TCVN 5309
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Phân cấp
|
TCVN 5310
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Thân giàn
|
TCVN 5311 :
2016
|
Giàn di động trên
biển - Trang thiết bị
|
TCVN 5312
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Ổn định
|
TCVN 5313
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Phân khoang
|
TCVN 5314
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Phòng và chữa cháy
|
TCVN 5315
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Hệ thống máy
|
TCVN 5316
: 2016
|
Giàn di động trên biển -
Trang bị điện
|
TCVN 5317
: 2016
|
Giàn di
động trên biển - Vật liệu
|
TCVN 5318
: 2016
|
Giàn
di động trên biển -
Hàn
|
TCVN 5319
: 2016
|
Giàn di động trên
biển - Trang bị an toàn
|
GIÀN
DI ĐỘNG TRÊN BIỂN - ỔN ĐỊNH
Mobile
offshore units - Stability
1.
Phạm vi áp dụng
1.1. Các giàn phải thỏa mãn các quy định
về ổn định nêu tại tiêu chuẩn này.
1.2. Liên quan đến ổn định nguyên vẹn và ổn định tai nạn
của giàn, bất kể các quy định nêu tại 1.1, các
giàn dạng tàu và sà
lan, ngoại trừ các giàn tựa vào đáy biển hoặc
định vị lâu dài tại một vị trí, phải tuân theo các yêu
cầu của Phần 10 của TCVN 6259 : 2003 và Chương 4 của Phần 2A của TCVN 6259 :
2003. Ngoài ra, nếu cần thiết, giàn có thể phải
tuân thủ thêm các yêu cầu bổ sung khác.
1.3. Các giàn phải thỏa mãn
các yêu cầu về mạn khô như quy định tại 11 của tiêu chuẩn này.
2.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.
Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5310 : 2016, Giàn
di động trên biển - Thân giàn.
TCVN 5311 : 2016, Giàn
di động trên biển - Trang thiết
bị.
TCVN 5313 : 2016, Giàn
di động trên biển - Phân khoang.
TCVN 5314 : 2016, Giàn
di động trên biển - Phòng và chữa cháy.
TCVN 5315 : 2016, Giàn
di động trên biển - Hệ thống máy.
TCVN 5316 : 2016, Giàn
di động trên biển - Trang bị điện.
TCVN 5317 : 2016, Giàn
di động trên biển - Vật liệu.
TCVN 5318 : 2016, Giàn
di động trên biển - Hàn.
TCVN 5319 : 2016, Giàn
di động trên biển - Trang bị an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với lưu ý rằng TCVN
6259 : 2003 đã được sử dụng để biên soạn QCVN 21 :
2010/BGTVT, Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ
thép với nội dung được bổ sung sửa đổi thường xuyên, khi sử dụng
các viện dẫn tới TCVN 6259 : 2003 cần cập nhật các nội dung tương ứng trong
QCVN 21 : 2010/BGTVT.
3.
Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Trong tiêu chuẩn sử dụng
các thuật ngữ và định nghĩa trong 3.1 của TCVN 5309: 2016 và các thuật ngữ định
nghĩa trong TCVN 6259 : 2003.
3.2. Tại mục 11 của tiêu chuẩn này, “Công
ước” được hiểu là Công ước quốc tế về mạn
khô tàu biển, 1966 (Load lines, 1966).
4.
Khối lượng giám sát
Việc giám sát và phân
cấp một giàn di động nói chung được quy định
trong TCVN 5309: 2016 - Phân cấp. Riêng về ổn định,
phạm vi giám sát của bao gồm các công việc sau:
1) Trong chế tạo:
- thẩm
định các bản vẽ và tài liệu liên quan đến ổn định của giàn;
- chứng kiến việc thử
nghiêng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Trong quá trình
khai thác: tiến hành các đợt kiểm tra để
phát hiện những thay đổi về lượng chiếm nước giàn không trong quá trình hoạt động,
những sửa chữa và hoán cải..., nhằm mục đích xác nhận sự phù hợp của bản thông
báo ổn định đã được duyệt.
