Ltx
|
Chiều dài mẫu thử tiếp xúc với nhiệt
|
mm
|
Lcđ
|
Chiều dài mẫu thử giữa các tâm của cấu kiện
đỡ
|
mm
|
Lmt
|
Chiều dài của mẫu thử
|
mm
|
5 -Thiết bị thí
nghiệm
Các thiết bị được dùng cho thử nghiệm này bao
gồm một lò, thiết bị gia tải, khung cố định, khung đỡ, và các dụng cụ được nêu
trong TCXDVN 342: 2005 ( ISO 834-1).
6 - Điều kiện thử
nghiệm
6. 1. Yêu cầu chung
Các điều kiện về nhiệt, áp lực, không khí
trong lò và chất tải phải phù hợp với các điều kiện đã nêu trong TCXDVN 342:
2005 ( ISO 834-1).
6. 2. Các điều kiện cố định và điều kiện biên
Các điều kiện cố định và điều kiện biên phải
tuân theo các yêu cầu đã nêu trong TCXDVN 342: 2005 ( ISO 834-1). và các yêu
cầu trong tiêu chuẩn này.
6 .3. Chất tải
6.3.1. Tất cả các dầm phải được thử nghiệm
chịu tải tính toán theo quy định trong điều 6. 3a), b) hoặc c) của TCXDVN 342:
2005 ( ISO 834-1) có tham khảo ý kiến của ngĐời chịu trách nhiệm đưa ra các
điều kiện kết cấu để thiết kế cho phù hợp. Các đặc tính của vật liệu được dùng
để tính toán tải trọng phải được chỉ rõ và nêu các nguồn cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 .3.3. Độ lớn và sự phân bố tải trọng phải
thực hiện sao cho mô men tối đa và các lực cắt gây ra là tiêu biểu, hoặc cao
hơn trong thực tế.
6.3. 4. Hệ thống chất tải phải có khả năng
gây tải trọng yêu cầu được phân bố đều hoặc qua một điểm của hệ thống chất tải.
Khi việc chất tải điểm được sử dụng để tạo ra mô men uốn có dạng tương ứng với
tải trọng phân bố đều, những điểm tải này phải không ít hơn hai với khoảng cách
tối thiểu là 1m . Khi hệ thống chất tải có 4 điểm được sử dụng, các điểm thông thường
phải đặt tại các vị trí 1/8, 3/8, 5/8 và 7/8 của nhịp ( Lgđ) kể từ
mỗi đầu. Tải trọng phải truyền vào dầm thông qua các tấm phân bố không rộng hơn
100mm . Hệ thống chất tải không được cản trở chuyển động tự do của không khí
phía bề mặt trên, không để một phần của thiết bị chất tải nào cách bề mặt trên
của mẫu thử dưới 60mm, không kể tại điểm chất tải.
6. 3. 5. Hệ thống đặt tải phải có khả năng
làm cân bằng bù đối với biến dạng cho phép tối đa của mẫu thử.
7- Chuẩn bị mẫu thử
7.1. Thiết kế mẫu thử
7.1 .1. Đối với các kết cấu thử nghiệm có dầm
với tổ hợp sàn hoặc mái tiêu biểu cho kết cấu thực tế được cùng dự định thử
nghiệm thì một tổ hợp như vậy có thể là một phần toàn vẹn của kết cấu thử
nghiệm , tạo nên một kiểu dầm chữ T. Với các dầm thép thì bản được phép làm
bằng bê tông nặng hoặc bê tông nhẹ. Những kết quả của giải pháp trước không được
áp dụng cho giải pháp sau.
7. 1. 2. Đối với các kết cấu thử nghiệm có
dầm được dự định thử nghiệm cùng với sàn hoặc mái thực tế mà chúng phải đỡ, độ
dày của bản phải phản ánh kết cấu được thiết kế. Bề rộng của sàn thực tế phải
ít nhất bằng ba lần chiều rộng của dầm hoặc ít nhất bằng 600mm, bất cứ trường
hợp nào cũng nên lấy trị số có kích thước lớn hơn. Bề rộng thực được lựa chọn
phải phụ thuộc vào thiết kế lò.
