A
|
diện tích mặt cắt ngang, tính
bằng mm2
|
a
|
khoảng cách giữa vị trí gia tải
và gối tựa gần nhất trong phép thử uốn, tính bằng mm.
|
b
|
chiều rộng mặt cắt ngang trong
phép thử uốn, hoặc kích thước nhỏ hơn của mặt cắt ngang, tính bằng mm.
|
Ec,0
|
môđun đàn hồi khi nén dọc thớ,
tính bằng MPa
|
Ec,90
|
môđun đàn hồi khi nén ngang thớ,
tính bằng MPa
|
Em,g
|
môđun đàn hồi toàn phần khi uốn,
tính bằng MPa
|
Em,l
|
môđun đàn hồi cục bộ khi uốn,
tính bằng MPa
|
Em,app
|
môđun đàn hồi biểu kiến khi uốn,
tính bằng MPa
|
Et,0
|
môđun đàn hồi khi kéo dọc thớ,
tính bằng MPa
|
Et,90
|
môđun đàn hồi khi kéo ngang thớ,
tính bằng MPa
|
F
|
tải trọng, tính bằng N.
|
Fc,90
|
tải trọng nén ngang thớ, tính
bằng N.
|
Fc.90.max
|
tải trọng nén ngang thớ cực đại,
tính bằng N.
|
Fc.90.max.est
|
tải trọng nén ngang thớ cực đại
dự đoán, tính bằng N.
|
Fmax
|
tải trọng cực đại, tính bằng N.
|
Fmax.est
|
tải trọng cực đại dự đoán, tính
bằng N.
|
Ft,90
|
tải trọng kéo ngang thớ, tính
bằng N.
|
Ft.90.max
|
tải trọng kéo ngang thớ cực đại,
tính bằng N.
|
fc,0
|
độ bền nén dọc thớ, tính bằng
MPa.
|
fc.90
|
độ bền nén ngang thớ, tính bằng MPa.
|
fm
|
độ bền uốn, tính bằng MPa.
|
ft,0
|
độ bền kéo dọc thớ, tính bằng
MPa.
|
ft,90
|
độ bền kéo ngang thớ, tính bằng
MPa.
|
fv
|
độ bền trượt dọc thớ, tính bằng
MPa.
|
G
|
môđun trượt, tính bằng MPa.
|
Gest
|
môđun trượt dự đoán, tính bằng
MPa.
|
h
|
chiều cao mặt cắt ngang trong
phép thử uốn, hoặc kích thước lớn hơn của mặt cắt ngang, hoặc chiều cao mẫu
thử trong các phép thử ngang thớ, tính bằng mm.
|
h0
|
chiều dài đo, tính bằng mm.
|
I
|
mômen quán tính của diện tích,
tính bằng mm4.
|
K,k
|
các hệ số (-).
|
kG
|
hệ số đối với môđun trượt (-)
|
l
|
nhịp khi thử nghiệm uốn, hoặc
chiều dài của mẫu thử giữa các kẹp của thiết bị thử khi nén và kéo, tính bằng
mm.
|
l1
|
chiều dài đo để xác định môđun
đàn hồi, tính bằng mm.
|
lpt
|
chiều dày tấm ép, tính bằng mm.
|
S
|
mômen tĩnh của tiết diện, tính
bằng mm3.
|
w
|
biến dạng, tính bằng mm.
|
CHÚ THÍCH: Các chỉ số dưới
"1" và "2" để chỉ tải trọng hoặc biến dạng tại các thời
điểm cụ thể của phép thử và có ý nghĩa như vậy trong suốt tiêu chuẩn.
5. Xác định
kích thước mẫu thử
Đo các kích thước mẫu thử chính xác
đến 1%. Dụng cụ đo kích thước phải đảm bảo đo kích thước bằng milimét đến ba
chữ số có nghĩa. Tất cả các phép đo được tiến hành sau khi mẫu thử đã được ổn
định theo Điều 8. Nếu một mẫu thử có chiều rộng hoặc chiều dày thay đổi, thì
lấy giá trị trung bình của ba phép đo cho từng kích thước, tại các vị trí khác
nhau trên chiều dài từng mẫu thử.