5.
Các yêu cầu chung
5.1. Quy định chung
5.1.1.
Các giàn phải thỏa mãn các yêu cầu ổn định trong tiêu chuẩn
này trong mọi điều kiện áp dụng.
5.1.2. Ổn định của các giàn tựa vào đáy biển chưa được đề cập tại tiêu chuẩn
này phải được xem xét theo từng trường hợp cụ thể.
5.1.3. Để tính toán ổn định, giả
thiết rằng giàn nổi tự do không có dây neo. Tuy nhiên, nếu dây neo có ảnh hưởng
lên giàn thì ảnh hưởng đó phải được xem xét.
5.1.4. Ngoài ra, phải xét tới ảnh hưởng của mặt
thoáng của chất lỏng trong các két.
5.1.5. Nếu giàn hoạt động trong vùng có băng tuyết thì cũng phải xét tới ảnh
hưởng của băng tuyết ở
vùng đó lên ổn định của giàn.
5.2. Ổn
định của giàn tự nâng ở trạng thái cắm
chân vào đáy biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
= MS
/ Mo
trong đó: Ms
là mô men ổn định (hồi phục, chống lật) do các tải trọng chức năng; Mo
là mô men lật (do các tải trọng môi trường).
5.2.2. Hệ số an toàn chống lật F tối
thiểu phải bằng 1,1.
5.2.3. Mô men ổn định do các tải trọng chức năng phải được tính toán với một
trục xoay giả định. Đối với giàn tự nâng
có các đế chân riêng biệt, thay cho việc phân tích chi tiết tương tác
đất-kết cấu, trục xoay theo phương ngang có thể được lấy
là đường cắt qua hai trục của hai chân;
còn theo phương thẳng đứng, có thể giả thiết rằng
vị trí của trục xoay nằm ở phía trên mũi đế
chân một khoảng bằng giá trị nào nhỏ
hơn trong hai giá trị sau:
1) một nửa chiều sâu
xuyên cực đại của đế chân xuống đáy biển;
2) một nửa chiều cao của
đế chân.
Đối với giàn
tự nâng có tấm chống lún chung thì vị trí
trục xoay phải được xét riêng.
5.2.4. Mô men lật do gió, sóng và dòng chảy
phải được tính toán với trục xoay giả định như ở 5.2.3.
5.2.5. Ổn định lật phải được tính với
phương và tổ hợp các tải trọng môi trường và chức năng nguy hiểm nhất ứng với
sơ đồ tải trọng của giàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiêng nhằm xác định
chính xác khối lượng giàn không và vị trí trọng tâm. Thử
nghiêng phải được tiến hành theo quy trình thử nghiêng đã được chấp thuận.
5.4. Ổn
định nguyên vẹn
5.4.1. Tất cả các giàn phải có
ổn định dương tại vị trí cân bằng
nước tĩnh.
5.4.2. Tất cả các giàn phải đủ ổn định để chống lại được các tác động của mô men nghiêng do gió và
chuyển động do sóng.
5.4.3. Những giàn có khả năng thay đổi trạng thái dưới tác động của điều kiện
bão cực lớn thì cách thay đổi trạng thái như bố trí lại tải trọng và thiết bị,
thay đổi mớn nước, phải được ghi rõ trong sổ
vận hành.
5.5. Ổn định
tai nạn
5.5.1. Tất cả các giàn phải có đủ mạn khô tối thiểu và phải được phân
khoang bằng các boong kín nước và các vách ngăn kín nước để đảm
bảo tính nổi và ổn định khi một khoang ngập nước
trong khi vận hành hoặc di chuyển.
5.5.2. Tất cả các giàn,
khi một khoang bất kỳ bị ngập nước, phải đủ ổn định để chống lại tác dụng của mô men nghiêng do gió ngang theo các
phương và chuyển động của giàn do sóng.
