánh số trước và sau khi
nung. Chén để kết tủa bari sunfat phải được nung đến khối lượng không đổi và
giữ trong bình hút ẩm. Trước lúc nung kết tủa bari sunfat phải kiểm tra lại
khối lượng của chén;
Bình hút ẩm tốt nhất là loại có khóa, dùng
axit sunfuric đậm đặc hay canxi clorua hạt làm chất hút ẩm, sau một thời gian
phải thay: axit sunfuric khi khối lượng riêng thay đổi (1 tháng 1 lần khi dùng
thường xuyên), canxi clorua khi bắt đầu vỡ vụn;
Bếp cách thủy, bếp cách cát;
Bình rửa có nút mài 500 -1000 ml;
Cốc dung tích 400 ml;
Cân kỹ thuật và cân phân tích;
Phễu lọc dài đuôi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đũa thủy tinh dài 150 – 200 mm, đường kính 3
– 4 mm;
Đũa kim loại dài 80 – 100 mm, đường kính 1 –
1,2 mm;
Mặt kính đồng hồ đường kính 70 – 75 mm;
Cặp chén nung
Môi hay bay;
Giấy lọc băng xanh dày, đường kính 79 – 90 mm
để lọc bari sunfat;
Giấy lọc thường để dùng trong các trường hợp
còn lại;
Hỗn hợp eska chuẩn bị như sau: trộn đều hai
phần khối lượng magiê oxit và một phần khối lượng natri cacbonat khan. Hỗn hợp
phải có cỡ hạt nhỏ hơn 0,2 mm;
Bari clorua: 100 g bari clorua hòa tan trong
nước và thêm đến 1000 ml, sau đó đem lọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ thị metyl đỏ; hòa tan 1 g metyla đỏ vào
600 ml etylic và dùng nước pha thêm cho đầy 1000 ml;
Hydro peoxyt, dung dịch 30 %;
Axit clohydric, dung dịch d = 1,19;
Tất cả các thuốc thử dùng loại có độ tinh
khiết TKPT và nước cất để pha.
1.3. Tiến hành xác định
Dùng môi hay bay trộn đều mẫu phân tích đã
chuẩn bị theo TCVN 1693 – 86, tùy loại than và từ 2 – 3 vị trí khác nhau lấy
những lượng mẫu cân và cân chính xác đến 0,0002g với:
gần 1 g khi hàm lượng lưu huỳnh không lớn hơn
5 %;
0,3 g khi hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 5 %;
0,25 g khi hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 10 %,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để làm sạch đầu đũa thủy tinh, lấy 1 g hỗn
hợp lên một tờ giấy nhỏ, lau đầu đũa lên lớp hỗn hợp đó rồi phủ lượng eska ấy
lên mặt chén. Đặt chén lên bản thạch anh hay vật liệu chịu nhiệt và cho vào lò
múp nguội. Đốt lò lên 850 ±
10 0C trong khoảng hai giờ và nung tiếp hai giờ nữa.
Chú ý đặt chén nung trong vùng nhiệt độ ổn
định. Không được phép đốt cùng một lúc các mẫu để xác định tro và lưu huỳnh
trong cùng một lò múp.
Chú thích: Đối với than nâu có chất bốc cao
kiến nghị chế độ nâng nhiệt độ như sau – trong khoảng 1,5 giờ đạt được 5000C,
giữ nửa giờ ở nhiệt độ 500 0C và sau đó 1 giờ đạt được 8150C.
Lấy chén mẫu ra để nguội, dùng đũa kim loại
đảo chất nung lên,nếu thấy có những phần chưa cháy hết thì tiếp tục nung nữa,
nếu thấy mẫu đã cháy hết, chuyển lượng chất nung trong chén sang một cốc dung
tích 400 ml đã có sẵn 25 – 30 ml nước. Dùng một lượng 50 ml nước cất rửa cẩn
thận chén nung vài lần, chuyển nước rửa vào cốc.
Chú thích: Nếu dung dịch hòa tan trong cốc mà
thấy có những vết chưa cháy màu đen nổi lên bề mặt thì phải xác định lại.
Thêm khoảng 1 ml hydro peoxit vào cốc và đun
nóng dung dịch 30 phút đến 800C, sau đó đun sôi một thời gian ngắn
để hydro peoxit còn lại phân hủy hết. Sau khi thêm chỉ thị mêtyla đỏ lọc chất
đựng trong cốc vào một cốc dung tích 400 ml và rửa phần cặn trên giấy lọc 5 lần
bằng 20 ml nước nóng. Thêm 10 ml dung dịch bari clorua từng giọt một từ pipet
vào giữa cốc đựng dung dịch khoảng 20 giây, vừa cho vào dùng đũa thủy tinh
khuấy đều. Đun dung dịch đã bị kết tủa bari sunfat trên bếp cách thủy hay bếp
cách cát 30 phút ở nhiệt độ gần nhiệt độ sôi.
