TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7575-2:2007
TẤM
3D DÙNG TRONG XÂY DỰNG – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
3D construction
panels – Part 2: Test method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử
độ bền nén-uốn, độ bền chịu lửa và độ cách âm không khí của cấu kiện 3D dùng
trong xây dựng.
Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an
toàn liên quan đến phép thử. Người ta áp dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm
thiết lập các qui tắc cũng như đảm bảo các theo tác an toàn, bảo vệ sức khỏe,
đáp ứng các qui định pháp lý hiện hành.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp
dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCXDVN 342 : 2005 (ISO 834-1) Thử nghiệm chịu
lửa – Các bộ phận kết cấu của ngôi nhà – Phần 1: Yêu cầu chung.
ISO 8301 : 1991 Thermal isolation –
Determination of steady-state thermal resistance and related properties – Heat
flow meter Apparatus (Tính cách nhiệt – Xác định độ bền ổn định nhiệt và các
chỉ tiêu liên quan – Phương pháp đo dòng nhiệt).
3. Kiểm tra kích
thước tấm 3D
Sử dụng thước cặp, có thang chia chính xác
đến 0,1 mm, để đo các kích thước: đường kính thép sợi, kích thước các ô lưới,
khoảng cách từ xốp đến lưới thép phủ và chiều dày tấm 3D.
Sử dụng kích thước kim loại, có thang chia
chính xác đến 1 mm để đo các kích thước chiều dày lớp xốp, chiều dài và chiều
rộng tấm 3D.
4. Xác định độ cách
nhiệt cấu kiện 3D
Theo ISO 8301 : 1991.
5. Xác định độ bền
cấu kiện 3D
5.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1.1. Thí nghiệm gia tải tĩnh: thí nghiệm
bằng cách chất tải trọng từ từ (từng cấp nhỏ) lên đối tượng thí nghiệm để xác
định mối tương quan giữa các giá trị thực tế và giá trị thiết kế của độ bền, độ
cứng.
5.1.1.2. Biến dạng tương đối: độ co giãn trên
một đơn vị chiều dài của thớ vật liệu trong đối tượng thí nghiệm khi chịu tác
dụng của tải trọng.
5.1.1.3. Độ võng: độ dịch chuyển tương đối của
một điểm trên đối tượng thí nghiệm do tải trọng gây ra so với dịch chuyển của
các gối tựa theo phương thẳng đứng.
5.1.1.4. Độ võng dư: độ võng còn lại của kết
cấu sau 24 giờ dỡ hoàn toàn tải trọng tác dụng.
5.1.1.5. Độ cong: độ lệch của trục tiết diện
ngang giữa tấm nén khi chịu tải so với trục ban đầu của chính tiết diện đó.
5.1.1.6 Độ nở ngang: độ biến dạng lớn nhất của
tiết diện ngang giữa tấm nén so với tiết diện ban đầu của chính nó khi chịu
tải.
5.1.1.7. Tải trọng kiểm tra: giá trị tải trọng
dùng để đánh giá khả năng làm việc của cấu kiện theo kết quả thí nghiệm bằng
gia tải tĩnh.
Tải trọng kiểm được phân ra:
- tải trọng kiểm tra độ bền là tải trọng ứng
với khi cấu kiện mất khả năng chịu lực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Yêu cầu chung về thử nghiệm độ nén,
bền uốn
5.1.2.1. Thực hiện thí nghiệm tải trọng tác
dụng tĩnh nhằm xác định, đánh giá các chỉ tiêu về độ bền và độ cứng của cấu
kiện 3D được chế tạo theo thiết kế.
Đánh giá độ bền, độ cứng của cấu kiện được
thực hiện trên cơ sở so sánh giá trị phá hủy của tải trọng, của độ nở ngang và
của độ võng thực tế thí nghiệm nhận được với các giá trị tương ứng của thiết kế.
5.1.2.2. Mẫu thí nghiệm
a) Số lượng mẫu thí nghiệm được lấy theo quy
định của tiêu chuẩn hoặc theo yêu cầu thiết kế cho từng loại sản phẩm và không
ít hơn 3 cấu kiện.
Mẫu thí nghiệm được lấy ngẫu nhiên, cùng
loại, cùng mã số trong lô sản phẩm và theo quy định của thiết kế.
b) Kích thước mẫu thí nghiệm: mẫu thí nghiệm
thử cường độ chịu nén, chịu uốn được chọn từ cấu kiện 3D chế tạo sẵn hoặc của
tấm 3D được chế tạo theo đúng thiết kế để sử dụng.
Các mẫu thí nghiệm có các kích thước phổ biến
sau:
- Chiều dài mẫu uốn hay chiều cao mẫu nén lấy
bằng chiều dài tấm sản phẩm, thông thường L = 3 000 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiều dày của mẫu thử lấy bằng chiều dày
(H) của cấu kiện 3D (xem Hình 1).
Cấu kiện 3D thường được sản xuất với những
chiều dày hoàn thiện sau đây: 80, 100, 120, 140, 160, 180, 200 và 220 mm.
c) Chiều dày của hai lớp bê tông chịu lực:
chiều dày của hai lớp vật liệu bê tông lưới thép chịu lực của mẫu thí nghiệm
được xác định theo yêu cầu của thiết kế tính toán.
CHÚ THÍCH: Các chiều dày thông thường là: [(2
x 25); (2 x 30); (2 x 35); (2 x 40); (2 x 50) và (40 ¸ 60)] mm.
e) Hệ thanh giằng chéo: kích thước và số
lượng thanh giằng chéo trong kết cấu tấm được bố trí theo yêu cầu của thiết kế
hay theo công nghệ sản xuất tấm 3D.
f) Tuổi mẫu: Các cấu kiện dùng làm mẫu thí
nghiệm phải có độ tuổi từ 25 đến 31 ngày.
5.1.2.3. Tải trọng thí nghiệm
a) Tải trọng thí nghiệm: là lực đặt lên đối
tượng thí nghiệm, phải phù hợp với sơ đồ và tiêu chuẩn dùng để thiết kế đối
tượng thử nghiệm. Đối với các thí nghiệm thử cường độ cấu kiện 3D, tải trọng
thí nghiệm thường có tác dụng tĩnh theo các hình thức: tập trung hay phân bố
đều. Giá trị tải trọng tác dụng được phân chia thành nhiều cấp nhỏ, mà giá trị
các cấp không bắt buộc phải chia đều như nhau.
b) Chất tải trọng: tải trọng tác dụng lên
kết cấu thử nghiệm có thể thực hiện trên máy ép thủy lực, kích thủy lực. Tải
trọng thí nghiệm được tăng dần theo từng cấp. Quá trình gia tải phải thực hiện
từ từ, nhẹ nhàng, không gây rung động kết cấu và dụng cụ đo. Sau mỗi cấp phải
duy trì thời gian giữ tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tải trọng phá hủy: là tải trọng thí nghiệm
cuối cùng mà mẫu thử có thể tiếp nhận được sau thời gian giữ tải ở cấp đó.
5.1.2.4. Đo lường tham số khảo sát
a) Đo tải trọng: giá trị tải trọng thí nghiệm
được xác định bởi đồng hồ đo áp lực với sai số không lớn hơn 1 % giá trị cần
đo.
b) Đo biến dạng tương đối: đo độ co dãn trên
một đơn vị dài của thớ vật liệu của đối tượng khảo sát bằng các đồng hồ đo dịch
chuyển có cấp chính xác 0,01 – 0,001.
c) Đo độ cong, độ nở ngang, độ võng: đo độ
cong, độ nở ngang và độ võng, bằng các thiết bị đo chuyển vị có cấp chính xác
0,1 – 0,01.
5.1.2.5. Cách tiến hành
a) Chuẩn bị thí nghiệm: sơ đồ thí nghiệm và
tạo tải trọng cần phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, hồ sơ thiết kế và cần lựa chọn
sao cho phù hợp với sơ đồ làm việc thực tế của cấu kiện 3D và để thí nghiệm cấu
kiện đạt được các trạng thái giới hạn cần kiểm tra.
b) Gia tải trọng thử: thí nghiệm được bắt đầu
bởi việc gia tải thử một, hai cấp đầu tiên để kiểm tra sự ổn định của hệ thống
thí nghiệm và sự làm việc bình thường của các thiết bị đo. Sau đó dỡ tải về vị
trí ban đầu.
c) Gia tải trọng thí nghiệm: thí nghiệm được
tiến hành bằng cách gia tải trọng thí nghiệm đúng quy định; tức là theo từng
cấp, sau mỗi cấp tải phải có thời gian giữ tải không dưới 5 phút. Ở các cấp tải
cuối cùng, sau mỗi cấp tải phải chờ cho đến khi các số đo giá trị các tham số
khảo sát trên thiết bị đo ổn định mới được phép chất cấp tải tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Việc gia tải cần được thực hiện cho đến
khi xuất hiện các dấu hiệu bị phá hủy (không còn khả năng chịu lực) được nêu ở
3.4.4.
g) Quá trình tiến hành thí nghiệm cần tuân
thủ các đòi hỏi về đảm bảo an toàn nói chung và cụ thể đối với từng loại thí
nghiệm.