5.5.3. Mớn nước cuối cùng sau khi ngập phải ở dưới mép dưới của lỗ hở
ngập nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Mô men lật do gió
5.6.1. Tải trọng gió được xác định theo các yêu cầu nêu trong 5.2.2 của TCVN
5310 : 2016. Tuy nhiên, khi tính toán ổn
định tai nạn, tải trọng gió có thể xác định theo vận tốc gió 25,8 m/s.
5.6.2. Cánh tay đòn gây lật được lấy theo phương dọc từ tâm của phản
lực theo phương nằm ngang hoặc nếu có thể thì
từ tâm nổi của phần ngập nước tới tâm diện tích
mặt chịu gió.
5.6.3. Mô men gây lật do
gió được tính toán ở một số góc nghiêng đối với mỗi trạng thái vận hành.
5.6.4. Khi tính toán mô men nghiêng do gió đối với
các giàn có thân dạng tàu hoặc dạng sà lan thì
đường cong mô men nghiêng có thể được giả định thay đổi như là hàm cosin của
góc nghiêng.
5.6.5. Mô men lật do gió thu được từ thử ống gió được chấp nhận trên mô hình đại
diện của giàn có thể được xét để thay thế các phương
pháp cho trong 5.6.2 và 5.6.4. Việc xác định mô men lật này phải xét đến cả ảnh hưởng của lực nâng ở
các góc nghiêng khác nhau nếu có cũng như ảnh hưởng của lực cản.
6.
Thử nghiêng
Quy định chung đối với
thử nghiêng như sau:
1) Thử nghiêng phải
được tiến hành đối với chiếc giàn được chế tạo đầu tiên
trong một loạt có cùng một thiết kế, càng gần lúc hoàn thành chế tạo càng tốt.
Việc thử nghiêng nhằm xác định chính
xác khối lượng giàn không và
trọng tâm giàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Tất
cả các giàn cột ổn định đều phải được thử nghiêng mặc dù trước đây các giàn
tương tự đã được thử rồi;
4) Phải tiến hành kiểm
tra khối lượng đối với giàn tự nâng, các giàn dạng tàu và dạng sà
lan.
7.
Chỉ tiêu ổn định nguyên vẹn
7.1. Quy định chung
7.1.1. Đối với tất cả các giàn,
phải vẽ đường cong mô men hồi phục và đường cong mô men nghiêng do gió tương tự
như Hình 1 dưới đây.
Hình
1 - Mô men hồi phục và mô men nghiêng do gió
7.1.2. Đường cong mô men hồi phục và đường cong mô men nghiêng do gió phải được
tính toán có xét tới các trục xoay nguy hiểm nhất
và một số đủ lớn các trạng thái nổi.
7.1.3. Đường cong mô men hồi phục trong đoạn từ 0 đến góc lật q3
phải dương như trên hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên Hình 1, giàn tự
nâng phải thỏa
mãn điều kiện ổn định sau
Diện tích
(A + B) ≥ 1,4 x Diện tích (B+C)
Góc nghiêng phải được
lấy là q2 hoặc
q3
tùy thuộc góc nào
nhỏ hơn.
7.3. Giàn có cột ổn
định
Trên Hình
1, giàn có cột ổn định phải thỏa mãn điều kiện sau:
Diện tích
(A + B) ≥ 1,3 x Diện tích(B+C)
Góc nghiêng lấy là q2.
7.4. Giàn dạng tàu và dạng sà lan
Trên hình,
giàn dạng tàu phải thỏa mãn
điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
nghiêng lấy là q2 hoặc
q3
tùy thuộc góc nào nhỏ hơn.
8.
Phạm vi tai nạn đối với từng loại giàn
8.1. Quy định chung
8.1.1. Khi tính toán ổn định tai nạn, phạm vi tai nạn
phải được giả định phù hợp với các yêu cầu của các mục từ 8.2 đến 8.4 dưới đây
tương ứng với từng loại giàn, tuy vậy, có thể xem
xét các yêu cầu trên khi xét tới mục đích hoạt động của giàn, vùng hoạt động,
chu kỳ hoạt động hay những nguyên nhân
khác.