7.1.3. Nếu kết cấu thử nghiệm không phải là
tiêu biểu của sàn hoặc mái thực tế, các dầm phải đỡ tấm mặt tiêu chuẩn hoá được
bố trí đối xứng qua dầm và được xác định như sau : tấm mặt được thiết kế và chế
tạo thành các tiết diện riêng biệt, với cốt thép không liên tục nếu có, để tránh
mọi tác động hỗn hợp giữa tấm mặt và dầm có thể gây thêm cường độ và độ cứng
cho dầm. Tấm mặt phải làm bằng bê tông xốp, có tỷ trọng ( 650 ± 200) kg/m3,
mỗi tấm có chiều dài tối đa là 1m và có độ dày tối thiểu ( 150 ± 25)mm. Chiều
rộng của tấm mặt phải ít nhất bằng ba lần chiều rộng của dầm hoặc ít nhất bằng
600mm, nên lấy trị số có kích thước lớn hơn. Chiều rộng thực được lựa chọn phải
phụ thuộc vào thiết kế lò.
7.1.4. Dầm có lớp vỏ bọc rỗng phải có các đầu
được bít kín để ngăn các dòng khí nóng tiếp xúc với dầm . Việc lắp đặt mẫu thử
phải được tiến hành sao cho lớp vỏ bọc không kết thúc trong vùng nhiệt hoặc có
thể bị phá huỷ do giãn nở bị hạn chế, trái với công năng sử dụng của dầm trong
thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. 2. Kích th´ớc mẫu thử
7. 2. 1. Đối với dầm tựa trên con lăn, chiều
dài tiếp xúc ( Ltx) không được nhỏ hơn 4m. Nhịp giữa các thanh chống
( Ltc) phải bằng chiều dài tiếp xúc (Ltx) cộng với khoảng
tối đa 100 mm tại mỗi đầu dầm.
Chiều dài mẫu thử ( Lmt) phải bằng
chiều dài tiếp xúc ( Ltx) cộngvới khoảng tối đa là 200mm, tại mỗi
đầu dầm. Cách bố trí dầm có gối đỡ đơn giản trong lò được trình bày theo hình
1.
Hình 1. Ví dụ về mẫu
thử có gối đỡ đơn giản.
7.2. 2. Đối với các dầm đại diện cho các điều
kiện thực tế, chiều dài tiếp xúc với lửa (Ltx) không
được nhỏ hơn 4m khi chiều dài tiếp xúc của
dầm thực tế dài hơn chiều dài đặt trong lò. Đối với dầm được thiết kế có chiều
dài tiếp xúc thực tế nhỏ hơn 4m, thì phải làm thử nghiệm với chiều dài tiếp xúc
thực tế. Chiều dài gối đỡ không được lớn hơn chiều dài trong thực tế. Chiều dài
mẫu thử ( Lmt) phải bằng chiều dài tiếp xúc ( Ltx) cộng với khoảng tối đa 200mm
tại mỗi đầu.
Đối với các dầm cố định hai đầu, một nhịp tối
thiểu dài 4m là không phù hợp, bởi chỉ một phần của nhịp chịu dạng uốn, phần
còn lại được kẹp trong cơ cấu cố định. Do đó, khi thử nghiệm một dầm cố định
phải chọn dầm có nhịp dài hơn mức tối thiểu là 4m chịu mô men uốn dương. Nếu X%
của dầm muốn có dạng uốn dương, chiều dài tổng thể phải bằng Ltx = 4
x 100/ Xm.