Khi đã để lắng kết tủa bari sunfat, tiến hành
lọc gạn qua giấy lọc băng xanh, sau đó chuyển toàn bộ kết tủa qua giấy lọc.
Dùng nhiều nhất là 250 ml nước nóng để rửa kết tủa cho đến hết ion clo (thử
bằng cách lấy ra 3 – 5 ml phần nước lọc cuối cùng cho vào ống nghiệm, thêm 3 –
4 giọt bạc nitrat, nếu không thấy xuất hiện kết tủa hay vẩn đục là được).
Chuyển giấy lọc ướt có đựng kết tủa bari
sunfat vào một chén cân đã nung trước đến khối lượng không đổi, sau đó đốt nóng
đến khô một cách cẩn thận, rồi hóa tro, chú ý để giấy lọc không bị bốc cháy.
Nung chén trong lò múp ở 815 ± 100C đến khối lượng không
đổi. Để nguội chén nung vài phút đầu trong không khí trên tấm amiăng sạch, sau đó
để trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4. Tính kết quả
1.4.1 Hàm lượng lưu huỳnh chung ứng với mẫu
phân tích Stính bằng % theo công thức:
Trong đó:
G1 – khối lượng bari sunfat nhận
được khi phân tích nhiên liệu, g;
G2 – khối lượng bari sunfat nhận
được khi thí nghiệm trắng, g;
0,0080 - giá trị để 10 ml dung dịch tiêu
chuẩn kali sunfat phù hợp với 0,0080 g bari sunfat;
0,1373 – hệ số chuyển khối lượng bari sunfat
ra lưu huỳnh;
G – khối lượng mẫu, g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4.2 Tính chuyển kết quả ra các trạng thái
tiến hành theo TCVN 318 – 69.
2. PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH LƯỢNG LƯU HUỲNH SUNFAT
2.1. Nguyên tắc phương pháp
Hòa tan các sunfat trong nhiên liệu vào axit
clohydric loãng kết tủa các ion sunfat bằng bari clorua ở dạng bari sunfat và
xác định chúng bằng phương pháp trọng lượng.
2.2. Thiết bị và thuốc thử
Dùng các thiết bị và thuốc thử như chỉ dẫn ở
điều 1.2 trừ hỗn hợp eska và thêm một số sau:
Axit clohydric đậm đặc (d = 1,19) và pha
loãng 1 : 1;
Amôni hydroxit, dung dịch 10 %;
Axit nitric đậm đặc (d = 1,4) và pha loãng 1
: 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng môi hay bay trộn đều mẫu phân tích đã
chuẩn bị theo TCVN 1693 – 86, lấy 2,5 g mẫu từ 2 – 3 vị trí khác nhau và cân
chính xác đến 0,0002 g. Cho mẫu vào cốc thủy tinh rồi thêm vào 50 ml axit
clohydric pha loãng 1 : 7 đun sôi nhẹ trong 10 phút.
Để lắng dung dịch, gạn và lọc qua giấy lọc
băng xanh, dùng nước sôi rửa giấy lọc 3 – 5 lần. Cho thêm vào nước lọc 2 ml
axit nitric 1:1 và đun sôi nhẹ 3 phút. Thêm amoni hydroxit (1:1) đến khi xuất
hiện kết tủa và cho dư 5 ml nữa, lọc qua giấy lọc băng xanh. Rửa kết tủa đến
khi không còn phản ứng với ion clo (thử bằng bạc nitrat).
Cho nước lọc bay hơi đến khoảng 150 – 250 ml,
thêm 2 – 3 giọt chỉ thị màu metyla đỏ và dùng axit clohydric d = 1.19 rỏ vào
cho đến khi mầu đỏ xuất hiện, sau lại thêm 1 ml axit nữa (môi trường axit yếu).
Tiến hành kết tủa bari sunfat bằng cách vừa
đun sôi nước lọc vừa rỏ từng giọt bari clorua vào.Sau đó tiếp tục như điều 1.3.
Tiến hành thí nghiệm trắng như điều 1.3.
2.4. Tính kết quả
2.4.1 Hàm lượng lưu huỳnh sunfat của mẫu phân
tích Stính bằng % theo công thức:
Trong đó:
G, G1, G2 và các hệ số:
như điều 1.4.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH SUNFIT
3.1. Nguyên tắc phương pháp
Oxy hóa lưu huỳnh pyric bằng axit nitric đến
các sunfat hòa tan, sau đó xác định bằng phương pháp chuẩn độ.
3.2. Thiết bị và thuốc thử
Dùng các thiết bị và thuốc thử như điều 1.2
trừ hỗn hợp eska và thêm một số sau:
Axit nitric dung dịch d = 1,12;
Hydro peoxit;
Kali iôdua tinh thể và dung dịch 20 %;
Natri thiôsunfat dung dịch 0,05 N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình eclen maye, dung tích 500 ml;
Giấy lọc băng đỏ, đường kính 90-110 mm.