8.1.2. Khi phạm vi tai nạn tại điều kiện nguy hiểm hơn đối
với giàn lại nhỏ hơn phạm vi tai nạn quy định trong các
mục từ 8.2 đến 8.4 thì giả định phạm vi tai nạn nhỏ hơn đó.
8.1.3. Tất cả hệ thống ống, thông gió, ...
trong phạm vi tai nạn phải được coi là bị
tai nạn. Phải có thiết bị đóng
kín các lỗ hở để ngăn không cho nước ngập vào những
vùng khác cần giữ nguyên vẹn. Nếu không có các thiết bị này thì
các khoang liền với đáy giàn phải được coi như là đã
ngập từng khoang riêng biệt.
8.2. Giàn tự nâng
Khi đánh giá ổn định của
giàn tự nâng, các phạm vi tai nạn sau đây phải được giả định xuất hiện giữa các
vách ngăn kín nước hữu hiệu:
(1) Xuyên thủng theo
phương ngang được giả thiết bằng 1,5 m. Tuy nhiên, đối
với các đầu và mặt cạnh của khe hẹp thì
không cần giả thiết là bị thủng ngang nếu đã có
các ký hiệu cảnh đặt
trên mỗi mạn giàn chỉ rõ rằng không cho phép tàu, xuồng đi vào phía trong khe
đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Các khoang liền với
đáy giàn phải được giả định là bị tai nạn. Nếu có lắp tấm
đế ở đáy giàn thì chỉ
cần xét sự xuyên thủng giả định đồng thời cả đế và thân trên, nếu
mớn nước thấp nhất
khiến cho một bộ phận nào đó của đế nằm trong phạm vi 1,5 m thẳng đứng dưới đường
nước, và chênh lệch theo chiều dài hoặc chiều rộng của thân trên và đế là nhỏ
hơn 1,5 m ở bất kì khu vực nào đang xét.
Ngoài các trường hợp được đề cập đến ở trên, chỉ
phải xét những khoang liền với vỏ đáy
của tấm đế;
(4) Khoảng cách giữa
các vách kín nước hữu hiệu hoặc những phần nhảy
bậc gần nhất của nó nằm trong phạm vi chiều sâu theo
phương ngang được giả định trong 8.2(1) phải không được nhỏ
hơn 3,0 m. Nếu khoảng cách nhỏ hơn thì phải bỏ qua
một hoặc nhiều vách ngăn liền kề.
8.3. Giàn có cột ổn định
Khi đánh giá ổn
định của giàn có cột ổn định, các phạm vi tai nạn sau đây được giả định xảy
ra giữa các vách ngăn kín nước hữu hiệu:
(1) Chỉ
các cột, các thân ngầm và thanh giằng nào nằm
ở mặt bao quanh giàn được giả định là bị
tai nạn, và tai nạn sẽ xảy ra ở những bộ phận lộ bên ngoài của các cột, thân ngầm
và thanh giằng đó;
(2) Các cột và thanh
giằng phải được giả định là bị
ngập do tai nạn. Tai nạn này có chiều thẳng đứng là 3,0 m xảy
ra ở bất cứ cao độ nào trong khoảng từ 5,0 m trên đường mớn nước đến 3,0 m dưới
đường mớn nước. Nếu trong vùng này có một sàn kín nước thì phải giả định rằng
tai nạn xảy ra ở cả các khoang nằm
trên và nằm dưới sàn này;
(3) Có thể lấy
khoảng cách nhỏ hơn 5,0 m trên đường mớn nước và nhỏ
hơn 3,0 m dưới đường mớn
nước nếu thỏa mãn các yêu cầu của D, có xét đến điều
kiện làm việc thực tế.