5.1.2.6. Báo cáo kết quả
Kết quả thí nghiệm cấu kiện 3D được trình bày
theo hai yếu tố đặc trưng:
a) Các giá trị tải trọng đặc trưng:
- giá trị tải trọng tương ứng với độ võng
hoặc độ nở ngang lớn nhất cho phép, nhằm để xác định giá trị tải trọng sử dụng;
- giá trị tải trọng phá hủy, nhằm để xác định
hệ số an toàn.
b) Mối quan hệ (quy luật) biến thiên giữa tải
trọng tác dụng và các tham số khảo sát (biến dạng dọc tương đối, độ nở ngang,
độ võng…), cần được trình bày dưới dạng đồ thị và các bảng số liệu.
5.2. Thí nghiệm nén
cấu kiện 3D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng và cấu tạo mẫu thí nghiệm được lấy
theo 5.1.2.2 trong đó:
- chiều cao mẫu là chiều dài mẫu cấu kiện
(L), thường là 3 000 mm;
- chiều rộng mẫu bằng chiều rộng cấu kiện (B)
và bằng 1 000 mm ¸ 1 200 mm;
- chiều dày mẫu (H) lấy theo yêu cầu của
thiết kế và chế tạo. Đối với mẫu tấm tường, chiều dày mẫu sau khi hoàn thiện
thông thường có các kích thước sau: 80, 100, 120, 140, 160, 180 và 200 mm.
5.2.2. Thiết bị thí nghiệm
5.2.2.1. Sơ đồ thí nghiệm nén cấu kiện 3D trình
bày trên Hình 1.
5.2.2.2. Các thiết bị gia tải phải đảm bảo khả
năng truyền tải trọng thí nghiệm một cách đồng đều và đầy đủ lên mẫu thử theo
đúng sơ đồ đã định. Phương pháp tạo tải có thể trực tiếp trên các máy nén thủy
lực hoặc trên hệ tạo tải bằng các kích thủy lực có công suất tối đa không vượt
quá (2 000 ± 2) kN. Lực nén truyền đến mẫu thử qua một dầm thép cứng để tạo tải
trọng phân bố đều. Khi thí nghiệm, mặt phẳng tác dụng lực đặt lệch với mặt
phẳng trung gian của tấm khi thí nghiệm với khoảng cách bằng một phần sáu chiều
dày tấm.
5.2.2.3. Đo lực tác dụng bằng đồng hồ đo áp
lực, đảm bảo độ chính xác: ± 0,001.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 – Sơ đồ thí
nghiệm nén cấu kiện 3D
5.2.2.4. Đo biến dạng dọc tương đối bằng các
đồng hồ đo độ dịch chuyển có giá trị vạch đo 0,01 mm. Để khảo sát biến dạng dọc
tương đối của các cấu kiện 3D làm tường cần bố trí 4 thiết bị đo biến dạng I1,
I2, I3 và I4 trên hai bề mặt cấu kiện tại các
vị trí cách các mép biên đứng tấm (200 ¸
250) mm như Hình 1.
Các thiết bị đo biến dạng dọc tấm có cấu tạo
cụ thể như sau:
Điểm A (cách biên dưới của cấu kiện 300 mm)
và điểm B (cách biên trên của cấu kiện 300 mm) nằm trên một đường thẳng đứng,
gắn cố định hai chi tiết kim loại để làm các gối tựa cố định, cách nhau L = 2
400 m. Trên gối B lắp một đồng hồ đo chuyển vị có giá trị vạch đo 0,01 mm. Dùng
một thanh kim loại một đầu nhọn, thẳng và cứng có đường kính d bằng (4 ¸ 6) mm và chiều dài ngắn hơn khoảng
cách hai gối A, B từ 15 đến 20 mm. Chiều dài cụ thể của thanh chống khoảng 2
380 mm ¸ 2 385 mm, chống đầu
nhọn vào chi tiết A và đầu bằng vào mút thanh truyền động của đồng hồ đo (có
thể dùng một vài điểm tựa tự do trung gian để thanh chống đứng ổn định).
Với cấu tạo như đã trình bày, khi chiều dài
chuẩn đo I = 2 400 mm thì giá trị một vạch đo trên đồng hồ chuyển vị sẽ cho một
giá trị biến dạng tương đối là 4,1x10-6.
5.2.2.5. Đo độ cong và độ nở ngang bằng các
đồng hồ đo chuyển vị có giá trị vạch đo 0,01 mm. Khi đo độ cong và độ nở ngang
của cấu kiện 3D, dùng hai đồng hồ đo chuyển vị E1 và E2 được
lắp trên những giá cố định nằm ngoài tấm tường; hai đồng hồ này sẽ tiến hành đo
độ dịch chuyển của hai tâm điểm O1, O2 của hai bề mặt tấm
theo phương ngang; vì thế cần phải bố trí chúng sao cho thanh truyền động các
đồng hồ đo có đầu mút tiếp xúc với điểm đo và trục thanh phải trùng với hướng
chuyển vị ngang của hai bề mặt tấm tường. (xem Hình 1).
5.2.3. Cách tiến hành
5.2.3.1. Việc gia tải thí nghiệm nén cấu kiện
3D phải tuân thủ sơ đồ (Hình 1) và quy trình tác dụng tải trọng trong 5.2 của
tiêu chuẩn này hoặc theo quyết định của thiết kế đưa ra.
5.2.3.2. Tải trọng thí nghiệm được tăng theo
từng cấp; sự phân chia giá trị các cấp tải thí nghiệm không bắt buộc như nhau:
trong giai đoạn cuối đối tượng làm việc đàn hồi giá trị cấp tải có thể lớn hơn
và giá trị cấp tải nhỏ dần khi đối tượng làm việc ngoài giới hạn đàn hồi. Khi
nén cấu kiện tấm tường giá trị mỗi cấp thường trong khoảng (1/10 – 1/12) giá
trị tải trọng tính toán phá hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.4. Trong thời gian giữ tải cần quan sát
cẩn thận các biến động của cấu kiện thí nghiệm: sự xuất hiện các vết nứt dọc,
sự bóc tách vật liệu trên bề mặt tấm, tốc độ nở ngang, độ cong lệch…của cấu
kiện tấm tường.
5.2.3.5. Trong quá trình thí nghiệm nén cấu
kiện tấm tường 3D cần phải ghi lại các số liệu khảo sát sau:
- Giá trị tải trọng, giá trị biến dạng dọc
tấm (chỉ thị trên 4 dụng cụ đo I1, I2, I3 và
I4) và giá trị chuyển vị ngang ở trung tâm tấm (chỉ thị trên hai
dụng cụ đo E1 và E2, Hình 1) tương ứng với từng cấp tải.
Đặc biệt là các cấp tải tương ứng với các giá trị đặc trưng như: tải trọng sử
dụng, tải trọng thiết kế, tải trọng hình thành vết nứt …
- Giá trị tải trọng phá hủy tấm được xác định
tương ứng với quy định trong 5.1.2.3 e). Sự phá hủy được thể hiện theo các đặc
trưng sau:
+ mất khả năng chịu lực;
+ số liệu trên các dụng cụ đo bị trôi nhanh
liên tục;
+ vết nứt trên bề mặt phát triển nhanh;
+ bê tông bị phá vỡ bóc tách;
+ tải trọng giảm đột ngột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4. Báo cáo kết quả
Kết quả thí nghiệm nén cấu kiện 3D dùng làm
tường (tấm mẫu nén) được trình bày theo 5.1.2.6 của tiêu chuẩn này; đồng thời
phải đáp ứng các đòi hỏi cụ thể đối với thí nghiệm nén cấu kiện 3D gồm:
5.2.4.1. Trình bày số liệu thí nghiệm: các số
liệu thu nhận được từ quá trình thí nghiệm cần được báo cáo đầy đủ dưới dạng
các bảng sau:
- Bảng số liệu các đặc trưng cấu tạo hình
học; ngày tiến hành thí nghiệm; giá trị tải trọng cực đại (phá hủy), tải trọng
hình thành vết nứt và ghi chú các điều kiện đặc biệt xảy ra trên các tấm mẫu
nén;
- Toàn bộ các số liệu đo đạc trên các thiết
bị đo biến dạng tương đối I1, I2, I3 và I4
và trên các thiết bị đo chuyển vị ngang E1 và E2 trong
quá trình khảo sát thực nghiệm tấm mẫu nén.