7.3. Số lượng mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. 4. Làm khô mẫu thử
Trong thời gian thí nghiệm, độ bền và hàm lượng
ẩm của mẫu thử phải gần đúng với các điều kiện dự kiến trong trạng thái bình thường.
Ơ đây bao gồm các vật liệu chèn gắn và mối nối. Hướng dẫn về làm khô mẫu thử được
nêu trong TCXDVN 342: 2005 (ISO 834 -1). Sau khi sự cân bằng đã đạt được, hàm lượng
ẩm hoặc trạng thái làm khô phải được xác định và ghi chép lại.
7. 5. Lắp đặt và cố định mẫu thử
7.5.1. Cách bố trí cho dầm có gối tựa đơn
giản trong lò được trình bày theo hình 1. Việc lắp đặt thử nghiệm phải được
thực hiện đầy đủ theo phương ngang.
Các dầm tiếp xúc với lửa có thể tựa trên gối
đỡ con lăn (gối đỡ đơn giản) hoặc làm theo các điều kiện như trong thực tế. Khi
gối đỡ và thiết bị cố định tương ứng với các điều kiện thực tế, các điều kiện
đó phải được mô tả trong báo cáo và các kết quả thử nghiệm phải được báo cáo dưới
dạng “hạn chế”.
7.5.2. Các mẫu thử đại diện cho dầm thông thường
phải được thử nghiệm trên gối đỡ con lăn . Khi các điều kiện biên đã rõ, điều
kiện thử nghiệm có thể được lắp đặt như trong thực tế với bề mặt tựa là bê tông
làm nhẵn hoặc tấm thép .
7. 5.3. Các mẫu thử có gối đỡ đơn giản phải được
định vị để cho phép chuyển động dọc và độ võng thẳng đứng đượctự do và phải dỡ
bỏ bất kỳ sự gắn kết nào gây ra do ma sát.
7. 5.4. Thiết bị dùng để cố định giãn nở
nhiệt dọc trục hoặc xoay, phải được thiết kế hoặc làm theo các lực như dự kiến
do sự giãn nở nhiệt và sự cố định yêu cầu.
7.5. 5. Khi thử nghiệm kết hợp một lúc nhiều
dầm, mỗi dầm phải chịu các điều kiện thử nghiệm quy định và phải được chất tải
độc lập với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.7. Vật liệu đàn hồi có tính năng chịu lửa
phù hợp phải được chèn kín và bảo vệ cho các gối đỡ, ngăn ngừa sự rò khí nóng
ảnh hưởng đến các điều kiện biên trong quá trình làm thử nghiệm.
7.5.8. Khi các đầu dầm kéo dài vĐợt quá buồng
lò, để được tựa các đầu dầm phải được cách ly bằng vật liệu bảo vệ chống cháy,
hoặc dùng lớp bọc bằng bông khoáng có chiều dày (100 ± 10)mm với tỷ trọng (120 ±
30) kg/m3.
7. 5. 9. Các mẫu thử đại diện cho các dầm
liên tục được cố định trên một hoặc hai gối đỡ, phải được lắp đặt sao cho góc
chuyển vị trên gối đỡ hướng về phía có phần không tiếp nhiệt phù hợp với góc có
thể có trong thực tế.
7. 5.10. Khi thử nghiệm các dầm có tiếp xúc
nhiệt cả bốn mặt, khoảng cách tối thiểu kể từ mặt trên của dầm tới tấm phủ lò ít
nhất phải bằng chiều rộng của dầm.
Chú thích : Trường hợp phải tiến hành thử
nghiệm với các dầm không đối xứng hoặc các dầm chỉ được cố định tại một đầu dầm
thì phải có bố trí đặc biệt.