3.3. Tiến hành xác định
Dung môi hay bay trộn đều mẫu phân tích đã
chuẩn bị theo TCVN 1693 – 86, từ 2 – 3 vị trí khác nhau lấy những mẫu cân và
cân chính xác đến 0,0002g với;
2g khi hàm lượng lưu huỳnh nhỏ hơn 2 %;
1g khi hàm lượng lưu huỳnh từ 2 đến 4 %;
0,5g khi hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 4 %.
Cho mẫu vào cốc thủy tinh dung tích 300 – 500
ml. Thêm 100 ml dung dịch axit clohydric 5 % và đậy bằng kính đồng hồ. Đun sôi
10 phút, rửa kết tủa trên giấy lọc 4-5 lần bằng nước nóng. Nếu cần có thể dùng
dịch lọc để xác định hàm lượng lưu huỳnh sunfat.
Cho kết tủa và giấy lọc vào cốc đã tiến hành
phân giải mẫu bằng axit clohydric, thêm 80 ml axit nitric d = 1,12 và để yên
trong 24 giờ sau khi đã khuấy kỹ. Để quá trình ôxy hóa nhanh có thể cứ 2 giờ 1
lần trong 8 giờ đầu, dùng đũa thủy tinh khuấy mạnh. Lọc kết tủa không tan sau
khi ôxy hóa và dùng nước nóng rửa 7 – 8 lần, gộp nước lọc và nước rửa vào một
cốc. Nếu dịch lọc có màu nâu, thêm 3ml hydrô peôxit và đun sôi đến khi mất mầu
và các bọt ngừng sủi, nước lọc trong thì thôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góp nước rửa và nước lọc vào một bình nón. Thêm
amôni hydrôxit từng giọt để trung hòa axit trong bình đến khi bắt đầu xuất hiện
kết tủa. Sau đó lại hòa tan kết tủa đó bằng một vài giọt axit clohydric 5%.
Thêm vào dung dịch 10 ml axit clohydric 5%,
10 ml kali iôdua 20%, đậy bằng mặt kính đồng hồ và để ở nơi tối 5 phút. Chuẩn
iôt tách ra bằng natri thiôsunfat đến khi có mầu vàng rơm. Rỏ vài giọt dung
dịch tinh bột và kết thúc việc chuẩn độ sau khi dung dịch mất mầu.
Tiến hành một thí nghiệm trắng.
3.4. Tính kết quả
3.4.1 Hàm lượng lưu huỳnh pyrit (sunfua và
disunfua) của mẫu phân tích Stính bằng phần trăm
theo công thức:
Trong đó:
n – độ chuẩn của dung dịch natri thiôsunfat;
V1 – thể tích của dung dịch natri
thiôsunfat đã dùng để chuẩn trong thí nghiệm có mẫu nhiên liệu, ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,064 – lượng lưu huỳnh tính bằng g tương ứng
với 1 ml dung dịch natri thiôsunfat 1N;
G – lượng mẫu cân, g.
3.4.2 Tính chuyển kết quả ra các trạng thái
tiến hành theo TCVN 318 – 69.
4. PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH HỮU CƠ
4.1. Hàm lượng lưu huỳnh hữu cơ của mẫu phân
tích tính bằng % theo công thức;
)
Trong đó:
- hàm lượng lưu
huỳnh chung của mẫu phân tích xác định theo điều 1 của tiêu chuẩn này, %;
- hàm lượng lưu
huỳnh sunfat của mẫu phân tích xác định theo điều 2 của tiêu chuẩn này, %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những kết quả phải tính với độ chính xác đến
0,001 % và quy tròn đến 0,01 %.
4.2. Tính chuyển kết quả ra các trạng thái
tiến hành theo TCVN 318 – 69.
5. SAI LỆCH CHO PHÉP
CỦA CÁC KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH
5.1. Sai lệch giữa kết quả 2 lần xác định
song song hàm lượng lưu huỳnh:
- Trong một phòng thí nghiệm không được vượt
quá
đối với mẫu có không
lớn hơn 2 % 0,05%;
đối với mẫu có lớn
hơn 2 % 0,10%;
- Trên một mẫu nhưng ở những phòng thí nghiệm
khác nhau không được vượt quá
đối với mẫu có không
lớn hơn 2 % 0,10%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Tiến hành xác định trên hai lượng cân và
tính giá trị trung bình cộng của hai kết quả. Khi nhận được các kết quả sai
lệch vượt quá giới hạn cho phép thì tiến hành xác định lần thứ ba. Kết quả thử
lấy theo giá trị trung bình cộng của hai kết quả gần nhau nhất và nằm trong
giới hạn cho phép. Nếu kết quả lần thứ ba so với một trong hai lần trên đều nằm
trong giới hạn sai lệch cho phép thì kết quả lấy là trung bình cộng của cả ba
lần xác định.