5.2.4.2. Tính toán số liệu thí nghiệm
- Độ nở ngang: là độ phình (r) lớn nhất, tính
bằng milimét, của tiết diện giữa tấm mẫu nén tương ứng với tải trọng phá hủy so
với tiết diện tấm mẫu nén ban đầu, được xác định như sau:
r =
- Độ cong: là độ lệch (e) lớn nhất, tính bằng
milimét, của trục tiết diện giữa tấm mẫu nén tương ứng với tải trọng phá hủy so
với trục mẫu tấm nén ban đầu, được xác định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
(e1+e2)i là
giá trị dịch chuyển tại các điểm O1 và O2 theo phương
ngang tương ứng với cấp tải là thứ i của tấm mẫu nén trên hai đồng hồ đo E1
và E2, tính bằng milimét;
Dri,
Dei là độ
nở ngang của tiết diện giữa và độ lệch trục của tấm mẫu nén tương ứng với cấp
tải thứ i, tính bằng milimét;
n là số cấp tải thí nghiệm đạt được;
H là chiều dày tấm mẫu nén, tính bằng
milimét.
5.2.4.3. Báo cáo kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm nén mẫu cấu kiện 3D được
thể hiện trong các bảng số và các đồ thị sau:
- Bảng các số liệu kết quả tính toán các giá
trị trung bình của các cặp (I1 + I2) và (I3 +
I4) với đồ thị biểu diễn quan hệ “tải trọng – biến dạng dọc” của tấm
mẫu thí nghiệm.
- Bảng số liệu kết quả tính toán độ nở ngang
từ các số liệu của E1 và E2 cùng với đồ thị biểu diễn
quan hệ “tải trọng – độ nở ngang” của các tấm mẫu thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định giá trị ứng suất trung bình lớn nhất
sR của tấm mẫu nén bằng
cách chia tải trọng phá hủy cho diện tích tiết diện ngang hai lớp chịu lực của
tấm mẫu nén.
5.2.4.4. Đánh giá kết quả thí nghiệm
a) Đánh giá độ bền chịu nén
Độ bền chịu nén tấm mẫu cấu kiện 3D được khảo
sát theo giá trị ứng suất thực tế đạt được lớn nhất trong tấm do tải trọng gây
ra.
Đánh giá độ bền nén của tấm mẫu cấu kiện 3D
được thực hiện bằng cách so sánh giá trị ứng suất trung bình lớn nhất sR nhận được nhỏ hơn 95
% giá trị.
- độ bền tính toán thiết kế;
- độ bền tính toán theo các số liệu thực tế
có được từ kích thước hình học, đặc trưng vật liệu và cấu tạo thực tế của tầm
mẫu nén;
- độ bền giới hạn nhận được từ thực nghiệm
cấu kiện 3D: 11 MPa.
b) Đánh giá độ cứng (en) tấm mẫu nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cứng tấm mẫu nén được thực hiện bằng cách
so sánh độ cong tương đối của tấm mẫu nén (e/L) với một nửa tỷ số chiều dày
trên chiều cao tấm mẫu nén:
en = £
trong đó
e là độ cong tuyệt đối của tấm mẫu nén, tính
bằng milimét;
L là chiều cao tấm mẫu nén, tính bằng
milimét;
H là chiều dày tấm mẫu nén, tính bằng
milimét.
c) Trạng thái phá hủy của tấm mẫu nén được
đánh giá theo giá trị tải trọng tại thời điểm mẫu xuất hiện dấu hiệu mất khả
năng chịu lực theo 5.1.2.3.e) (tải trọng phá hủy) và trong tấm mẫu nén được thể
hiện bởi các đặc trưng sau: trị số biến dạng dọc và độ nở ngang tấm mẫu nén
biến thiên nhanh và không ngừng; bê tông trong các lớp chịu lực nứt và vỡ khi
giữ nguyên tải trọng tác dụng.
5.3. Thí nghiệm uốn
cấu kiện 3D
5.3.1. Mẫu thí nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chiều dài tấm mẫu uốn bằng chiều dài tấm
cấu kiện 3D, thường là 3 000 mm;
- chiều rộng tấm mẫu uốn bằng chiều rộng tấm
cấu kiện 3D (1 000 mm ¸ 1 200 mm);
- chiều dày tầm mẫu uốn lấy theo yêu cầu của
thiết kế và chế tạo. Đối với tấm mẫu tường, kích thước chiều dày mẫu thông
thường như sau: 80, 100, 120, 140, 160, 180 và 200 mm.
5.2.3. Thiết bị thí nghiệm
5.3.2.1. Sơ đồ thí nghiệm uốn cấu kiện 3D trình
bày trên Hình 2.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 2 – Sơ đồ thí
nghiệm uốn cấu kiện 3D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.3. Các thiết bị gia tải phải đảm bảo khả
năng truyền giá trị tải trọng thí nghiệm một cách đồng đều và đầy đủ lên mẫu
thử theo đúng sơ đồ đã định. Phương pháp tạo tải có thể trực tiếp trên các máy
nén thủy lực hoặc trên hệ tạo tải bằng các kích thủy lực có công suất tối đa
không quá (100 ± 0,1) kN. Lực nén truyền đến mẫu thử qua một dầm thép cứng dài
1 400 mm tựa lên hai gối tựa (theo Hình 2) đặt đối xứng với tiết diện chính
giữa tấm mẫu uốn về hai phía là 600 mm để thiết lập hai tải trọng tập trung tác
dụng khi uốn.
5.3.2.4. Đo lực bằng đồng hồ đo áp lực có độ
chính xác ± 0,001.
5.3.2.5. Đo biến dạng dọc tương đối bằng các
đồng hồ đo độ dịch chuyển có giá trị vạch đo 0,01 mm. Đo biến dạng tương đối
trong vùng nén và vùng kéo khi uốn tấm mẫu gồm 4 thiết bị đo biến dạng dọc T1,
T2, T3, T4; trong đó T1, T2
lắp trên bề mặt vùng nén tấm mẫu và T3, T4 lắp trên bề
mặt vùng kéo của tấm mẫu tại các vị trí cách các mép biên dọc tấm 200 mm, xem
Hình 2.
Cấu tạo một thiết bị đo biến dạng dọc tâm mẫu
uốn, cụ thể như sau:
Trong vùng giữa hai điểm đặt tải trọng uốn,
trên đường thẳng song song và cách với biên tấm mẫu là 200 mm, gắn cố định hai
chi tiết kim loại A và B làm hai mốc tựa cố định, cách nhau một khoảng L = 600
mm và cách điểm đặt tải gần nhất là 300 mm.
Trên mốc tựa A lắp một đồng hồ đo chuyển vị
có giá trị vạch đo là 0,01 mm.
Dùng một thanh kim loại một đầu nhọn, thẳng,
cứng (có đường kính d = 3 ¸
4 mm và chiều dài ngắn hơn khoảng cách hai mốc tựa A, B từ 15 mm đến 20 mm),
chiều dài cụ thể khoảng (575 ¸
580) mm, chống đầu nhọn vào mốc tựa B và đầu bằng vào mút thanh truyền động của
đồng hồ đo trên mốc tựa A.
Với cấu tạo như đã trình bày, khi khoảng cách
hai mốc tựa AB tức chiều dài chuẩn đo độ biến dạng là L = 600 mm thì giá trị
một vạch đo trên đồng hồ chuyển vị sẽ chỉ thị một lượng biến dạng tương đối là
16,6 đơn vị biến dạng (10-6).
5.3.2.6. Đo độ võng bằng các đồng hồ đo chuyển
vị có giá trị vạch đo 0,1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3. Cách tiến hành
5.3.3.1. Việc gia tải thí nghiệm uốn 4 điểm tấm
mẫu phải tuân thủ sơ đồ Hình 2 và quy trình tác dụng tải trọng trong 5.3.2.1
của tiêu chuẩn này hoặc theo quyết định của thiết kế đưa ra.
5.3.3.2. Tải trọng thí nghiệm được tăng theo
từng cấp; sự phân chia giá trị các cấp tải thí nghiệm không bắt buộc như nhau:
trong giai đoạn đối tượng làm việc đàn hồi giá trị cấp tải có thể lớn và giá
trị cấp tải nhỏ dần khi đối tượng làm việc ngoài giới hạn đàn hồi. Khi uốn tấm
mẫu, giá trị mỗi cấp tải thường bằng (1/10 – 1/12) giá trị tải trọng tính toán
phá hủy.
5.3.3.3. Thời gian giữ tải mỗi cấp không dưới 5
phút đối với các cấp tải thấp, không dưới 10 phút đối với các cấp tải cuối cùng
cần phải chờ cho các số đọc trên các dụng cụ đo ổn định mới chất cấp tải tiếp
theo.
