TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 2092:1993
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN CHẢY (ĐỘ NHỚT QUY ƯỚC) BẰNG PHỄU CHẢY
Paints
Method for
determination of flow time by use of a flow cup
Tiêu
chuẩn này áp dụng cho các loại sơn và quy định phương pháp xác định thời gian
chảy (độ nhớt qui ước bằng phễu
chảy).
Tiêu chuẩn này qui định
các kích thước và phương pháp sử dụng phễu chảy cho các sản phẩm có dòng chảy
newton hay gần newton, có độ nhớt động học trong khoảng (15 - 150).106 m2/s (25 - 150 cSt) như các loại sơn loãng để
quét, phun hoặc nhúng.
1.
Các định nghĩa
1.1. Thời gian chảy độ
nhớt quy ước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Dòng chảy
newton.
Một chất được coi như
có dòng chảy newton khi tỷ số tốc độ trượt và ứng suất trượt không thay đổi đối
với các tốc độ trượt khác nhau. Khi sự khác nhau của các tỷ số này nhỏ, tác động
của sự khuấy đảo cơ học lên đột nhớt là không đáng kể và chất này có thể được
coi là có dòng chảy gần newton.
1.3. Dòng chảy không
bình thường
Một chất được coi là
dòng chảy không bình thường khi ở một nhiệt độ không đổi, tỉ số tốc độ trượt và
ứng suất trượt thay đổi kể cả theo thời gian hay theo tốc độ trượt.
Ví dụ các chất xúc biến,
khuấy trộn cơ học ngay trong lúc kiểm tra sẽ làm thời gian chảy qua phễu thấp
hơn so với mẫu không được khuấy.
Với các chất này giá
trị độ nhớt quy ước của cùng một mẫu luôn thay đổi trên tất cả các laọi phễu.
1.4. Các đơn vị độ nhớt
Độ nhớt động lực hay
độ nhớt tuyệt đối được định nghĩa bằng Newton giây trên mét vuông (N.s/m2) nhưng với các mục
đích thí nghiệm độ nhớt thường được đo bằng Poise và centipoise (1cP = 10-3N.s/m2).
Đối với dòng chảy các chất lỏng qua các ống dưới lực hút trái đất thì tỷ trọng
của vật liệu cũng phải tính vào. Tỉ lệ độ nhớt tuyệt đối trên tỉ trọng là độ nhớt
động học được tính bằng m2/s nhưng với các mục đích thí nghiệm thường
được đo bằng Stoke và centistoke (cst) (1 cSt = 10-6m2/s).
Thời gian chảy của
các chất có dòng chảy newton hay gần với newton liên quan đến độ nhớt động học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Tác dụng của nhiệt
độ vào độ nhớt quy ước rất rõ rệt nên cần thiết phải dùng phòng điều hoà nhiệt
độ với sự thay đổi nhiệt độ không quá 0,50C. Nếu điều kiện này không
đạt đuợc thì phải đảm bảo để nhiệt độ ở dòng chảy không được vượt quá 0,50C
so với nhiệt độ chuẩn.
Không được sử dụng một
hệ số chung cho độ nhớt ở các nhiệt độ khác nhau vì các vật liệu thử ngiệm luôn
có các hệ số nhiệt thay đổi.
2.2. Nhiệt độ chuẩn
được quy định để thử là 250C.
Đối với các mục đích
khác hay được sự thoả thuận giữa các bên liên quan, để thuận tiện hơn vì nhiệt
độ cao hơn của môi trường, nhiệt độ để thử là 300C và nhiệt độ này
phải được ghi rõ trong biên bản kiểm nghiệm.
3.
Thiết bị
3.1. Phễu chảy FC - 4
3.1.1. Kích thước:
Các kích thước của phễu và các tiêu chuẩn cho phép được quy định như hình 1.
Tiêu chuẩn quan trọng nhất là đường kính trong của lỗ chảy vì thời gian chảy tỉ
lệ nghịch bậc bốn với kích thước này. Phễu chảy được làm bằng thép không gỉ và
không bị ảnh hưởng do sản phẩm thử nghiệm.
3.1.2. Kết cấu: Các
kích thước không được quy định như bề dày thành cần phải đảm bảo để phễu không
bị biến dạng khi sử dụng. Hình dạng bên ngoài như hình 1 nhưng có thể được thay
đổi cho tiện sử dụng với điều kiện lỗ lồi ra của phễu phải được bảo vệ trước
các và chạm một cách tốt nhất bằng ống nối, ống nối này phải kề sát lỗ phễu để
có thể tạo ra tác dụng mao dẫn khi mẫu chảy ra ngoài.
