Nét vẽ
|
Tên gọi
|
Áp dụng tổng quát
|
1
|
2
|
3
|
|
Nét liền đậm
|
A1 Cạnh thấy, đường bao thấy
A2 Đường ren thấy, đường đỉnh răng thấy
|
|
Nét liền mảnh
|
B1 Giao tuyến tưởng tượng
B2 Đường kích thước
B3 Đường dẫn, đường dóng kích thước
B4 Thân mũi tên chỉ hướng nhìn
B5 Đường gạch chéo trên mặt cắt
B6 Đường bao mặt cắt chập nhau
B7 Đường tâm ngắn
|
|
Nét lượn sóng
Nét dích dắc(1)
|
C Đường giới hạn hình cắt hoặc hình chiếu
khi không dùng đường trục làm đường giới hạn xem hình 53 và 54
|
|
Nét đứt đậm (2)
Nét đứt mảnh
|
Đường bao khuất, cạnh khuất
Đường bao khuất, cạnh khuất(2)
|
|
Nét gạch chấm mảnh
|
G1 Đường tâm
G2 Đường đối xứng
G3 Đường quỹ đạo
|
|
Nét gạch chấm mảnh, dày ở các đầu và chỗ
thay đổi hướng
|
H1 Mặt bằng cắt
|
|
Nét gạch chấm đậm
|
J1 Chỉ đường hoặc bề mặt mà có yêu cầu đặc
biệt
|
|
Nét gạch hai chấm mảnh
|
K1. Đường bao của chi tiết lân cận
K2. Các vị trí đầu, cuối và giữa của chi
tiết di động.
K3. Đường trọng tâm
K4. Đường bao của chi tiết trước khi hình
thành.
K5. Bộ phận của chi tiết nằm ở phía trước
mặt phẳng cắt.
|
(1) - Loại nét vẽ này sử dụng khi vẽ bằng máy
(2) - Chỉ dùng một trong hai loại trên cùng
một bản vẽ
Khi cần thay đổi chiều rộng của nét vẽ trong
một số lĩnh vực công nghiệp đặc biệt nào đó hoặc nếu các nét vẽ này có những áp
dụng khác với những áp dụng đã ghi ở cột thứ 3 trong bảng thì phải có giải
thích ghi trên bản vẽ.
Các nét vẽ quy định trong bảng 1 được minh
họa trên hình 9 và hình 10.
3.2. Chiều rộng của các nét vẽ
Cho phép sử dụng hai chiều rộng của nét vẽ
trên một bản vẽ. Tỉ lệ giữa chiều rộng của nét đậm so với nét mảnh không được
nhỏ hơn 2 : 1
Các chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho
phù hợp với kích thước, loại bản vẽ và căn cứ vào dãy kích thước sau: 0,18 ;
0,25 ; 0,35 ; 0,5 ; 0,7 ; 1 ; 1,4 và 2mm.
Chiều rộng của cùng một nét vẽ trong một bản
vẽ phải đảm bảo không thay đổi trên các hình khác nhau của chi tiết vẽ theo
cùng tỉ lệ.
Chú thích: Không khuyến khích sử dụng chiều
rộng 1,18mm do những khó khăn của phương tiện ấn loát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.1. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường
song song, kể cả đường cạnh chéo mặt cắt, không được nhỏ hơn hai lần chiều rộng
của nét đậm nhất. Khoảng cách này không được chọn nhỏ hơn 0,7mm.
Hình 9
Hình 10
3.3.2. Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại
trùng nhau thì cần theo thứ tự ưu tiên sau (xem hình 11):
Hình 11
a) Đường bao thấy, cạnh thấy (nét liền đậm
loại A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mặt phẳng cắt (nét gạch chấm mảnh, tô đậm
ở hai đầu và ở chỗ thay đổi mặt phẳng cắt, loại H).
d) Đường tâm và trục đối xứng (nét gạch chấm
mảnh, loại G).
e) Đường trọng tâm (nét gạch hai chấm mảnh,
loại K).
f) Đường dóng kích thước (nét liền mảnh, loại
B).