Nếu có thể, không đo trong phạm vi
150 mm tính từ hai đầu mút.
6. Xác định độ
ẩm của mẫu thử
Độ ẩm của mẫu thử phải được xác
định trên phần cắt ra từ mẫu thử.
Trong các phép thử độ bền uốn, kéo
dọc và ngang thớ, nén dọc và ngang thớ, độ ẩm của mẫu thử phải được xác định
ngay sau khi tiến hành thử nghiệm, hoặc mẫu thử phải được bảo quản kín để tránh
làm thay đổi độ ẩm cho đến khi bắt đầu thử nghiệm. Mặt cắt phải được cắt càng
sát chỗ gãy càng tốt.
Có thể áp dụng TCVN 8048-1 (ISO
3130) để xác định độ ẩm.
7. Xác định
khối lượng riêng của mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các phép thử độ bền, ví dụ
uốn và dọc thớ, khối lượng riêng của mẫu thử phải được xác định sau khi thử
nghiệm và cao phải được cắt càng sát chỗ gãy càng tốt.
Đối với mẫu để thử ngang thớ, khối
lượng riêng của mẫu thử phải được xác định trước khi thử nghiệm từ các phép đo
khối lượng và thể tích của tất cả các mẫu thử.
Có thể áp dụng TCVN 8048-2 (ISO
3131) hoặc ASTM D2915 để xác định khối lượng riêng.
8. Ổn định mẫu
thử
Các phép thử phải được tiến hành
trên các mẫu thử đã được ổn định tại điều kiện tiêu chuẩn ở nhiệt độ (20±2)0C
và độ ẩm tương đối (65±5)%. Mẫu thử được coi là ổn định khi đạt được khối lượng
không đổi. Khối lượng được coi là không đổi khi kết quả của hai lần cân liên
tiếp trong khoảng thời gian 6h không chênh nhau quá 0,1% khối lượng mẫu thử.
Có thể áp dụng ASTM D4933 để thiết
lập điều kiện ẩm.
Nếu gỗ để thử không thể ổn định
được trong điều kiện tiêu chuẩn như đã nêu ở trên, điều này phải được ghi vào
báo cáo thử nghiệm và độ ẩm của mẫu thử cũng phải được ghi vào báo cáo cùng với
kết quả thử.
Đối với các mẫu thử nhỏ, nếu không
được bảo vệ tốt, mẫu thử không được lấy ra khỏi môi trường ổn định 1 h trước
khi thử nghiệm.
Mẫu thử có thể được bảo quản trong
khu vực thử đến 24h nếu mẫu được chồng sát lên nhau và bọc cách ẩm tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Mẫu thử
Mẫu thử phải có chiều dài tối thiểu
đảm bảo để nhịp thử xấp xỉ 18 lần chiều cao mặt cắt. Nhịp thử phải được ghi vào
báo cáo thử nghiệm.
9.2. Cách tiến hành
Mẫu thử phải được truyền tải uốn
đối xứng trên hai điểm của một nhịp bằng (18±3) lần chiều cao mẫu thử như chỉ
ra trên Hình 1. Nhịp giữa hai đầu đặt tải phải bằng sáu lần chiều cao mẫu thử.
Tất cả các nhịp và khoảng cách phải được đo chính xác đến 1 mm và ghi vào báo
cáo.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của tiêu
chuẩn này là áp dụng cho phép thử với nhịp bằng 18 lần chiều cao; cho phép có
dung sai để có thể thử nghiệm trên một phạm vi mẫu thử rộng hơn.
Các mẫu thử phải được đặt trên gối
tựa đơn giản.
CHÚ THÍCH 2: có thể đệm các miếng
thép nhỏ với chiều dài không lớn hơn một nửa chiều cao mẫu thử vào điểm tiếp
xúc giữa mẫu thử và các đầu truyền tải hoặc các gối tựa để giảm thiểu vết lõm
cục bộ.
Phải có biện pháp cản giữa trong
phương nằm ngang để ngăn chặn mất ổn định ngoài mặt phẳng. Biện pháp cản giữ
này phải cho phép mẫu võng xuống mà không chịu ma sát đáng kể.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng truyền cực đại không được
vượt quá giá trị tải trọng giới hạn của giai đoạn đàn hồi hoặc làm phá hủy
thanh mẫu.