3.1.3. Bề mặt: Bề mặt
trong của phễu, kể cả lỗ phải nhẵn và không có các vạch quay, đường nứt, gờ hay
đường dẫu khuôn có thể gây ra dòng chảy hỗn loạn hay chặn mẫu chảy hoặc gây cản
trở cho việc vệ sinh phễu sau khi thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Các dụng cụ khác
3.2.1. Nhiệt kế chính
xác đến 0,20C và được chia độ đến các khoảng 0,10C.
3.2.2. Giá đỡ phù hợp
để giữ phễu và được trang bị vít thăng bằng.
3.2.3. Ống thăng bằng
bọt nước, tốt nhất là laọi tròn.
3.2.4. Đồng hồ bấm
giây hay dụng cụ đo thời gian phù hợp có chia độ đến 0,2s hoặc nhỏ hơn.
4.
Lẫy mẫu
Mẫu đại diện được lấy
theo TCVN 2090 - 1993
Chuẩn bị và kiểm tra
mẫu thử phải được lọc qua lưới có lỗ 125 mm và một cốc nước sạch có dung tích lớn
hơn 150 ml và tránh đến mức tối đa sự hao hụt dung môi do bay hơi.
5.
Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh nhiệt độ của
mẫu đã lọc và phễu đến nhiệt độ 25 ± 0,50C hay nhiệt độ 30 ± 0,50C (xem mục 3.2) bằng cách để chúng trong
phònghay tủ điều hòa có nhiệt độ này trong khoảng 30 - 60 phút trước khi thử.
Mẫu được coi như đã sẵn
sàng cho thử nghiệm khi không còn các bọt không khí và nhiệt độ mẫu không lệch
với nhiệt độ kiểm nghiệm quá 0,50C.
5.2. Chuẩn bị phễu chảy
Đặt phễu lên giá đỡ
và sử dụng ống thăng bằng điều chỉnh vít thăng bằng sao cho mép trên phễu nằm ở
mặt phẳng ngang.
5.3. Đổ mẫu vào phễu
Bịt lỗ phễu bằng ngón
tay, rót từ từ mẫu vào phễu để tránh tạo bọt khí sao cho mẫu chảy tràn qua mép
phễu một ít. Dùng tấm kính hay đũa gạt, gạt qua mép phễu sao cho chiều cao của
mẫu bằng đỉnh mép phễu.
5.4. Đo thời gian chảy
Đặt một cốc hứng có
thể tích không nhỏ hơn 100 ml dưới phễu. Buông ngón tay khỏi lỗ đồng thời bắt đầu
tính thời gian cho đến khi dòng chảy của mẫu chảy đứt. Ghi lại thời gian này
chính xác đến 0,2s.
Nếu thử nghiệm không
được thực hiện trong phòng điều hòa đặt nhiệt kế vào dòng chảy có hướng theo hướng
dòng chảy và ffầu thuỷ ngân chìm hoàn toàn trong dòng chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Độ chính xác
5.5.1. Độ lặp lại
Các kết quả riêng biệt
của hai lần đo không được quá 2% giá trị trung bình của chúng. Nếu quá phải đo
lại lần ba. Nếu kết quả lần này phù hợp với một trong hai lần đo trước thì kết
quả phép đo còn lại sẽ bỏ đi. Nếu lần đo thứ ba không co kết quả phù hợp thì
phương pháp thử này không sử dụng được vì tính chất chảy không bình thường của
mẫu và phải tìm một phương pháp thử khác.
5.5.2. Đọ tía lập
Các kết quả từ các
phòng thí nghiệm khác nhau được coi là chính xác nếu chúng không khác nhau quá
5% giá trị tuyệt đối.
6.
Bảo dưỡng và kiểm tra sản phẩm
Vệ sinh phễu ngay sau
khi sử dụng và trước khi sản phảm kiểm tra bắt đầu khô, bằng dung môi phù hợp.
Không được sử dụng các dụng cụ vệ sinh bằng kim loại.
Nếu lỗ phễu bị bẩn do
các chất lắng đã khô, chúng phải được làm mềm bằng dung môi mạnh và vệ sinh bằng
vải mềm đẩy qua lại lỗ phễu.