3.3.3. Các đường dẫn liên quan đến một phần
tử nào đó (kích thước, vật thể, đường bao v.v…) phải vẽ lệch đi so với các
đường khác của bản vẽ để tránh gây nhầm lẫn và phải kết thúc:
- Bằng một dấu chấm nếu đường dẫn kết thúc ở
bên trong đường bao của vật thể (xem hình 12);
- Bằng một mũi tên nếu đường dẫn kết thúc ở
đường bao của vật thể (xem hình 13);
- Không có dấu chấm hoặc đầu mũi tên nếu
đường dẫn kết thúc ở trên đường kích thước (xem hình 14).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Chú thích về đường gạch chéo của tiết
diện
Đường gạch chéo nói chung được dùng để chỉ
các vùng của tiết diện. Cần phải làm phù hợp đối với phương pháp sao chép sẽ
được dùng.
Hình thức đơn giản nhất của đường gạch chéo
thường là đủ phù hợp với mục đích, và có thể dùng nét liền mảnh (kiểu B) ở một
góc thích hợp, hay lấy góc 45°, đối với đường biên chính hoặc đường đối xứng
của tiết diện (xem hình 15, 16 và 17).
Các vùng tách biệt của tiết diện cùng một bộ
phận sẽ được gạch chéo giống nhau. Đường gạch chéo của các bộ phận kề bên sẽ
được thực hiện theo hướng hoặc khoảng cách khác nhau (xem hình 18 và 19).
Khoảng cách giữa các đường gạch chéo sẽ được
chọn theo tỉ lệ với kích thước diện tích gạch chéo, với điều kiện là yêu cầu
đối với khoảng cách tối thiểu được duy trì (xem hình 3.3).
Trong trường hợp diện tích rộng, đường gạch
chéo có thể được giới hạn tới vùng đi theo đường viền của diện tích gạch chéo
(xem hình 19).
Khi các tiết diện của cùng một bộ phận theo
các mặt phẳng song song được thể hiện liền nhau thì đường gạch chéo sẽ giống
như nhau nhưng có thể được dịch chuyển dọc đường phân chia giữa tiết diện nếu
thấy cần làm rõ ràng hơn (xem hình 20).
Đường gạch chéo bị đứt quãng nếu như nó không
thể đặt con số, chữ viết bên ngoài diện tích gạch chéo (xem hình 21).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Đường gạch chéo để chỉ loại vật liệu
Đường gạch chéo có thể được dùng để chỉ loại
vật liệu ở tiết diện.
Nếu các loại đường gạch chéo khác nhau được
dùng để chỉ các vật liệu khác nhau thì ý nghĩa của các đường gạch chéo này sẽ
được định nghĩa rõ trên bản vẽ, hoặc bằng việc trích dẫn các tiêu chuẩn thích
hợp.
4.3. Tiết diện mỏng
Tiết diện mỏng có thể được bôi đen hoàn toàn
(xem hình 22); khoảng cách không nhỏ hơn 0,7mm phải được giữ nguyên giữa các
tiết diện kề bên của kiểu này (xem hình 23).
4.4. Chú thích trên tiết diện
Nguyên tắc chung đối với việc bố trí các mặt
nhìn (xem hình 22) đều được áp dụng khi vẽ tiết diện.
Khi vị trí của mặt cắt đơn rõ ràng, không cần
có sự chỉ dẫn vị trí hoặc nhận dạng nó (xem hình 24 và 35).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kí hiệu trên tiết diện đã dẫn phải được đặt
trên ngay bên dưới hoặc bên trên tiết diện tương ứng, nhưng trong cùng một bản
vẽ, những kí hiệu này phải được bố trí theo cùng một kiểu. Không cần có chỉ dẫn
nào khác.
Trong một số trường hợp, phần nằm ở phía bên
kia mặt phẳng cắt không cần vẽ đầy đủ.
Về nguyên tắc, sườn, chốt, trục, nan hoa của
bánh xe và những bộ phận tương tự không cắt theo tiết diện dọc, và vì thế sẽ
không gạch chéo (xem hình 28 và 29).