8 - Trang bị dụng cụ
đo
8 .1. Cặp nhiệt ngẫu lò nung
8.1.1 Cặp nhiệt ngẫu được trang bị để đo
nhiệt của lò và phải được phân bố hợp lý để thu được những số đo đáng tin cậy
về nhiệt độ trên các vùng của mẫu thử. Phải có ít nhất hai cặp nhiệt ngẫu cho
mỗi chiều dài 1m, hoặc nhỏ hơn 1m của phần chiều dài tiếp xúc của dầm . Những
cặp nhiệt ngẫu này phải được cấu tạo và đặt đúng vị trí theo quy định trong
TCXDVN 342: 2005 (ISO 834- 1).
8. 1.2. Các cặp nhiệt ngẫu phải đặt cách nhau
một đoạn không lớn hơn 1,5m , mỗi cái đặt cách ( 100 ± 50) mm bên dưới mặt
phẳng bụng dầm và cách ( 100 ± 50) mm từ các mép biên của mỗi mặt dầm. Mỗi cặp
nhiệt ngẫu phải định hướng sao cho các mặt “ A” hướng về phía sàn lò hoặc hướng
về phía tĐờng lò. Trên mỗi mặt dầm phải có số lượng cặp nhiệt ngẫu bằng nhau hướng
về phía sàn cũng như hướng về phía mặt tĐờng song song gần nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. 2. Cặp nhiệt ngẫu mẫu thử.
8. 2.1. Khi dầm được chế tạo bằng thép hoặc
vật liệu khác mà thông tin về đặc tính chịu nhiệt độ cao của vật liệu đó đã rõ,
việc đo nhiệt độ mẫu thử sẽ giúp dự đoán sự phá hoại và làm cho kết quả có thể được
sử dụng để đánh giá kỹ thuật. Đinh vít, hàn tán là phù hợp để gắn các nhiệt kế
vào thép. Cần bảo đảm cho từng cặp nhiệt ngẫucó những đoạn dây dẫn tối thiểu
50mm tồn tại trong vùng đẳng nhiệt tới chỗ nối nhiệt.
8.2 . 2. Các cặp nhiệt ngẫu phải được đặt tại
giữa nhịp và hai vị trí khác trong khoảng từ giữa nhịp và điểm giữa đến mép lò.
Việc bố trí cặp nhiệt ngẫu có tính điển hình tại mỗi vị trí được trình bày
trong hình 2.
8 .2.3. Các cặp nhiệt ngẫu được đặt để xác
định gradien nhiệt trên cấu kiện bê tông sẽ giúp nhận dạng phá hoại và làm cho
kết quả có thể sử dụng để đánh giá kỹ thuật . Cần đặt các cặp nhiệt ngẫu trên
mỗi thanh cốt thép chịu kéo, trừ khi ở đó có nhiều hơn tám thanh khi đó cần
chọn 8 thành để đặt cặp nhiệt ngẫu sao cho thu được những chỉ số nhiệt độ có
tính đại diện của tất cả các bộ phần (xem hình 2).
8. 3. Đo biến dạng
8. 3.1. Điểm không (zero) của thử nghiệm là
độ võng đo được, sau khi cho tải tác động ngay khi bắt đầu thí nghiệm, trước
khi cấp nhiệt và sau khi độ võng đã ổn định.
8 .3. 2. Độ võng thẳng đứng theo trục dọc của
dầm phải được đo tại giữa nhịp.
8. 3. 3. Việc đo độ võng phải được tiến hành
tại nhiều vị trí để xác định chuyển động lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Cho tải tác động
Việc cho tải tác động và kiểm tra tải trên
dầm phải tuân theo TCXDVN 342: 2005 (ISO 834-1) và điều 6. 3 của tiêu chuẩn
này.
9 .2. Kiểm tra lò
Việc đo và kiểm tra nhiệt độ lò và các điều
kiện áp lực phải tuân theo TCXDVN 342: 2005 (ISO 834- 1).
9. 3. Đo lường và quan trắc
Việc quan sát mẫu thử theo các tiêu chí về
khả năng chịu tải và tiến hành việc đo lĐờng, quan trắc thích hợp phải tuân
theo TCXDVN 342: 2005 (ISO 834- 1).