5.3.3.4. Trong thời gian giữ tải cần quan sát
cẩn thận các biến động của tấm mẫu thí nghiệm như:
- sự xuất hiện các vết nứt ngang trong vùng
uốn lớn;
- sự bóc tách vật liệu trên bề mặt chịu nén
của tấm mẫu uốn;
- tốc độ phát triển độ võng.
5.3.3.5. Trong quá trình thí nghiệm uốn tấm
mẫu, cần phải ghi chép các số liệu khảo sát sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tải trọng phá hủy tấm mẫu được xác
định theo 5.1.2.3.e).
Sự phá hủy thể hiện ở các đặc trưng sau:
- mất khả năng chịu lực;
- số liệu trên các dụng cụ đo bị trôi nhanh
liên tục;
- vết nứt trên bề mặt vùng chịu kéo phát
triển nhanh;
- bê tông vùng nén bị phá vỡ bóc tách;
- tải trọng giảm đột ngột.
Ghi chép và mô rả chi tiết quá trình và hình
thái phá hủy tấm mẫu.
5.3.4. Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4.1. Trình bày số liệu thí nghiệm: các số
liệu thu nhận được từ quá trình thí nghiệm cần được báo cáo đầy đủ, bao gồm ít
nhất các thông tin sau:
- bảng số liệu các đặc trưng cấu tạo hình
học;
- ngày tiến hành thí nghiệm;
- giá trị tải trọng cực đại (phá hủy),
- tải trọng hình thành vết nứt và ghi chú các
điều đặc biệt xảy ra trên các tấm mẫu thí nghiệm;
- toàn bộ các số liệu đo đạc trên các thiết
bị đo biến dạng tương đối T1, T2, T3, T4
và trên các thiết bị đo độ võng gồm V1, V2 và G1,
G2, G3, G4 trong quá trình tác dụng tải trọng
theo từng cấp lên tấm thí nghiệm.
5.3.4.2. Trình bày kết quả thí nghiệm: kết quả
thí nghiệm uốn được thể hiện trong các bảng số và các đồ thị sau:
- Bảng các số liệu kết quả tính toán các giá
trị trung bình của các cặp (T1+T2) và (T3+T4)
với đồ thị biểu diễn quan hệ “tải trọng – biến dạng vùng nén” của tấm mẫu và
“tải trọng – biến dạng vùng kéo” của tấm mẫu thí nghiệm;
- Bảng số liệu kết quả tính toán độ võng từ
các số liệu chuyển vị của V1, V2 và G1, G2,
G3, G4 cùng với đồ thị biểu diễn quan hệ “tải trọng – độ
võng” của các tấm mẫu thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đánh giá độ bền
Độ bền chịu uốn của tấm mẫu được đánh giá
theo giá trị tải trọng lớn nhất tại thời điểm cấu kiện xuất hiện dấu hiệu mất
khả năng chịu lực (tải trọng phá hủy), thể hiện bởi các đặc trưng sau: độ võng
tăng liên tục, vết nứt phát triển liên tục khi giữ nguyên tải trọng, cốt thép
bị đứt, bê tông vùng nén bị vỡ.
Độ bền chịu uốn của tấm mẫu được thực hiện
bằng cách so sánh tải trọng phá hủy thực tế với tải trọng tính toán kiểm tra độ
bền của thiết kế. Cụ thể, tải trọng phá hủy thực tế không nhỏ hơn 95 % giá trị
tải trọng kiểm tra:
- độ bền tính toán thiết kế khi tiến hành thí
nghiệm theo sơ đồ thiết kế cấu kiện;
- độ bền tính toán theo sơ đồ thí nghiệm
(được giới thiệu trong 5.3.2.1 của tiêu chuẩn này) với các số liệu có được từ
kích thước hình học, đặc trưng vật liệu và cấu tạo thực tế của tấm mẫu uốn;
b) Đánh giá độ cứng (eu)
Độ cứng của tấm mẫu uốn được đánh giá theo tỷ
số độ võng trên chiều dài nhịp uốn (f/L) tại thời điểm tấm xuất hiện sự phát
triển liên tục của độ võng khi tải trọng giữ nguyên giá trị.
Độ cứng của tấm mẫu uốn được đánh giá bằng
cách so sánh tỷ số của độ võng thực tế trên chiều dài nhịp uốn (được xác định
sau khi giữ tải trọng thí nghiệm được coi là bất lợi nhất trên mẫu thí nghiệm
theo 5.3.3.3) với tỷ số độ võng trên chiều dài nhịp uốn xác định được bằng:
- tính toán từ tải trọng thí nghiệm được xem
là bất lợi nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
eu =
trong đó
f là độ võng tuyệt đối, tính bằng milimét;
L là chiều nhịp uốn, tính bằng milimét
6. Phương pháp thử độ
bền chịu lửa
6.1. Nguyên tắc
Mẫu cấu kiện 3D được nung trong lò ở nhiệt độ
xác định trong điều kiện chịu tải trọng xác định. Toàn bộ bề mặt mẫu tiếp xúc
trực tiếp với lửa. Ghi lại diễn biến nhiệt độ, thời gian và tải trọng phá hủy
mẫu. Độ bền chịu lửa được đánh giá qua khoảng thời gian từ khi gia nhiệt đến khi
mẫu bị phá hủy.
6.2. Thiết bị, dụng
cụ
6.2.1. Lò nung, có kết cấu như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lò được gia nhiệt bằng các vòi lửa, đốt bằng
khí thiên nhiên hoặc khí dầu mỏ hóa lỏng, có gắn bộ phận kiểm soát lưu lượng
khí để điều chỉnh ngọn lửa. Số lượng và vị trí vòi lửa được bố trí sao cho
nhiệt độ nung trong lò đảm bảo đồng đều;
- Trên thành lò, ở những vị trí xác định có
gắn những đầu dò đo áp suất lò, cặp nhiệt điện đo nhiệt độ;
- Lò nung được đặt trong phòng thử đủ lớn,
đảm bảo an toàn và tiến hành phép thử thuận tiện;
- Mô tả chi tiết về lò nung xem TCXDVN 342 :
2005 (ISO 834-1).
Chú giải:
(+): Các điểm đặt nhiệt kế trên bề mặt không
tiếp xúc
(-): Điểm đo độ lệch tại trung tâm của hệ
thống tường ngăn.
Hình 3 – Sơ đồ bố trí
các điểm đo nhiệt độ và độ lệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị gia tải là hệ thống cơ khí hoặc thủy
lực, đảm bảo truyền tải theo chiều thẳng đứng lên mẫu một cách đồng đều và từ
từ, tránh gây sốc trong toàn bộ quá trình thử. Việc gia tải được tiến hành sao
cho độ võng của mẫu xảy ra từ từ với tốc độ không lớn hơn 25 mm/phút và độ lệch
tối đa là 120 mm.
6.2.3. Hệ thống đỡ mẫu
- Bộ phận giữ mẫu là một khung đỡ đảm bảo
cứng và chắc, chịu được lực nén và nhiệt độ thử;
- Tấm truyền tải đảm bảo cứng và chắc để chịu
được bất kỳ một sự biến dạng nào ảnh hưởng đến mẫu làm lệch tải trọng truyền
lên mẫu.
6.2.4. Thiết bị đo
- Thiết bị đo và giám sát môi trường thử, lò
nung và tình trạng mẫu trong suốt quá trình thử, bao gồm: đồng hồ đo nhiệt độ,
áp suất, tải trọng và thời gian.
- Thiết bị đo và giám sát, bao gồm:
+ cặp nhiệt điện gắn trên bề mặt mẫu;
+ cặp nhiệt điện gắn trong lò nung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ đồng hồ đo chuyển vị có dải đo thích hợp và
được đo chính xác đến 1 mm;
+ thiết bị tự động, ghi nhiệt độ lò, nhiệt độ
mẫu, áp suất lò, thời gian và độ lệch.
- Mô tả chi tiết về các thiết bị đo xem
TCXDVN 342 : 2005 (ISO 834-1).
6.3. Chuẩn bị mẫu thử
6.3.1. Mẫu thử
Nếu không có qui định đặc biệt, phép thử độ
chịu lửa được tiến hành trên một mẫu thử.
Mẫu thử là tấm 3D đã được phun phủ bê tông
trên hai mặt theo đúng chiều dày và cấp thiết kế, đồng thời đã được bảo dưỡng
theo TCVN 5592 : 1991 đạt cường độ thiết kế.
Mẫu thử độ chịu lửa có kích thước 3 m x 3 m,
hoặc là nguyên tấm cấu kiện (nếu nhỏ hơn).