Tuy nhiên phạm vi vùng tai nạn tối thiểu phải nằm
trong khoảng ±1,5 m so với đường mớn
nước được ghi trong Sổ vận hành, và nếu trong vùng này
có một sàn kín nước thì phải giả định rằng tai nạn xảy ra ở cả các khoang nằm
trên và nằm dưới sàn này;
(4) Vách đứng không
được giả định là bị tai nạn trừ khi các vách này được đặt cánh nhau một khoảng
nhỏ hơn 1/8 chu vi cột, đo tại đường mớn nước đang xét, trong trường hợp này một
hoặc nhiều vách đứng sẽ không được kể đến;
(5) Thủng sâu theo
phương ngang phải được giả định là không vượt quá 1,5 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Các giàn dạng tàu và dạng sà lan
Khi đánh giá ổn định
của giàn dạng tàu và dạng sà lan, các phạm vi tai nạn sau đây phải được giả định
xảy ra giữa các vách ngăn kín nước hữu hiệu:
(1) Thùng sâu theo
phương ngang là 1,5 m;
(2) Phạm vi theo
phương thẳng đứng là toàn bộ phía trên vỏ đáy giàn;
(3) Các khoang liền với
đáy giàn phải được coi là bị ngập từng khoang
riêng rẽ;
(4) Khoảng cách giữa
các vách kín nước hữu hiệu hoặc những phần nhảy bậc gần nhất của chúng nằm
trong phạm vi tai nạn theo phương ngang được nêu trong 8.4(1) phải không được
nhỏ hơn 3,0 m. Nếu khoảng cách của chúng nhỏ
hơn 3,0 m thì phải bỏ qua
một hoặc nhiều vách ngăn liền kề.
9.
Chỉ tiêu ổn định tai nạn
9.1. Giàn tự nâng
Tất cả các giàn kiểu
này khi xét đến phạm vi tai nạn được nêu ở 8.1 và
8.2 phải thỏa mãn yêu cầu 5.5
trong mọi trạng thái nổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1. Đối với tất cả các giàn kiểu này phải vẽ
đường cong mô men hồi phục và đường cong mô men nghiêng do gió trong điều kiện
tai nạn tương tự như Hình 2 dưới đây.
Hình
2 - Đường cong mô men nghiêng do gió
9.2.2. Đường cong mô men hồi phục và đường cong mô men nghiêng do gió phải được
tính toán với
các trục nguy hiểm nhất và một số đủ lớn
các trạng thái nổi.
9.2.3. Giàn phải có đủ lực nổi và ổn định chống lại mô men nghiêng do gió
trong bất kì trạng thái vận hành hoặc di
chuyển nào, và phải tính đến các điều kiện sau:
(1) Góc nghiêng sau
khi bị tai nạn như nêu trong 8.1 và 8.3 phải không được lớn hơn 17o;
(2) Mọi lỗ hở
phía dưới đường nước cuối cùng phải được làm kín
nước và mọi lỗ hở trong phạm vi 4 m phía trên đường nước
cuối cùng phải được làm kín thời tiết;
(3) Đường cong mô men
hồi phục sau khi bị tai nạn như nêu trên, tính từ
góc ứng với giao điểm thứ nhất tới điểm nào gần
hơn trong hai điểm: góc kín nước hoàn toàn và góc ứng với giao điểm thứ hai, phải
nằm trong phạm vi ít nhất là
7o. Trong phạm vi này, mô men hồi phục phải có giá
trị ít nhất gấp hai lần mô men nghiêng do
gió được đo tại cùng một góc.
9.2.4. Giàn phải có đủ
lực nổi và ổn định trong bất cứ trạng thái vận
hành hoặc di chuyển nào khi một khoang kín nước nào
đó bị ngập một phần hoặc toàn bộ phía dưới đường nước đang xét như buồng bơm,
buồng máy có hệ thống làm mát bằng nước biển hoặc
một khoang sát biển, và phải phù hợp với các yêu
cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Mọi lỗ hở phía dưới
đường nước cuối cùng phải được làm kín nước;
(3) Phải có một miền
dương, kéo dài tới góc nghiêng tính toán theo các trạng thái đó, tối thiểu
là 7o.