10 .Tiêu chí tính
năng
Tính chịu lửa của dầm phải được đánh giá so
với các tiêu chuẩn về khả năng chịu tải đã được nêu trong TCXDVN 342: 2005 (ISO
834- 1).
11 - Đánh giá kết quả
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm cũng được coi là hợp lệ khi các
điều kiện tiếp xúc với lửa liên quan đến nhiệt độ lò, áp lực và nhiệt độ xung
quanh vĐợt quá các giới hạn trên của các dung sai được quy định trong tiêu
chuẩn này .
12- Biểu thị kết quả.
Các kết quả của thử nghiệm chịu lửa phải được
biểu thị tuân theo TCXDVN 342: 2005 (ISO 834.1).
Khi một thử nghiệm được thực hiện với một mẫu
thử mà mẫu đó chịu một tải trọng sử dụng và được ngĐời chịu trách nhiệm chỉ rõ
tải trọng này nhỏ hơn tải trọng lớn nhất có thể xảy ra theo một quy phạm được
chấp nhận, khả năng chịu tải phải được ghi trong biểu thị kết quả với thuật ngữ
“ hạn chế”. Các chi tiết phải được cung cấp trong báo cáo thử nghiệm về sự sai
lệch tải trọng này.
13- Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo phải tuân theo TCXDVN 342: 2005 (ISO
834- 1).
Phụ
lục A
( Tham khảo)
Hướng
dẫn chung về phương pháp thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế , dầm đỡ các tấm sàn hoặc tấm
mái ở một số trường hợp, thì sự liên kết giữa các tấm và dầm có thể thực hiện
sao cho chúng làm việc theo kểu kết cấu hỗn hợp. Trong những trường hợp đó, tổ
hợp có thể được thử nghiệm như một dầm hoặc như một tổ hợp sàn, trong đó tải
trọng tác dụng được điều chỉnh có chú ý tới độ cứng toàn bộ của kết cấu công
trình.
ở đâu có yêu cầu đánh giá tính năng đối với
tính toàn vẹn và tính cách ly, thì phải tiến hành một thử nghiệm riêng biệt như
quy định trong TCXDVN345 : 2005 (ISO 834- 5).
Việc đánh giá tính chịu lửa của dầm liên quan
đến các ảnh hưởng xuất hiện do lửa công phá vào mặt dưới, các mặt bên và có thể
cả mặt trên của dầm, và xét đến hao tổn nhiệt tại các đầu dầm.
Các trình tự thử nghiệm nêu trên được quy
định cho dầm chịu ứng suất uốn, nhưng các nguyên tắc thì có thể áp dụng trong
thử nghiệm các cấu kiện chịu kéo.
A. 2. Cấu tạo mẫu thử
Các dầm như quy định ở trên nói chung là
không có các mối nối trừ các mói nối ở trên các gối tựa đứng. Có một số dạng
kết cấu dầm có thể bao gồm các mối nối như các mối nối răng cĐa bằng các tấm gỗ
dán. ở những nơi có tồn tại các dạng mối nối như vậy thì một số các mối nối đại
diện phải được bao hàm trong mẫu thử.
Cần đặc biệt chú ý khi dầm nhô ra khỏi buồng
lò để đảm bảo ở đó không có tác động lẫn nhau với bất kỳ độ võng nào có thể xảy
ra.
Tỷ trọng của bê tông dùng trong thử nghiệm có
mối quan hệ trực tiếp với quán tính nhiệt. Bê tông tỷ trọng thấp có tính dẫn
nhiệt thấp hơn so với bê tông tỷ trọng cao. Điều này đặc biệt quan trọng cần
lĐu ý khi làm thử nghiệm bảo vệ các dầm thép với bê tông nặng (tỷ trọng lớn) được
sử dụng trong các bộ phận liên quan. Sự truyền nhiệt cao hơn có thể xảy ra giữa
thép và bê tông nặng và tạo khả năng làm giảm nhiệt độ dâng cao trong mẫu thử.