Cũng có thể gắn hai mẫu thử nhỏ với nhau tạo
thành một tấm mẫu thử, nhưng không quá 3 m mỗi chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi lắp dựng mẫu, tiến hành kiểm tra sơ
bộ tấm mẫu thử về ngoại quan, đo kích thước và ghi nhận xét về mẫu thử.
6.3.3. Gắn cặp nhiệt điện và thiết bị đo độ
lệch tấm cấu kiện 3D.
Bố trí các điểm đặt cặp nhiệt điện và thiết
bị đo độ chuyển vị trên bề mặt ngoài tấm cấu kiện 3D theo mô tả trên Hình 3.
6.3.4. Lắp đặt mẫu
Mẫu thử đã chuẩn bị theo 6.3.2 và 6.3.3 được
lắp dựng đứng vào khung đỡ, đảm bảo cứng vững trong suốt quá trình gia nhiệt và
gia tải.
Lắp đặt thiết bị gia tải cơ khí hoặc thủy lực
lên phần đầu của cạnh đứng của tấm mẫu, sao cho tải trọng truyền đều qua trục
của tấm mẫu (xem Hình 4).
Dùng vữa bê tông chịu lửa, gắn kín tất cả các
khe hở trên tấm mẫu hoặc giữa tấm mẫu và khung đỡ, cũng như giữa khung đỡ và
cửa lò.
Hình 4 – Sơ đồ lắp
đặt thử nghiệm độ chịu lửa tấm cấu kiện 3D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1. Trước khi gia nhiệt, tiến hành đo
nhiệt độ môi trường và ghi lại toàn bộ các giá trị đo của nhiệt độ lò, nhiệt độ
tấm mẫu, áp suất lò, độ lệch ban đầu của tấm mẫu.
6.4.2. Tiến hành truyền tải theo chiều thẳng
đứng để tạo sự ổn định cho mẫu ít nhất 15 phút trước khi gia nhiệt. Duy trì tải
trọng ổn định bằng 220 kN ± 2,5 % trong suốt quá trình thử.
6.4.3. Tiến hành gia nhiệt theo các điều kiện
sau:
a) Nhiệt độ trung bình của lò nung được xác
định theo công thức:
T = 345 log10(8t
+ 1) + 20
trong đó
T là nhiệt độ trung bình của lò nung, tính
bằng oC;
t là thời gian tối đa tính đến 360 phút,
tính bằng phút.
CHÚ THÍCH: Thông thường đối với cấu kiện 3D,
lấy t = 125 phút, nhiệt độ trung bình của lò nung là 1 055oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- từ 0 phút đến 10 phút, nhiệt độ trong lò
nung khoảng 670oC;
- từ 10 phút đến 30 phút, nhiệt độ trong lò
nung khoảng 840oC;
- từ 30 phút đến 120 phút, nhiệt độ trong lò
nung khoảng 1 045oC;
- từ 120 phút đến 360 phút, nhiệt độ trong lò
nung khoảng 1 215oC.
Lập đường cong tiêu chuẩn nhiệt độ/thời gian
(xem Hình 5)
Hình 5 – Đường cong
tiêu chuẩn nhiệt độ/thời gian
6.5. Đánh giá kết quả
Kết quả độ bền lửa được đánh giá qua khoảng
thời gian đo được tính từ thời điểm gia nhiệt đến khi mẫu bị phá hủy, lấy chính
xác đến 1 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
- tên phòng thử nghiệm;
- nhận biết về mẫu thử (xuất xứ, vật liệu,
kích thước…);
- chi tiết về kết cấu (kích thước, vật liệu
sử dụng…);
- tải trọng thử, kể cả phương pháp gia tải;
- đồ thị nhiệt độ/thời gian của lò nung trong
quá trình gia nhiệt;
- các giá trị đo trong quá trình thử (tốc độ
chuyển vị và độ lệch lớn nhất, đồ thị nhiệt độ/thời gian của bề mặt không tiếp
xúc lửa, khoảng thời gian thử đến khi mẫu bị phá hủy);
- đánh giá, nhận xét về mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số hiệu tiêu chuẩn này;
- ngày, tháng, năm thử nghiệm.
7. Phương pháp thử độ
cách âm không khí
7.1. Nguyên tắc và
tóm tắt phép thử
Độ cách âm không khí, tính bằng dB, là sự
giảm truyền âm thanh giữa mức nén âm trung bình trong phòng dội âm và phòng thu
âm, cộng với 10 lần logarit tỷ số của diện tích vách ngăn thông thường để thu
âm trong phòng thu.
Bố trí hai phòng dội âm liền kề, giữa hai
phòng có một lỗ mở mà mẫu sẽ được gắn lên đó làm vách thử, sao cho vách ngăn
thử nghiệm này là nơi truyền âm duy nhất. Nguồn âm thanh ở phòng thứ nhất dội
tới vách thử làm cho nó bị rung và tạo âm ở phòng thứ hai, phòng thu nhận âm
(xem Hình 6).
Phương pháp thử này không áp dụng cho thử
nghiệm hiện trường.
7.2. Phòng thử
7.2.1. Hình dáng và kích thước trong phòng
thử
- Để tạo được sự gần đúng chấp nhận được đối với trường truyền âm, đặc biệt
trong dải tần số thử thấp nhất, thể tích của phòng nguồn và phòng nhận phải
bằng hoặc lớn hơn 50 m3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hình vẽ này chỉ mang tính mô
phỏng. Ví dụ, phòng ở bên phải có micrô cố định để đo mức nén âm trung bình.
Phòng ở bên trái có một micrô chuyển động liên tục để đo mức nén âm trung bình.
Thông thường micrô ở cả hai phòng đều giống nhau. Nguồn âm thanh (loa) trong
phòng tạo một trường âm để đo mức chênh lệch hoặc tỷ lệ suy giảm âm thanh. Có
thể dùng các loại phòng khác nhau như phòng nguồn và phòng thu nhận âm.
Hình 6 – Mô phỏng bố
trí đo sự giảm âm không khí
7.2.3. Sự hấp thụ âm thanh của phòng thử
a) Sự hấp thụ âm ở mỗi phòng phải được thiết
lập càng nhỏ càng tốt để có được sự bắt chước tốt nhất so với điều kiện lý
tưởng khuếch tán trường và để giữ được vùng có trường trực tiếp vượt trội (của
nguồn hoặc của mẫu thử ) càng nhỏ càng tốt. Tại mỗi tần số, sự hấp thụ âm thanh
ở mỗi phòng không được lớn hơn:
A = V2/3 /
3
trong đó:
V là thể tích phòng, tính bằng mét khối;
A là diện tích của phòng, tính bằng mét
vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong quá trình đo mức giảm tiếng ồn và
hấp thụ âm thanh, sự chênh lệch nhiệt độ và độ ẩm trong phòng thu âm không được
vượt quá 3oC và 3 % độ ẩm tương đối. Nhiệt độ và độ ẩm được đo và
ghi lại tại điểm đầu và điểm cuối của từng phép thử để đảm bảo phù hợp.
7.2.4. Khuếch tán trường âm thanh
Để làm giảm sự đa dạng của trường âm thanh,
sử dụng phương pháp khuếch tán âm thanh như sau:
a) Các tấm khuếch tán âm thanh cố định –
Khuyến nghị rằng ở mỗi phòng nên gắn một bộ gồm từ 3 đến 6 tấm khuếch tán âm
thanh, bố trí ngẫu nhiên khắp không gian phòng. Số lượng, sự phân bố và vị trí
của các panen được xác định qua kinh nghiệm và được kiểm tra bằng khoảng không
khác nhau của mức nén âm thanh hoặc tỷ lệ khuếch tán bị suy giảm.
Kích thước ngang của panen bằng khoảng 1/2
đến một bước sóng của âm thanh tại tần số thử thấp nhất, ví dụ, khoảng 1,2 đến
2,5 m – Khuyến nghị sử dụng tấm khuếch tán 5 kg/m2 để hoạt động đến
100 Hz (thường sử dụng panen bằng gỗ dán hoặc tấm bảng chia được, kích thước
1,2 m x 2,4 m).
Để đạt hiệu quả tại các tần số thấp, kích
thước và khối lượng các tấm khuếch tán phải tăng tỷ lệ với bước sóng. Sẽ là
không thuận lợi nếu sử dụng các tấm khuếch tán quá lớn ở các tần số quá nhỏ; nó
có thể làm cho căn phòng như gồm nhiều không gian kép chứ không phải là một
phòng đơn, và khó bố trí micrô.
b) Bộ khuếch tán chuyển động xoay tròn – Đặt
một hoặc một vài panen chuyển động hoặc xoay tròn tại các góc chéo so với bề
mặt căn phòng, ở cả hai phòng. Khuuyến nghị áp dụng khối lượng và kích cỡ panen
theo 6.3.1 đối với panen khuếch tán cố định cũng như chuyển động hoặc xoay. Các
tấm khuếch tán phải đủ lớn để có thể tạo ra các trường âm thanh khác nhau trong
quá trình chuyển động, nhưng cũng phải đủ nhỏ để không gian phân chia căn phòng
tại các điểm trong khi chuyển động.
