TT
|
Tải
trọng
(%
tải trọng thiết kế )
|
Thời
gian giữ tải
|
1
|
25
|
Đến khi tốc độ lún nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
2
|
50
|
Đến khi tốc độ lún nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
3
|
75
|
Đến khi tốc độ lún nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
4
|
100
|
Như trên hoặc 24 giờ
|
5
|
50
|
Đến khi tốc độ hồi phục nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
6
|
25
|
Dện khi tốc độ hối phục nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
7
|
0
|
nt cho đến lúc không đổi
|
8
|
25
|
Đến khi tốc độ lún nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
9
|
50
|
nt
|
10
|
75
|
nt
|
11
|
100
|
nt
|
12
|
125
|
nt
|
13
|
150
|
nt
|
14
|
175
|
nt
|
15
|
200
|
nt hoặc trong 24 giờ
|
16
|
175
|
Đến khi tốc độ hối phục nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
17
|
150
|
Đến khi tốc độ hồi phục nhỏ hơn 0,25mm trong 1 giờ
|
18
|
125
|
nt
|
19
|
50
|
nt
|
20
|
0
|
nt
hoặc trong 6 g
|
b) Gia tải bước
2 :
- Cọc được
gia tải từng cấp 25, 50, 75, 100, 125,l50,175, 200% (và có thể tăng đến các cấp
225 và 250% tuỳ theo ý kiến thiết kế) và đọc đồng hồ đo lún tại các thời điểm
1, 2, 4, 8, 15, 30, 60, 90, 120, 180, và 240 phút và sau từng 2 giờ cho mỗi
cấp.
- Tăng tải
trọng lên cấp mới khi độ lún sau 1 giờ nhỏ hơn 0,25mm.
- Giữ tải
trọng ở cấp 200% hoặc 250% trong 24 giờ hoặc cho đến lúc độ lún sau 1 giờ nhỏ
hơn 0,25mm.
- Giảm tải
theo cấp 200, 150, 100, 50 và 0% tải trọng thiết kế và đọc chuyển vị hồi phục ở
đầu cọc sau từng giờ cho đến đạt giá trị không đổi.
2.5. Cọc thí
nghiệm được dừng thí nghiệm khi :
1) Kích hoặc
đồng hồ đo biến dạng bị hư hỏng ;
2) Liên kết
giũa hệ thống gia tải, cọc neo không đảm bảo ;
3) Đầu cọc
bị nứt vỡ ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6. Cọc
được coi là bị phá hoại khi :
l) Cọc bị
phá hỏng do vật liệu và kích thước cọc không đảm bảo ;
2) Độ lún
lớn nhất của cọc tại cấp tải trọng bằng 2,0 lần tải trọng thiết kế sau 24 giờ
lớn hơn 2,5% đường kính cọc ;
3) Độ lún
lớn nhất của cọc tại cấp tải trọng bằng 2,5 lần tải trọng thiết kế sau 24 giờ
lớn hơn 2,5% đường kính cọc ;
4) Độ lún dư lớn hơn 8mm.
2.7. Tải
trọng cho phép được lựa chọn với trị nhỏ nhất theo các điều kiện sau :
a) Bằng 40%
cấp tải trọng mà ở đó độ lún tăng liên tục ;
b) Bằng 40%
tải trọng gây ra độ lún bằng 2% đường kính cọc ;
c) Bằng 40%
tải trọng giới hạn xác định theo phương pháp tiếp tuyến trên biểu đồ quan hệ
tải trọng - độ lún.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thử
tĩnh cọc sẽ được giao nộp cho chủ đầu tư và thiết kế với các số liệu chính sau
:
a) Đường
kính và chiều dài cọc khoan nhồi với sơ đồ bố trí cốt thép ;
b) Nhật kí
ghi chép kết quả thí nghiệm cọc, các số đọc lực và độ lún trong suốt quá trình
thử tải cọc ;
c) Biểu đồ
quan hệ thời gian gia tải, độ lún và biểu đồ quan hệ tải trọng và độ lún
d) Những kết
quả kiểm tra của tư vấn và những vấn đề khác (nếu có) .
3. Thí nghiệm độ đồng nhất của cọc bằng phương pháp đo sóng
ứng suất - Phương pháp biến dạng nhỏ PIT.
3.1. Cọc thí
nghiệm
Khoảng 30-
60% số cọc thi công thờng được quy định để thí nghiệm bằng phương pháp này. Cọc
thí nghiệm có thể được chọn ngẫu nhiên hoặc theo chỉ định của nhà tư vấn và
thiết kế
3.2. Phương
pháp thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Quy
trình thí nghiệm
a) Đầu cọc
được làm sạch hoặc đập đến lớp bê tông rắn chắc ;
b) Gắn đầu
đo gia tốc nối với bộ xử lý ;
c) Dùng búa
gõ lên đầu cọc ;
d) Đo sóng
ứng suất phản hồi để in ra hoặc ghi vào đĩa về xử lý trong phòng bằng chương
trình vi tính chuyên dùng.
4. Thí nghiệm kiểm tra chất lợng thi công của cọc bằng phơng
pháp siêu âm
Phương pháp
kiểm tra chất lượng bằng cọc khoan nhồi bằng siêu âm được xem là có độ tin cậy
cao nhất do có thể giúp được thông tin cần thiết suốt chiều dài thân cọc với số
lỗ đặt trước tuỳ ý. Phương pháp này đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên
thế giới đề kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi cũng như tường trong đất.
4.1. Cọc thí
nghiệm
Thông thường
cử 10 cọc sẽ chọn 1 cọc để đặt trước ống thỉ nghiệm bằng phương pháp này. Các
cọc thí nghiệm sẽ được chọn ngẫu nhiên theo sự thống nhất với bên tư vấn thiết
kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu phát và
đầu thu nồi với máy trung tâm, được thả đều xuống lỗ bằng ống chất dẻo hoặc
thép đã đặt trước trong thân cọc. Sóng siêu âm được phát ra qua đầu phát và
được thu lại tại đầu thu và truyền về máy trung tâm. Tín hiệu được chuyển thành
dạng số và lưu vào trong máy. Bất cứ thay đổi nào của tín hiệu nhận được như
yếu đi hoặc chậm sẽ được máy phân tích và chỉ ra khuyết tật của bê tông như rỗ,
giảm cường độ do xi măng bị rửa trôi, rạn nứt hoặc có các dị vật...
4.3. Quy
trình thí nghiệm
1. Các ống
dẫn (bằng chất dẻo hoặc bằng thép) có đường kính 50-70mm được đặt cách nhau một
khoảng cố định cùng cốt thép của thân cọc trước khi đổ bê tông. Lòng ống phải
trơn tru, không tắc, có độ thẳng cho phép để đầu phát và đầu thu khi đo dịch
chuyển dễ dàng.
2. Đầu phát
và đầu đo đấu với máy chính thả đều vào 2 lỗ. Sóng siêu âm đo được trong suốt
hành trình sẽ được giữ lại trong máy với trục y là chiều sâu cọc và trục x là
tín hiệu sóng.
3. Sau khi
kết thúc ở hai lỗ dầu, đầu đo chuyển sang lỗ thứ 3 trong khi đầu phát chuyển
vào lỗ thứ 2. Cứ như vậy một cọc sẽ được đo 3 lẩn. Số ống đặt trong cọc nhiều
hay ít (2,3 hoặc 4) tuỳ thuộc vào đường kính cọc lớn hay nhỏ.
4. Số liệu
ghi lại được trong quá trình đo sẽ được xử lý trong phòng bằng chương trình vi
tính chuyên dùng