Hiện tượng này ảnh hưởng đến phạm vi áp dụng trực tiếp các kết quả thử nghiệm
thu được trong các điều kiện như vậy.
Chiều rộng của sàn đại diện thực tế (7. 1. 2)
hoặc tấm mặt tiêu chuẩn hoá (7-1-3) phải đủ để làm chệch hướng các dòng khí có
thể đi qua khe hở từ khung đặt tải. Việc đó không được cản trở bất kỳ độ võng
nào của dầm khi làm thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. 1. Lắp đặt mẫu thử trên lò
Khi mẫu thử cần được cố định chống xoay trượt
tại gỗi đỡ. có thể banừg cách vĐơn côngson phía trên các gối đỡ và cố định tại
chỗ. Mức độ cố định có thể được xác định từ cánh tay công son và lực được ghi
chép bằng dụng cụ đo tải chống mô men xoay. Vị trí của cánh tay côngson là không
đổi . Vì vậy, lực được ghi chép bằng dụng cụ đo lực trên cánh tay côngson đã
biến đổi tuỳ theo sự công phá nhiệt vào mẫu thử.
A. 3. 2. Chất tải
Khi một dầm được thử nghiệm tại một nhịp nhỏ
hơn nhịp được dùng trong thực tế, thì với sự chất tải như vậy, sẽ tạo ra các
kiểu loại và độ lớn của ứng suất trong mẫu khác với ứng suất có trong cấu kiện
có kích thước thật
Cần nghiên cứu cẩn thận việc thử nghiệm một
dầm có đúng tiết diện nhưng nhịp nhở hơn để đảm bảo rằng ứng suất tới hạn phát
sinh trong mẫu sẽ cùng loại với ứng suất cps trong cấu kiệncó kích thước thật
và không sinh ra Đúng suất cắt quá lớn do tải trọng lớn hơn mà nhịp nhỏ hơn.
Vì sự đánh giá này liên quan đến dầm là các
thanh chịu uốn, điều quan trọng là ứng suất uốn trong kết cấu gối đỡ đơn giản
phải bằng với ứng suất đặt ra trong thực tiễn. Điều này không làm ảnh hưởng đến
sự lựa chọn khác với các dạng thử nghiệm tự tạo, do đó mức ứng suất uốn không
giảm bởi vì các yêu cầu liên quan với cố định xoắn.
A. 4. Tác dụng của các điều kiện cố định và
chất tải.
Việc giãn nở nhiệt, dọc trục hoặc xoay, có
thể áp dụng bằng nhiều cách.
Trong thiết bị kém tinh vi nhất, mẫu thử được
lắp đặt trong khung cố định với các kích thước sao cho có thể chống lại lực xô
của các thanh mẫu thử mà không có độ võng đáng kể nào . Trong một số trường hợp
lực xô dọc trục này đo được bằng cách định cỡ khung cố định . Trong những trường
hợp khác mức độ khống chế được thực hiện bằng các khe hở giãn nở giữa các đầu
của thanh kết cấu và khung cố định. Việc bố trí như vậy cũng tạo ra lực xoay vì
có sự tiếp xúc và cố định đầu thanh kết cấu trên suốt chiều cao của thanh và
chiều cao của khung cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A. 5. Đo nhiệt độ
Việc đặt các nhiệt kế đo mẫu thử phải được bố
trí sao cho thu được các thông tin có ích tối đa trên biểu đồ nhiệt độ.
ở nơi các kết cấu hỗn hợp được sử dụng ( như
các dầm thép mặt cắt chữ H được đổ đầy bê tông giữa các cánh dầm) việc biết
nhiệt độ của các cấu kiện riêng biệt cũng giống như gradien nhiệt độ qua kết
cấu là có ích và cho phép đánh giá thêm về các số liệu.