CHÚ THÍCH: Sự chuyển động của các tấm khuếch
tán có thể tạo ra tiếng ồn cơ học hoặc gió và tiếng ồn của gió trong micrô.
Điều này đôi khi làm tăng tiếng ồn chính và gây cản trở phép đo.
7.2.5. Khe truyền âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị kiểu kết cấu không liên tục giữa
phòng nguồn và mẫu thử, giữa phòng nhận và mẫu thử nhằm giảm thiểu truyền âm
qua sườn giữa chúng.
CHÚ THÍCH: Nếu mẫu thử được gắn chặt với kết
cấu phòng nguồn, ngoài âm thanh không khí truyền đi có thể có một vài nguy cơ
là năng lượng âm thanh đến mẫu tại các cạnh do sự rung động của kết cấu phòng
nguồn. Tương tự như vậy, nếu mẫu được gắn chặt với kết cấu phòng nhận, năng
lượng âm thanh có thể truyền từ mẫu đến tường của phòng nhận và tỏa đi từ đây.
Phép đo sự hao tổn truyền âm lên mẫu do
truyền âm qua khe sườn phải được nghiên cứu như sau:
a) Tại ô mở, xây một tấm ngăn dự kiến có hao
tổn lớn về truyền âm;
b) Đo sự hao tổn truyền âm theo phương pháp
thử này;
c) Tăng sự hao hụt truyền âm dự kiến bằng cách
tăng cường độ vững chắc của tấm ngăn thử nghiệm, ví dụ: bằng cách kết cấu thêm
một tấm nặng vào mặt trước của tấm ngăn thử nghiệm;
d) Đo sự hao hụt truyền âm một lần nữa;
e) Lặp lại các bước theo 7.2.4 cho đến khi sự
hao hụt truyền âm đo được không thể tăng hơn được nữa. Hao tổn truyền âm đo
được có thể coi là của khe sườn – giá trị hao tổn do truyền âm nhận được đại
diện cho giới hạn có thể đo được bằng thiết bị đo. Trừ khi có các cách đặc biệt
để loại bỏ, các khe truyền âm luôn luôn tồn tại và sẽ làm giảm đi sự hao tổn
truyền âm đo được đối với tấm ngăn mà giá trị giảm âm vốn có trong vòng 10 dB
so với giới hạn qua sườn, sự truyền năng lượng âm thanh dọc theo các khe sườn
có thể được giảm bớt nếu như sự hao hụt truyền âm đo được tăng lên. Điều này có
thể thực hiện được bằng cách tạm thời bổ sung một kết cấu ngăn ở bề mặt mà dự
kiến sẽ truyền âm thanh không mong muốn;
f) Khe truyền âm tiềm ẩn ở xung quanh của tấm
ngăn hoặc khung lắp mẫu. Do đó, việc sắp đặt tấm ngăn rất quan trọng để xác
định giới hạn giảm âm phải giống như khi sử dụng nó cho phép thử định kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1. Kích thước và chuẩn bị lắp mẫu
a) Mẫu đại diện cho tường hoặc sàn phải đủ
lớn để bao gồm tất cả các thành phần kết cấu chính trong kích thước thông
thường của nó và tỷ lệ với kích thước thực tế. Kích thước tối thiểu (trừ chiều
dày) phải là 2,4 m, trừ mẫu cửa, che chắn hoặc thành phần rất nhỏ của công
trình thì sử dụng kích thước thông lệ. Kết cấu panen có hình dạng xác định phải
bao gồm hai mô đun hoàn chỉnh (panen cộng thành phần gắn kết), panen đơn chiếc
cũng được thử nghiệm. Ở mọi trường hợp mẫu thử phải được lắp đặt giống như cách
kết cấu thực, bắt chước thật giống về cách lắp và điều kiện trảm kín theo chu
vi và tại các mối nối giữa các trường của mẫu;
b) Trường hợp mẫu nhỏ hơn ô mở thử nghiệm thì
diện tích ô mở phải được thu nhỏ lại bằng kết cấu bổ trợ. Kết cấu bổ trợ này
hoặc tường lấp chỗ trống này phải được thiết kế để truyền càng ít âm thanh càng
tốt (xem Hình 7). Âm thanh truyền qua trường thử được thể hiện bằng công thức:
hoặc
trong đó:
Sc là diện tích tường thử (Sc
= Ss + Sf);
Ss là diện tích mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tc là hệ số truyền âm của kết cấu composit;
ts là hệ số truyền âm của mẫu thử; và
tf là hệ số truyền âm của vật liệu hấp thụ âm thanh.
CHÚ THÍCH: Công thức trên có nghĩa là hai
phần của kết cấu trường thử tác động độc lập với tường âm thanh.
CHÚ THÍCH: Sơ đồ này chỉ mô phỏng, không phải
là hướng dẫn thiết kế.
Hình 7 – Sơ đồ tường
lắp mẫu thử nhỏ
7.3.2. Tuổi mẫu
Mẫu thử cách âm không khí là tấm 3D đã được
phun phủ bê tông theo đúng cấp phối và cường độ thiết kế. Mẫu phải được bảo
dưỡng không ít hơn 28 ngày đêm kể từ ngày phun bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1. Tín hiệu phổ - Tín hiệu âm thanh
thử nghiệm là tiếng ồn ngẫu nhiên có phổ liên tục trong từng dải tần số thử.
7.4.2. Nguồn âm thanh đơn – Âm thanh thường
được tạo ra trong phòng có sử dụng hệ thống loa, cũng có thể sử dụng nguồn khác
nếu đảm bảo yêu cầu của phép thử.
a) Tốt nhất là nguồn âm phải tỏa đi mọi hướng
tại các tần số đo để trường âm càng tỏa đều trong phòng càng tốt. Việc sử dụng
các loa riêng biệt cho các tần số cao và thấp sẽ làm cho âm thanh tỏa đều mọi
hướng. Trường âm trực tiếp từ loa có thể giảm khi hướng loa vào góc phòng.
Người thao tác tại phòng thí nghiệm cũng có thể tìm thấy sự bố trí này sẽ làm
tăng mức nén âm ở tần số thấp trong phòng. Một cách khác để có được hệ thống
loa tỏa mọi hướng là gắn các loa trên bề mặt của một khối 12 mặt.
b) Bố trí vị trí loa.
7.4.3. Nguồn âm thanh đa dạng – Việc đo các giá
trị hao hụt truyền âm, đặc biệt ở tần số thấp, có thể thay đổi đáng kể khi vị
trí loa thay đổi trong phòng nguồn. Khi điều này xảy ra, phải đo sự giảm âm ở
nhiều vị trí đặt loa và giá trị trung bình là sai lệch nhỏ nhất. Có thể sử dụng
nguồn âm thanh theo tuần tự hoặc cùng một lúc. Nếu sử dụng các nguồn cùng một
lúc, phải khởi động các máy phát và bộ khuếch đại âm tần riêng biệt bất kỳ. Các
nguồn âm thanh đa dạng không tương quan phải giảm được sự khác nhau về không
gian của mức nén âm trong phòng dội âm.
7.4.4. Vị trí các nguồn âm thanh – Phải chọn vị trí
các nguồn âm thanh để giảm thiểu sự dao động không gian trong trường dội âm của
phòng nguồn. Các nguồn âm thanh đặt ở trong các góc tam diện của phòng càng tăng
thêm hiệu quả.
7.4.5. Trường trực tiếp của nguồn âm thanh – Trường trực tiếp
của nguồn âm thanh tại tấm thử, hoặc tại micrô gần nhất phải ít nhất 10 dB dưới
mức nén âm của trường hồi âm. Khoảng cách giữa các nguồn và tấm chắn hoặc micrô
để đạt được điều kiện này phụ thuộc vào đặc tính căn phòng, số lượng và vị trí
cũng như vị trí nguồn âm thanh. Việc kiểm tra xác nhận khoảng cách này giữa
nguồn đơn, micrô và tấm thử phải thỏa mãn mối quan hệ sau:
r ³
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r là khoảng cách tính tính từ nguồn âm
thanh, tính bằng mét.
CHÚ THÍCH Công thức này áp dụng cho nguồn
điểm và nhận được bằng cách xác định điểm khi mức nén âm của trường âm trực
tiếp nhỏ hơn mức nén âm của trường hồi âm là 10 dB. Do vậy, công thức này không
thật chính xác, đặc biệt đối với hệ thống loa có tần số cao khi chỉ số định
hướng lớn hơn tính đơn nhất. Ngược lại nó sẽ là chính xác nếu như sử dụng đa
nguồn, nhưng rất khó chấp nhận.