4.5. Mặt phẳng cắt (ví dụ).
Tiết diện ở một mặt phẳng (xem hình 24 và 25).
Tiết diện ở hai mặt phẳng song song (xem hình
26).
Tiết diện ở ba mặt phẳng liên tiếp (xem hình
27).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các bộ phận tròn xoay chứa
các chi tiết đặt cách đều yêu cầu được trình bày ở tiết diện, nhưng không nằm
trong mặt cắt thì các chi tiết này có thể được thể hiện bằng việc quay chúng
cho trùng với mặt cắt (xem hình 29) miễn là không bị hiểu sai; nhưng cũng nên
có một vài chỉ dẫn về việc làm như vậy.
4.6. Tiết diện quay trong mặt nhìn tương ứng
hoặc tiết diện di chuyển
Tiết diện ngang có thể quay trong mặt nhìn
tương ứng hoặc có thể di chuyển
4.6.1. Khi quay trong mặt nhìn tương ứng,
đường biên của tiết diện sẽ được vẽ bằng nét liền mảnh (kiểu B) và không cần có
sự chỉ dẫn nào nữa (xem hình 30).
Hình 30
4.6.2. Khi dịch chuyển, đường biên của tiết
diện sẽ được vẽ bằng nét liền đậm (kiểu A). Tiết diện dịch chuyển có thể được
đặt:
- Hoặc gần và được nối với mặt nhìn bằng nét
gạch chấm mảnh (kiểu G) (xem hình 31a);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Tiết diện một nửa
Các bộ phận đối xứng có thể được vẽ một nửa
là mặt nhìn đủ và một nửa là tiết diện (xem hình 32).
Hình 32
4.8. Tiết diện cục bộ
Tiết diện cục bộ có thể được vẽ nếu tiết diện
toàn bộ hoặc tiết diện một nửa là không thuận tiện.
Việc ngắt cục bộ có thể được trình bày hoặc
bằng nét vẽ buông liền mảnh (kiểu C) (xem hình 33) hoặc bằng nét thẳng liền
mảnh có hình chữ chi (kiểu D) (xem hình 9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9. Bố trí tiết diện kế tiếp
Các tiết diện kế tiếp có thể được bố trí bằng
cách tương tự ví dụ đã trình bày ở hình 34, 35 và 36 là thuận tiện để lập và
hiểu bản vẽ.
Hình 36
5. Các quy ước khác
5.1. Các bộ phận tiếp giáp
Nếu cần thể hiện, các bộ phận tiếp giáp với
vật thể sẽ được vẽ bằng nét gạch chấm mảnh đứt kép (kiểu K). Phần kề bên không
được che khuất phần chính, nhưng có thể bị phần chính che khuất (xem hình 37).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận tiếp giáp nằm tại tiết diện sẽ
không được gạch chéo.
5.2. Chỗ giao nhau
5.2.1. Giao nhau thực
Giao tuyến hình học thực sẽ được vẽ bằng nét
liền đậm (kiểu A) khi nhìn thấy được, hoặc bằng nét đứt (kiểu E hoặc F) khi
khuất (xem hình 38).
Hình 38
5.2.2 Giao nhau ảo
Giao tuyến ảo (như đường gờ hoặc góc tròn) có
thể được thể hiện ở mặt nhìn bằng nét liền mảnh (kiểu B), không chạm vào đường
biên (xem hình 39).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Thể hiện đơn giản hóa sự giao nhau.
Việc thể hiện đơn giản hóa các giao tuyến
hình học thực hoặc ảo có thể được áp dụng khi có sự giao nhau:
- Giữa hai hình trụ: các đường cong của sự
giao nhau được thay thế bằng các đường thẳng (xem hình 40, 41 và 43);
- Giữa hình trụ và hình lăng trụ vuông góc: việc
dịch chuyển đường thẳng giao nhau được bỏ qua (xem hình 42 và 44).