Nhiệt kế có thể được sử dụng để đo nhiệt độ
giữa các dầm và lớp bảo vệ chống cháy. Thông tin thu được bằng cách này có thể được
ngoại suy về bảo vệ chống cháy , với cùng một vật liệu bảo vệ, của các loại dầm
và vật liệu khác nhau với nhiệt độ tới hạn khác nhau.
A. 6. Đặc tr´ng của các mẫu thử.
Cường độ ở trạng thái nguội của một cáu kiện
đơn giản như một dầm, là một trong nhiều đặc tính chủ yếu của kết cấu nên có
thể áp dụng rộng rãi từ thử nghiệm nếu việc chất tải thử nghiệm liên quan đến cường
độ thực tế của các vật liệu sử dụng chứ không phải là các giá trị tiêu biểu có được
của vật liệu đó.
Trên các vật liệu hoàn toàn đồng chất, thông
tin như vậy có thể thu được từ các mẫu cắt rời và thường thử tải với nhiệt độ
xung quanh. Trước khi thử nghiệm chịu lửa có thể xác định mối quan hệ ứng
suất/biến dạng thực tế. Tuy vậy thử nghiệm với nhiệt độ xung quanh không nên
vĐợt quá giới hạn đàn hồi của vật liệu vì điều này tác động đến cường độ chảy
sau đó . Các yếu tố khác có ảnh hưởng quan trọng đến độ chịu lửa bao gồm:
a) Sự thay đổi diện tích mặt cắt ngang dọc
theo chiều dài của dầm (nên kiểm tra tại một số vị trí);
b) Tỷ trọng của vật liệu dầm, của mọi thành
phần, tấm bảo vệ nào hoặc lớp phủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Hàm lượng ẩm của vật liệu hút ẩm từ không
khí được dùng trong kết cấu dầm, lớp phủ bảo vệ hoặc lớp bảo vệ.
Phụ
lục B
( tham khảo)
ÁP
DỤNG TRỰC TIẾP CÁC KẾT QUẢ
Kết quả của thử nghiệm chịu lửa có thể được
áp dụng cho dầm tương tự không được thử nghiệm, với điều kiện là các điều dưới
đây là đúng.
a) Nhịp không được tăng .
b) Tải trọng không tăng và sự phân bố tải
theo vị trí không đổi
c) Cố định xoay và cố định theo phương dọc là
không đổi d) Các kích thước của mặt cắt ngang không giảm
e) Cường độ đặc trĐng và tỷ trọng của mọi vật
liệu cơ bản nào là không đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Chiều dài của các phần kết cấu không chịu
nhiệt là không giảm
h) Không có sự thay đổi trong thiết kế mặt
cắt ngang (như các thanh cốt thép trong phạm vi mặt cắt ngang ).
Đối với các mẫu thử được thí nghiệm đối với
bảo vệ cháy, sự phá hoại của các cấu kiện bảo vệ không chịu tải này có thể gây
nên sự phá hoại của toàn bộ kết cấu chịu tải. Các cấu kiện bảo vệ thông thường
bị hỏng tại các điều kiện tới hạn nào đó phụ thuộc và trạng thái tương quan
giữa nhiệt độ và độ võng. Vì các trạng thái tương quan này có thể làm thay đổi
cho một bộ phận xác định với các điều kiện gối tựa, nên một cảnh báo phải được đưa
ra để chống lại việc sử dụng chế độ nhiệt tới hạn cho một cấu kiện như vậy, được
chuyển hoá từ điều kiện gối đỡ này sang điều kiện gối đỡ khác có tác dụng quyết
định hơn về vấn đề độ võng, ví dụ, việc sử dụng chế độ nhiệt tới hạn, đạt được
cho bộ phận kiềm chế, cho bộ phận gối tựa đơn giản còn các thứ khác là không
đổi.