7.5. Yêu cầu đối với
micrô
7.5.1. Micrô được sử dụng để đo mức nén âm
trung bình trong phòng và tỷ lệ giảm âm trong phòng nhận. Có thể sử dụng hệ thống
đa năng tập hợp và phân tích số liệu, từ micrô đơn chuyển động liên tục hoặc
đặt tuần tự ở một vài vị trí đo đến một loạt micrô thực hiện phép đo đồng thời
(Hình 1). Qui trình đo phải tính đến mức dao động sinh ra đo sự khác nhau của
không gian và tạm thời. Đồng thời phải tính đến độ nhạy của micrô cái chuyển
động của các tản âm.
7.5.2. Yêu cầu về điện đối với micrô – Sử dụng loại micrô
bền và chịu được ở mọi hướng trong dải tần số đo. Các đặc điểm, micrô, amly và
sơ đồ điện để khởi động tín hiệu micrô phải phù hợp với đồng hồ đo mức âm thanh
loại I. Trừ khi không yêu cầu mạng A, B và C, do sử dụng bộ lọc 1/3 octave. Nếu
sử dụng nhiều micrô, tất cả phải cùng một loại.
7.5.3. Hiệu chuẩn – Hiệu chuẩn từng
micrô trên toàn bộ dải tần số thử, càng nhiều càng tốt, để đảm bảo độ chính xác
theo yêu cầu. Cần ghi lại các thông số hiệu chuẩn cũng như ngày thực hiện. Hiệu
chuẩn hệ thống đo, ít nhất đối với một tần số, được thực hiện ít nhất một lần
trong suốt quá trình thử.
Kiểm tra độ nhạy của hệ thống đo bằng thiết
bị hiệu chuẩn âm học hoặc tĩnh điện loại bền vững. Thông thường, kiểm tra độ
nhạy bao gồm việc áp lực âm thanh đã biết theo hệ thống micrô, có tính đến việc
đặt các bộ khuếch đại khác nhau trong thiết bị. Qui trình này thiết lập nên mối
tương quan giữa công suất điện và mức nén âm tại micrô, có tính đến bộ lọc âm
hay bất kỳ sự thay đổi nào của bộ khuếch đại trong hệ thống.
7.5.4. Các vị trí của micrô – Đối với phòng và
các tín hiệu thử phù hợp phép thử này, mức nén âm hầu như bằng nhau ở mọi vị
trí trong không gian nêu tại 6.4.1 đến 6.4.4. Sự khác nhau ở các số liệu đo
được tìm thấy tại các tần số thấp. Tuy nhiên, sự thay đổi mức trường âm thanh
phản hồi vẫn rất rõ và phép đo phải được tiến hành tại một vài vị trí trong
từng phòng để thử trường âm thanh một cách đầy đủ. Sử dụng micrô chuyển động là
cách tốt nhất để thử. Đối với tất cả hệ thống micrô, vị trí đặt micrô phải theo
đúng yêu cầu sau:
a) Khoảng cách ngắn nhất từ một vị trí micrô
bất kỳ đến bề mặt rộng nhất bất kỳ không lớn hơn 1 m. Khoảng cách này cũng áp
dụng cho bề mặt dụng cụ khuếch tán âm cố định cũng như dụng cụ khuếch tán âm
chuyển động tròn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tại phòng nguồn, micrô không được để quá
gần nguồn âm để không làm ảnh hưởng đến trường trực tiếp;
d) Tại phòng nhận, micrô phải cách tấm thử
hơn 1,5 m, điều này để giảm ảnh hưởng của trường âm trực tiếp lên mẫu thử.
7.6. Dải tần số và
chiều rộng dải để phân tích
7.6.1. Chiều rộng dải – Đối với từng dải
tần số thí nghiệm, độ nhạy tần số toàn bộ của hệ thống điện, bao gồm cả bộ lọc
hoặc lọc nguồn hoặc hệ thống micrô, phải thỏa mãn yêu cầu đối với bộ lọc bằng
1/3 octave.
Việc lọc âm có thể thực hiện trong nguồn hoặc
trong hệ thống đo ở cả hai, nếu các tính chất chung đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh
việc phải xác định chiều rộng bằng 1/3 octave của tín hiệu thử, bộ lọc trong hệ
thống micrô giảm đi độ ồn ngoài băng thử, kể cả nhiễu nếu có của hệ thống
nguồn; một bộ lọc âm thanh trong hệ thống nguồn tạo sự tập trung của năng lượng
trong một dải tần số thử hoặc một vài dải tần số thử.
7.6.2. Tần số thử tiêu chuẩn – Các phép đo được
tiến hành ở tất cả dải 1/3 octave với tần số dải trung từ 100 Hz đến 5 000 Hz.
Để đo sự giảm âm của mặt trước tòa nhà, cửa ngoài hoặc cửa sổ, hoặc các cấu
kiện mặt ngoài nhà, ở nơi mà phải lưu ý loại truyền âm trong nhà – ngoài nhà,
thì dải tần số từ 80 Hz đến 5 000 Hz. Bất kỳ trường hợp nào, dải tần số được mở
rộng đến các dải tần số dưới 125 Hz. Nhiều trường hợp có yêu cầu thông tin về
sự giảm âm ở tần số thấp và người thao tác phải tập hợp đầy đủ và báo cáo thông
tin tại ít nhất là 63 Hz nếu thực hiện được. Cần chú ý rằng, khi đó ở tần số
thấp thì khuyến nghị phòng rộng.
7.7. Cách tiến hành
7.7.1. Đo mức tổn thất áp lực âm thanh (L1)
và (L2)
– Tạo trường âm thanh từ các nguồn âm trong phòng nguồn và từ các vị trí micrô,
đo mức tổn thất áp lực âm thanh theo không gian và thời gian trong phòng nguồn
(L1) và phòng nhận (L2) sử dụng thời gian hao tổn như
sau:
7.7.2. Tổn thất thời gian, các micrô tĩnh – Tại từng vị trí
đo, thời gian tổn thất phải đủ để đánh giá mức tổn thất áp lực âm thanh theo
thời gian trong vòng ± 0,5 dB. Điều này đòi hỏi thời gian hao hụt tại các tần
số cao. Đối với 95 % giới hạn tin cậy của ± e dB ở dải tần số 1/3 octave với
tần số dải trung f, thời gian hợp nhất, T, được đánh giá như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do vậy, tại tần số 125 Hz, thời gian tổn thất
tối thiểu đối với giới hạn tin cậy ± 0,5 dB phải là 9,9 giây. Tại tần số 100
Hz, cần một thời gian hao tổn là 12,48 giây.
a) Nếu sử dụng cái tản âm chuyển động hoặc
quay, xác định mức tổn thất áp lực âm thanh tại từng vị trí micrô trong chu
trình chuyển động của cái tản âm. Một cách khác là, sự tổn thất thời gian ở mức
mà sự chia nhỏ một chu kỳ tản âm được bỏ qua.
b) Thời gian tổn thất, micrô chuyển động –
Thời gian tổn thất đối với micrô chuyển động phải đủ để sự chênh lệch giữa các
phép đo lặp lại rất nhỏ. Thời gian tổn thất trung bình là 60 giây, tuy nhiên
người thao tác phải xác định thời gian chấp nhận được qua kinh nghiệm.
Cần lưu ý rằng, nếu sử dụng cả micrô chuyển
động và cánh quạt chuyển động, cần phải lựa chọn chu kỳ quay và chuyển dịch của
nó sao cho kiểm tra được sự phối hợp hoạt động của micrô và cánh quạt.
7.7.3. Âm thanh nền trong phòng nhận và hệ
thống đo kết hợp
– Đo mức âm thanh nền trong phòng nhận khi chưa khởi động nguồn âm thanh, tại từng
dải tần số tại một vị trí micrô (L2). Sử dụng chính micrô này và đo
mức âm thanh nhận được. Cần tính đến cả tiếng ồn và dãy động học trong sự phối
âm. Tại từng vị trí đo, cần phải hiệu chỉnh mức tín hiệu, trừ phí mức nền nhỏ
hơn sự phối hợp của tín hiệu và nền 10 dB. (Tín hiệu tức là mức áp lực âm thanh
truyền đến mẫu thử). Nếu như mức nền từ 5 dB đến 10 dB dưới mức phối hợp, chỉnh
lại mức tín hiệu theo công thức:
Ls = 10
log
trong đó:
Lb là mức âm thanh nền, tính bằng
dB;
Lsb là mức âm thanh phối hợp giữa
tín hiệu và nền, tính bằng dB;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu phép đo âm thanh nền cho giá
trị cao hơn âm thanh nền đo được, điều đó cho biết phép đo tổn thất truyền âm
bị giới hạn bằng âm thanh nhiễu và dải động học của sự phối âm hơn là âm thanh
nền trong phòng thu do nguồn âm trong phòng thí nghiệm.