Khi kích thước giữa các phần giao nhau càng
khác nhau thì sự thể hiện đơn giản hóa (xem hình từ 40 đến 44) là một cách tiếp
cận tốt hơn tới sự giao nhau thực tế, miễn là trục của các phần giao nhau vuông
góc với nhau và giao nhau hoặc gần như thế.
Chú thích: Nên tránh dùng sự thể hiện đơn
giản hóa này nếu nó làm bản vẽ kém dễ hiểu.
5.3. Thể hiện quy ước các đầu mút vuông và lỗ
mở hình vuông
5.3.1. Đầu mút vuông của một trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2. Lỗ mở hình
vuông và hình chữ nhật
Để chỉ lỗ mở ở phần
phẳng trong mặt nhìn phía trước mà không cần có thêm tiết diện phụ, lỗ mở này
có thể được thể hiện bằng các đường chéo là đường nét liền mảnh (kiểu B) (xem
hình 47).
Hình 47
5.4. Các bộ phận được đặt ở phía trước mặt
cắt
Nếu cần chỉ những bộ phận đặt ở phía trước
mặt cắt, những phần này được trình bày bằng nét gạch chấm mảnh đứt kép (kiểu K)
(xem hình 48).
Hình 48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tiết kiệm thời gian và chỗ, đối tượng đối
xứng có thể được vẽ theo một phần nhỏ của toàn bộ vật thể (xem hình 49 đến 52).
Đường đối xứng được nhận biết ở các đầu mút
bởi hai đường thẳng song song ngắn mảnh được vẽ vuông góc với nó (xem hình 49,
50 và 52).
Phương pháp trình bày khác là việc kéo dài
một chút các đường thể hiện đối tượng qua đường đối xứng (xem hình 51). Trong
trường hợp này đường song song ngắn có thể được bỏ qua.
Chú thích: Trong khi áp dụng cách thực hiện
này cần hết sức cẩn thận để tránh hiểu sai bản vẽ.
5.6. Mặt nhìn ngắt quãng.
Để tiết kiệm chỗ, cho phép chỉ trình bày
những phần của đối tượng dài vừa đủ để xác định nó. Giới hạn của phần giữ lại
được trình bày như đối với mặt nhìn bộ phận (xem hình 2.6) và những phần được
vẽ sẽ thể hiện gần với nhau (xem hình 53 và 54).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự thể hiện các đặc điểm lặp lại có thể được
đơn giản hóa như trình bày ở hình 55 và 56.
Chú thích: Trong tất cả các trường hợp, số và
loại đặc điểm lặp lại, được xác định bởi sự ghi kích thước hoặc chú thích.
5.8. Chi tiết ở tỉ lệ lớn hơn
Trong trường hợp tỉ lệ nhỏ tới mức mà chi
tiết hoặc đặc điểm không thể trình bày hoặc ghi kích thước được thì đặc điểm
của phần đó có thể được đóng khung bằng đường nét liền mảnh (kiểu B) và đánh
dấu bằng chữ cái in hoa (xem hình 57a).
Đặc điểm này sau đó được vẽ lại với tỉ lệ đã
lớn hơn đi kèm với chữ cái in hoa đánh dấu (xem hình 57b).
5.9. Đường biên ban đầu.
Khi cần miêu tả đường biên ban đầu của một
phần trước khi tạo hình, thì đường biên ban đầu sẽ được chỉ bằng đường nét gạch
chấm mảnh đứt kép (kiểu K) (xem hình 58).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 58
5.10. Sử dụng màu
Việc sử dụng màu trong bản vẽ kĩ thuật là
không khuyến khích. Nếu cần phải dùng màu cho rõ ràng, thì ý nghĩa các màu sẽ
được trình bày rõ ràng trong bản vẽ hoặc trong tài liệu thích hợp khác.
5.11. Đối tượng trong suốt
Tất cả các đối tượng được làm bằng vật liệu
trong suốt sẽ được vẽ như đối tượng không trong suốt.
[1] Xem TCVN 6082 : 1995 - Bản vẽ xây
dựng nhà và kiến trúc - Từ vựng.