9.3. Các giàn dạng
tàu và dạng sà lan
Tất
cả các giàn kiểu này khi xét đến phạm vi tai nạn được
nêu ở 8.1 và 8.4 phải thỏa mãn yêu
cầu ở 5.5 trong mọi trạng thái nổi.
10.
Thay thế chỉ tiêu ổn định
10.1. Ổn định nguyên vẹn
Thay cho các yêu cầu
nêu trong 5.6 và 7, ổn định nguyên vẹn có thể
được xem xét chấp nhận dựa trên phương pháp thử mô hình
có xét đến ảnh hưởng của gió và sóng hoặc dựa
trên phương pháp tính toán trực tiếp được chấp thuận.
10.2. Ổn định tai nạn
Thay cho các yêu cầu
nêu trong 5.6 và 9, ổn định tai nạn phải được xét đến yêu cầu
về phạm vi tai nạn đã nêu trong 8, và có
thể được Tổ chức chứng nhận chấp nhận
dựa trên phương pháp thử mô hình có xét đến ảnh hưởng
của gió và sóng hoặc dựa trên phương pháp tính toán trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Quy định chung
11.1.1. Phạm vi áp dụng
11.1.1.1. Các yêu cầu nêu tại 11.2 và 11.3 áp dụng đối với tất cả
các giàn tựa vào đáy biển hoặc định vị lâu
dài dự định thực hiện hành hải quốc tế hoặc
các giàn hoạt động không hạn chế, ngoại trừ đối
với các giàn có chiều dài L nhỏ
hơn 24 m.
11.1.1.2. Trên các giàn tựa vào đáy biển hoặc định vị
lâu dài, ngoại trừ
các giàn nêu tại 11.1.1.1, không bắt buộc phải
có các dấu mạn khô, tuy nhiên, đường nước tối đa thiết kế của các giàn này phải
được xác định theo các yêu cầu tại 11.2 và TCVN 5310: 2016, TCVN 5313: 2016.
11.1.1.3.
Giàn tựa vào đáy biển theo hình thức bán cố định
không bắt buộc phải tuân theo các yêu
cầu tại 11.2.
11.1.1.4. Các đường mớn nước của các giàn dạng tàu và dạng sà lan, ngoại trừ các
giàn nêu tại 11.1.1.1 đến 11.1.1.3 phải thỏa mãn các
yêu cầu nêu tại Phần 11 của TCVN
6259 : 2003.
11.1.1.5. Các đường mớn nước của các giàn không nêu tại 11.1.1.1 đến
11.1.1.4 sẽ được xem xét riêng.
11.2. Mạn khô
11.2.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.1.2. Chiều cao của các thành quây của miệng hầm và cửa thông
gió, các ống thông hơi, các ngưỡng cửa,... tại các vị
trí lộ thiên và các thiết bị đóng kín phải tuân
theo các yêu cầu liên quan tại Phần 2A và Phần 3 của TCVN 6259 : 2003, ngoài ra
còn phải xem xét thêm các yêu cầu về ổn định tại
tiêu chuẩn này và các yêu cầu về phân khoang nêu tại TCVN 5313 : 2016.
11.2.1.3. Tất cả các lỗ khoét có thể bị ngập trước khi tới
góc nghiêng mà tại đó đạt được diện thích yêu cầu ở phía dưới đường cong mô men
hồi phục nguyên vẹn phải được trang bị các thiết bị
đóng kín thời tiết.
11.2.1.4.
Vị trí của các lỗ khoét không thể đóng được trong trường
hợp khẩn cấp có thể phải được xem xét đặc biệt.
