TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8871-2:2011
VẢI ĐỊA KỸ THUẬT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 2: XÁC ĐỊNH
LỰC XÉ RÁCH HÌNH THANG
Geotextile
- Standard test method - Part 2: Geotextile - Standard test method for
trapezoid tearing strength
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định lực xé rách hình thang của vải địa kỹ thuật.
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật
- Quy định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vải địa kỹ thuật viết tắt là
"vải ĐKT", là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng,
dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo
vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác
như: đất, đá, bê tông... trong xây dựng công trình;
3.2. Vải ĐKT không dệt (non
woven geotextile):
Vải ĐKT không dệt là loại vải gồm
các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi
vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt
- xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là
vải không dệt - ép nhiệt (heat bonded geotextile), bằng chất kết dính hóa học
thì gọi là vải không dệt - hóa dính (chemical bonded geotextile);
3.3. Vải ĐKT dệt (woven
geotextile):
Vải ĐKT dệt là loại vải được sản
xuất theo phương pháp dệt trong đó các sợi vải hoặc các bó sợi được sắp xếp
theo hai phương vuông góc với nhau;
3.4. Vải ĐKT phức hợp
(composite geotextile):
Vải ĐKT phức hợp là loại vải được
kết hợp bởi các bó sợi polyester có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài kéo đứt
nhỏ với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt;
3.5. Chiều khổ (Cross -
Machine direction):
Chiều khổ của vải ĐKT là hướng
trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cuộn của vải ĐKT là hướng
trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
3.7. Lực xé rách hình thang
(Trapezoid tearing strength)
Lực xé rách hình thang là lực kéo
lớn nhất, tính bằng Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu
thử đứt hoàn toàn.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được kẹp hết chiều rộng
bằng hai ngàm kẹp và bị kéo với tốc độ không đổi đến khi mẫu thử đứt hoàn toàn.
Ghi lại lực kéo và biến dạng của mẫu thử trên thiết bị thử nghiệm. Từ đó xác
định được lực xé rách hình thang ứng với giá trị của lực kéo lớn nhất theo từng
chiều của cuộn vải.
5. Điều kiện
phòng thử nghiệm
Việc thí nghiệm được tiến hành ở
điều kiện không khí được duy trì ở độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (21 ±
2) oC.
6. Mẫu thử
6.1. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Lấy mẫu đưa về phòng thử nghiệm
Lấy một đoạn vải có chiều rộng
chiếm hết chiều khổ của cuộn vải và chiều dài khoảng 4,0 m theo chiều cuộn từ
mỗi cuộn vải trong lô mẫu, loại bỏ không nhỏ hơn 2 m phần vải ngoài cùng của
cuộn vải (mẫu có thể được lấy từ nhà máy sản xuất, kho hoặc nơi bảo quản ở hiện
trường). Trong trường hợp tranh chấp, không sử dụng phần vải xung quanh lõi
cuộn vải để thử nghiệm.
b) Phạm vi lựa chọn cắt mẫu thử:
cắt một số mẫu thử từ mỗi đoạn vải đã được xác định theo từng hướng. Không lấy
mẫu thử trong phạm vi 1 phần 20 chiều rộng của vải hoặc 150 mm tính từ mép vải
(biên của cuộn vải).
6.1.2. Số lượng mẫu thử
6.1.2.1. Quy định thông
thường
Trên mỗi đoạn vải theo chiều cuộn
và chiều khổ cắt mỗi chiều một tập mẫu tối thiểu 5 mẫu thử.
6.1.2.2. Khi có sự tranh
chấp hoặc có quy định và thỏa thuận khác trong yêu cầu kỹ thuật, số lượng mẫu
thử trong tập mẫu thử đối với một chỉ tiêu sao cho có thể có được 95 % xác suất
tin cậy của kết quả
6.1.2.3. Thử nghiệm với giá
trị không vượt quá 5 % so với giá trị trung bình của mỗi đoạn vải ứng với mỗi
chiều cuộn và chiều khổ, xem TCVN 8222:2009 mục 6.
6.1.2.4. Gia công mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1) Phần mẫu bị kẹp;
2) Đường cắt định trước;
3) Đường kẻ khoảng cách hai ngàm
kẹp.