Nếu công suất của nguồn âm không thể tăng,
thì mức phối hợp ít nhất là 5 dB cao hơn mức nền, trừ đi 2 dB và sử dụng mức
tín hiệu đã hiệu chỉnh. Trong trường hợp này, các phép đo được sử dụng để ước
lượng giới hạn dưới của sự giảm âm và sự tổn thất truyền âm. Ghi lại các phép
đo này trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Âm thanh được đo bằng micrô trong
phòng nhận khi chưa phát âm do nguồn âm bị nhiễu hoặc do âm thanh điện trong
phòng nhận hoặc do cả hai.
7.7.4. Xác định sự hấp thụ âm của phòng nhận,
A2 –
Sự hấp thụ âm của phòng nhận được xác định tại từng tần số bằng cách đo tỷ lệ
tổn thất của mức áp lực âm trong phòng. Việc xác định A2 được tiến
hành ở phòng nhận, với cùng điều kiện khi đo (L1) và (L2).
Đặc biệt, mẫu thử phải được giữ ở vị trí mà sự hấp thụ có hiệu quả (bao gồm cả
sự truyền âm lại phòng nguồn). Nguồn âm để đo A2 cũng được sử dụng
để đo (L2), do đó sự hấp thụ diễn ra khi đo cả hai phép đo. Xác định
sự hấp thụ âm ở phòng nhận A2 như sau:
a) Khởi phát nguồn âm ở phòng nhận trong vài
giây, sau đó tắt đi và ghi đồ thị biểu thị sự suy giảm của mức áp lực âm thanh
trong phòng tại dải tần số 1/3 octave. Điều này được tiến hành hiệu quả nhất
đối với tất cả các dải tần số sử dụng bộ phân tích thời gian và máy tính. Để đo
được mức suy giảm cho từng dải tần số 1/3 octave, trước tiên phải lựa chọn một
điểm trên đồ thị càng gần điểm 0,1 s càng tốt, sau khi tắt nguồn âm. Lựa chọn
điểm thứ hai trên đường cong tại ít nhất 20 dB nhưng không lớn hơn 25 dB thấp
hơn ở mức áp lực âm thanh so với điểm đầu. Điểm thứ hai này phải ít nhất 10 dB
trên mức âm thanh nền. Xác định đường thẳng tiệm cận với vị trí đồ thị suy giảm
giữa hai điểm này. Độ dốc (d) của đường thẳng cho tỷ lệ suy giảm của mức áp lực
âm thanh, tính theo dB/s. Điều chỉnh từng đường cong riêng biệt hoặc đến đường
cong là trung bình của nhiều điểm.
Tốc độ suy giảm phối âm ở từng dải tần số
phải bằng ít nhất 3 lần tốc độ suy giảm trong phòng, do vậy phép đo tỷ lệ suy
giảm âm thanh là không bị lệch. Có thể sử dụng micrô chuyển động, micrô tĩnh
hoặc micrô góc để thử trường âm thanh suy giảm. Đối với micrô cố định, sử dụng
ít nhất 3 vị trí micrô và ít nhất 5 phép đo tại mỗi vị trí. Đối với micrô
chuyển động và micrô góc, sử dụng ít nhất 10 phép đo độ suy giảm.
b) Micrô đặt tại góc để đo tốc độ suy giảm –
Để chỉ đo tốc độ suy giảm, có thể đặt micrô tại góc nhà gần với bề mặt giao
diện mà ở đó áp lực âm thanh là lớn nhất.
c) Tính toán sự hấp thụ âm thanh trong phòng,
A2, tính bằng m2, từ công thức Sabin ứng với từng tần số:
A2 = 0,921
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích phòng, tính bằng m3,
và
d là tốc độ suy giảm áp lực âm thanh trong
phòng, tính bằng dB/s;
c là tốc độ của âm thanh trong không khí,
tính bằng m/s, được tính theo các điều kiện tại thời điểm thử nghiệm, theo công
thức sau:
c = 20,047+ t
trong đó:
t là nhiệt độ phòng nhận, tính bằng oC.
d) Gắn kết phòng – Do hai phòng thử được gắn
kết với nhau bằng mẫu thử, do đó có thể phép đo tốc độ suy giảm âm ở phòng nhận
sẽ bị tác động bởi năng lượng âm thanh được truyền đến phòng nguồn và sau đó
trở lại trong quá trình tản âm. Đồ thị suy giảm được đánh dấu hoặc có hai độ
dốc rõ ràng. Tác động sẽ rất nhỏ nếu ts nhỏ so với sự hấp thụ âm ở phòng nguồn A1
hoặc sự hấp thụ ở phòng nhận A2, hoặc nếu d1/d2,
tỷ số của tốc độ suy giảm ở hai phòng đủ lớn. Các yêu cầu sau đó được đáp ứng
bằng cách bổ sung sự hấp thụ đến phòng nguồn cho đến khi không quan sát tác
động lên giá trị đo d2.
CHÚ THÍCH: Mở cửa phòng nguồn là cách đơn
giản để bổ sung sự hấp thụ trong phòng nguồn. Sự hấp thụ bổ sung trong phòng
nguồn chỉ được yêu cầu trong khi đo sự hấp thụ của phòng nhận. Nó không được có
mặt khi đo (L1) và (L2).
7.8. Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ứng với từng dải tần số, tính mức hao tổn
không gian tương ứng (L) theo công thức:
L = 10log
trong đó:
Li là một tập hợp mức
hao tổn lấy tại vị trí n.
CHÚ THÍCH: Phương pháp thử này qui ước, nếu X
là ký hiệu cho một đại lượng vật lý, log X biểu thị cho logarit thông thường
của giá trị số của đại lượng.
7.8.2. Tính mức tổn thất không gian, micrô
chuyển động
– Khi sử dụng micrô chuyển động liên tục thì mức tổn thất không gian có thể
nhận biết trực tiếp từ sự phối âm thanh.
7.8.3. Tính giá trị trung bình A2 – Tính giá trị trung
bình số học của các giá trị A2 đo được theo 7.7.4.
7.8.4. Tính sự tổn thất truyền âm (TL):
TL = L1
– L2 + 10 log SIA2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TL là tổn thất truyền âm, tính bằng dB;
L1 là mức áp lực âm thanh trung bình trong phòng
nguồn, tính bằng dB;
L2 là mức áp lực âm thanh trung bình trong phòng
nhận, tính bằng dB;
S là diện tích mẫu thử hở ra tại phòng nhận,
tính bằng m2;
A2 là sự hấp thụ âm thanh ở phòng nhận có mẫu
thử, tính bằng m2dB.
CHÚ THÍCH: Hiệu số của (L1) và (L2)
trong công thức đã nêu trong 7.8.4 chính là sự giảm tiếng ồn.
7.8.5. Phương pháp này là áp dụng đối với
phép đo có sử dụng dải tần số 1/3 octave và tính toán sự tổn thất truyền âm.
Không cho phép đo sự tổn thất truyền âm dải octave bởi vì hình dạng của phổ rất
nhạy ở phòng nguồn và cũng rất nhạy đối với các chi tiết của đặc tính tổn thất
truyền âm của panen thử. Trong thực tế, khi có yêu cầu giá trị tổn thất truyền
âm dải octane, phải tính toán theo công thức:
TLoct.
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép tính tổng số được làm trên ba giá trị TL
của dải 1/3 octave: một tại tần số fc với số dải Bc
và các dải 1/3 octave liền kề với số dải Bc + 1 và Bc
– 1. Các giá trị tổn thất truyền âm dải octave được tính từ công thức
này, xấp xỉ với giá trị đo được khi phổ trong phòng nguồn có mức áp lực âm
thanh như nhau ở từng dải octave.
7.9. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải gồm các thông tin
sau:
- mô tả mẫu thử (kết cấu, vật liệu, xuất xứ,
kích thước mẫu và chi tiết về việc bảo dưỡng và tình trạng thử mẫu);
- mô tả phương pháp lắp dựng mẫu vào ô mở (kể
cả vị trí của các khung cạnh và cách xử lý mối nối với ô thử. Việc sử dụng và
loại trát kín, gioăng, băng, hoặc chất liên kết xung quanh hoặc bên trong mối
nối, đều được ghi báo cáo).
- ngày chế tạo và tiến hành thử nghiệm.
- nhiệt độ và độ ẩm phòng thử nghiệm;
- thể tích các phòng thử;
- giá trị tổn thất truyền âm được làm tròn số
đến 1 dB đối với dải tần số theo 6.8;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số hiệu tiêu chuẩn này.