11.2.2. Giàn tự nâng
11.2.2.1. Mạn khô của giàn tự nâng phải được ấn định phù hợp với Công ước sau khi
xác nhận rằng kết cấu thân giàn có đủ độ
bền cho mớn nước tương ứng với mạn khô được ấn định. Mạn
khô của các giàn mà không thể được ấn
định phù hợp với Công ước do có hình dáng đặc biệt, sẽ được ấn
định phù hợp với các yêu cầu về ổn định
tại tiêu chuẩn này và các yêu cầu của TCVN 5310 :
2016 và TCVN 5313 : 2016 khi giàn ở trạng thái nổi.
11.2.2.2. Các đường mớn nước tương ứng với mạn khô được ấn định phải được đánh dấu
phù hợp với Công ước.
11.2.3. Giàn có cột ổn
định
11.2.3.1. Mạn khô tối thiểu của giàn loại này phải được xác định theo các yêu
cầu về ổn định tại tiêu chuẩn này và các
yêu cầu của TCVN 5310 : 2016 và TCVN
5313 : 2016 và các yêu cầu tại 11.3.2.
11.2.3.2. Mạn khô tối thiểu phải được đánh dấu tại khu vực
tương ứng trên giàn và phải thỏa mãn các yêu cầu của người kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.3.4. Các cửa sổ, cửa mạn, và các đèn ra vào cảng, bao gồm cả các loại không
mở được, hoặc các lỗ khoét tương tự phải
không được bố trí phía dưới cửa thượng tầng của giàn.
11.2.4. Giàn dạng tàu và dạng sà lan
11.2.4.1. Mạn khô của giàn loại này phải
được ấn định phù hợp với Công ước sau khi xác nhận rằng kết cấu
thân giàn có đủ
độ bền cho mớn nước tương ứng với mạn khô được ấn định.
11.2.4.2. Các đường mớn nước
tương ứng với mạn khô được ấn định phải được đánh dấu phù hợp với
Công ước.
11.3. Khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa đỉnh
sóng và mặt dưới của thượng tầng
11.3.1. Giàn tự nâng
Giàn phải được thiết
kế cho khoảng hở bằng giá trị nhỏ hơn
giữa 1,2 m và 10% của sự kết hợp thủy triều bão, thủy triều thiên văn và chiều
cao của đỉnh sóng so với mực nước trung bình,
và khoảng hở này là giữa mặt dưới của giàn tại vị
trí đã nâng thân giàn và đỉnh sóng thiết kế. Độ cao của đỉnh
sóng phải được đo phía trên của mức kết hợp giữa thủy triều thiên văn và thủy
triều bão.
11.3.2. Giàn có cột ổn định
11.3.2.1. Trừ khi thượng tần của giàn được thiết kế theo yêu cầu tại 7.5.2 của
TCVN 5310 : 2016 hoặc có xem xét đến sự va đập của sóng, khoảng hở
hợp lý giữa mặt phía dưới của thượng tầng và đỉnh sóng phải
được đảm bảo tại mọi chế độ vận hành ở trạng thái nổi, có xét đến chuyển động dự
tính của giàn so với mặt biển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Khối lượng giám sát
5. Các yêu cầu chung
5.1. Quy định chung
5.2. Ổn định của giàn tự nâng ở trạng thái cắm chân vào đáy biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Ổn định nguyên vẹn
5.5. Ổn định tai nạn
5.6. Mô men lật do gió
6. Thử nghiêng
7. Chỉ tiêu ổn định nguyên vẹn
7.1. Quy định chung
7.2. Giàn tự nâng
7.3. Giàn có cột ổn định
7.4. Giàn dạng tàu và dạng sà lan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Quy định chung
8.2. Giàn tự nâng
8.3. Giàn có cột ổn định
8.4. Các giàn dạng tàu và dạng sà lan
9. Chỉ tiêu ổn định tai nạn
9.1. Giàn tự nâng
9.2. Giàn có cột
ổn định
9.3. Các giàn dạng tàu và dạng sà lan
10. Thay thế chỉ tiêu ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Ổn
định tai nạn
11. Mạn khô
11.1. Quy định chung
11.2. Mạn khô
11.3. Khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa đỉnh
sóng và mặt dưới của thượng tầng