Hình
1 - Kích thước mẫu thử
6.2. Mẫu thử thông thường
Mẫu thử thông thường được tiến hành
ở trạng thái khô. Khi có yêu cầu, việc thử nghiệm có thể tiến hành trong điều
kiện mẫu ở trạng thái ướt.
6.3. Xử lý mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đưa các mẫu thử về sự cân bằng độ
ẩm trong khí quyển để thử nghiệm. Sự cân bằng đạt được khi độ tăng khối lượng của
mẫu thử trong những lần cân liên tiếp với khoảng thời gian không dưới 2 giờ
không vượt quá 0,1 % khối lượng của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Trong thử nghiệm thông
thường có thể chỉ cần để mẫu thử ở điều kiện không khí chuẩn trong khoảng thời
gian hợp lý trước khi thử nghiệm. Phần lớn các trường hợp đều cho thấy khoảng
thời gian 24 giờ trong điều kiện phòng thử nghiệm là chấp nhận được. Tuy nhiên,
một số loại sợi của mẫu thử thể hiện tốc độ cân bằng độ ẩm chậm, khi nhận được mẫu
còn ướt. Trạng thái này của mẫu thử không được chấp thuận trong trường hợp xảy
ra tranh chấp.
6.3.2. Mẫu ở trạng thái ướt
Các mẫu thử được thử nghiệm trong
điều kiện ướt phải được nhúng trong nước có nhiệt độ duy trì ở (21 ± 2) oC.
Thời gian nhúng phải đủ để làm ướt hoàn toàn mẫu thử, đảm bảo không có sự thay
đổi đáng kể về độ bền hoặc độ giãn. Sau khi nhúng thêm ít nhất 2 phút để làm
ướt hoàn toàn mẫu thử, có thể cho thêm không quá 0,05 % chất làm ướt trung tính
không ion hóa vào nước.
Khi thử nghiệm mẫu thử ở trạng thái
ướt, thời gian thử nghiệm không quá 20 phút sau khi lấy mẫu thử ra khỏi nước.
7. Thiết bị,
dụng cụ
7.1. Thiết bị kéo
- Tốc độ của thiết bị phải điều
chỉnh được ở tốc độ (300 ± 10) mm/min, phải ghi được giá trị lực kéo và giãn
dài tương ứng để vẽ được đường quan hệ giữa lực kéo và độ giãn dài.
- Lực kéo của thiết bị phụ thuộc
vào loại vải ĐKT, nhưng phải có thang đo lực không nhỏ hơn 20 kN, dải đo 1 N,
độ chính xác ± 1 N.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị đo giãn dài phụ thuộc
vào loại vải ĐKT, nhưng phải có thang đo không nhỏ hơn 300 mm, dải đo 1 mm, độ
chính xác dải đo ± 0,1 mm.
7.2. Ngàm kẹp
Ngàm kẹp dạng phẳng có đủ lực để
giữ mẫu không bị tuột gồm hai má kẹp. Má kẹp có chiều rộng là 100 mm, chiều cao
không nhỏ hơn 50 mm và chiều dày không nhỏ hơn 25,4 mm.
7.3. Dụng cụ đo kích thước của
mẫu thử
Dụng cụ đo kích thước của mẫu thử
có thể sử dụng các dưỡng mẫu có kích thước chuẩn hoặc thước đo có độ chính xác
0,1 mm.
7.4. Thiết bị làm ẩm
Bể ngâm mẫu hoặc thiết bị phun tạo
nước nhỏ giọt.
8. Cách tiến
hành
8.1. Vận hành thiết bị kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đặt tốc độ khi kéo là (300 ± 10)
mm/min.
- Chọn thang lực đo của thiết bị
nằm trong khoảng từ 30% đến 90% lực kéo đứt mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Đối với mỗi loại vải ĐKT
có lực xé rách khác nhau. Để thu được kết quả đo chính xác, tùy theo lực xé
rách của mẫu thử cần lựa chọn loại thiết bị đo có thang lực kéo phù hợp.
- Đặt chế độ làm việc các thiết bị
tự ghi số liệu thử nghiệm.
8.2. Cách lắp mẫu thử vào ngàm
kẹp
Đưa mẫu thử lần lượt vào từng ngàm
kẹp sao cho khoảng cách giữa hai ngàm kẹp là 25,4 mm. Kẹp mẫu dọc theo hai cạnh
của hình thang cân sao cho đường cắt định trước ở giữa hai má kẹp.
8.3. Tiến hành thử
- Kiểm tra thứ tự từ 8.1 đến 8.2 và
cho thiết bị kéo chạy cho tới khi mẫu đứt hoàn toàn.
- Lưu các số liệu thu được trong
suốt quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Tính toán
9.1. Loại bỏ các kết quả dị
thường
Theo quy định của TCVN 8222:2009 và
gia công lại mẫu thử, xem mục 6.
9.2. Tính các giá trị của mẫu
riêng lẻ
9.2.1. Xác định giá trị lực xé
rách hình thang đối với từng mẫu
Lực kéo trong thử nghiệm này thông
thường có một số giá trị cực đại trong đó có một giá trị cực đại lớn nhất. Ghi
lại giá trị lực kéo cực đại lớn nhất, tính bằng N.
Lực xé rách hình thang (ký hiệu là
Tx) của từng mẫu là giá trị lực kéo cực đại lớn nhất, đơn vị tính
bằng N, (xem hình 2).
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tx là giá trị cực đại lớn
nhất - lực xé rách hình thang;
Txđ là lực xé rách khi
đứt mẫu thử đứt hoàn toàn;
eg là độ giãn dài tại
lực kéo giật lớn nhất;
exđ là độ giãn dài tại
điểm đứt hoàn toàn.
Hình
2 - Đường cong quan hệ giữa lực kéo và biến dạng của mẫu thử
9.3. Các giá trị tiêu biểu
Các giá trị tiêu biểu được xác định
bởi các giá trị thu được từ các mẫu thử riêng lẻ với độ chính xác như sau:
a) Lực xé rách hình thang chính xác
tới 1 N.
CHÚ THÍCH: Loại bỏ các kết quả dị
thường theo 9.1 không đưa vào tính toán. Tuy nhiên, các kết quả này cần ghi lại
và báo cáo riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giá trị trung bình;
- Độ lệch chuẩn;
- Hệ số biến thiên.
(theo TCVN 8222:2009, mục 6)
9.4. Yêu cầu đối với việc thử
thêm
9.4.1. Khả năng lặp lại các
kết quả
Khi hệ số biến đổi theo quy định
tại 9.3 vượt quá 20 % cần phải tăng số mẫu thử nhiều lên để thu được kết quả có
giới hạn sai số cho phép quy định của TCVN 8222:2009 và số lượng các mẫu thử
yêu cầu được tính theo TCVN 8222:2009, mục 6.
9.4.2. Các giới hạn sai số
Kiểm tra các kết quả thu được theo
quy định tại 9.3 để đảm bảo các giới hạn sai số thực tế không vượt quá giới hạn
quy định. Sai số kết quả thử nghiệm được coi là thỏa mãn nếu số lần thử nghiệm
tính theo TCVN 8222:2009 không vượt quá kết quả thực tế. Nghĩa là các kết quả
thử nghiệm đã thỏa mãn khi thử nghiệm đủ số lần và đáp ứng yêu cầu của 9.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội
dung sau:
1) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
2) Loại mẫu thử nghiệm (vật liệu
hoặc sản phẩm);
3) Số lượng các mẫu thử được thử
nghiệm theo từng hướng;
4) Trạng thái của mẫu thử nghiệm
(ướt hay khô);
5) Kiểu, chủng loại thiết bị thử
nghiệm;
6) Các giá trị tiêu biểu: lực xé
rách hình thang trung bình theo từng chiều của cuộn vải, tính bằng N;
7) Các giá trị riêng lẻ: lực xé
rách hình thang của các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm theo từng chiều của
cuộn vải, tính bằng N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9) Người thí nghiệm;
10) Người kiểm tra;
11) Ngày thí nghiệm;
12) Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm
khi thử nghiệm;
13) Các thay đổi về điều kiện, quy trình
thử so với tiêu chuẩn này nếu có;
14) Thông tin về kết quả bị loại bỏ
kể cả nguyên nhân không dùng các kết quả đó để đánh giá các trị số tiêu biểu;
và các mục khác khi yêu cầu.
11. Lưu mẫu
11.1. Mẫu lưu có diện tích
không nhỏ hơn 1 m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3. Thời gian lưu mẫu tối
thiểu là 28 ngày.