Hình
1 - Bố trí phép thử xác định môđun đàn hồi cục bộ khi uốn
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1 % của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1 % của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
Độ biến dạng, w, được đo ở vị trí
trục trung hòa, tại điểm giữa của chiều dài đo ở giữa dầm, bằng năm lần chiều
cao mặt cắt như mô tả trên Hình 1.
Thiết bị đo biến dạng và hệ thống
ghi phải đảm bảo đo được độ võng chính xác đến 1mm.
CHÚ THÍCH 4: ASTM D198 mô tả thiết
bị đo độ võng và dụng cụ kẹp phù hợp.
9.3. Biểu thị kết quả
Môđun đàn hồi cục bộ khi uốn, Em,l,
được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
F2 - F1
là sự gia tăng của tải trọng trên phần đường thẳng của đồ thị quan hệ tải
trọng - biến dạng, tính bằng niutơn (N);
w2 - w1 là
sự gia tăng biến dạng tương ứng với F2 - F1, tính bằng
milimét (mm);
(Xem đoạn F2
- F1 và w2 - w1 trên Hình 2).
Các ký hiệu khác
nêu trong Điều 4.
Môđun đàn hồi cục
bộ được lấy chính xác đến phần nghìn.
CHÚ DẪN
X biến dạng (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng trong miền biến dạng đàn hồi
10. Xác định
môđun đàn hồi toàn phần của dầm khi uốn
10.1. Mẫu thử
Mẫu thử phải có chiều dài tối thiểu
đảm bảo để nhịp thử xấp xỉ 18 lần chiều cao mặt cắt như chỉ ra trên Hình 3.
Nhịp thử phải được ghi vào báo cáo thử nghiệm.
10.2. Cách tiến hành
Mẫu thử được truyền tải uốn đối
xứng trên hai điểm của một nhịp bằng (18±3) lần chiều cao mẫu thử. Nhịp giữa
hai đầu gia tải phải bằng sáu lần chiều cao mẫu thử. Tất cả các nhịp và khoảng
cách phải được đo chính xác đến 1 mm và ghi vào báo cáo.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của tiêu
chuẩn này là áp dụng cho phép thử với nhịp bằng 18 lần chiều cao; cho phép có
dung sai để có thể thử nghiệm trên một phạm vi mẫu thử rộng hơn.
Các mẫu thử phải được đặt trên gối
tựa đơn giản.
CHÚ THÍCH 2: có thể đệm các miếng
thép nhỏ với chiều dài không lớn hơn một nửa chiều cao mẫu thử vào điểm tiếp
xúc giữa mẫu thử và các đầu truyền tải hoặc các gối tựa để giảm thiểu vết lõm
cục bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH 3: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
Tải trọng truyền cực đại không được
vượt quá giá trị tải trọng giới hạn của giai đoạn đàn hồi hoặc làm phá hủy mẫu.
Hình
3 - Bố trí phép thử xác định môđun đàn hồi toàn phần khi uốn
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1 % của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1 % của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
Độ biến dạng, w, được đo ở vị trí
trục trung hòa, tại điểm giữa của nhịp.
Thiết bị đo biến dạng và hệ thống
ghi phải đảm bảo đo được độ võng chính xác đến 1mm.
CHÚ THÍCH 4: ASTM D198 mô tả thiết
bị đo độ võng và dụng cụ kẹp phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môđun đàn hồi toàn phần khi uốn, Em,g,
được tính theo công thức sau:
(2)
Trong đó:
F2 - F1
là sự gia tăng của tải trọng trên phần đường thẳng của đồ thị quan hệ tải
trọng - biến dạng, tính bằng niutơn (N);
w2 - w1 là
sự gia tăng biến dạng tương ứng với F2 - F1, tính bằng
milimét (mm);
(Xem đoạn F2
- F1 và w2 - w1 trên Hình 2).
Các ký hiệu khác được
nêu trong Điều 4.
Môđun đàn hồi toàn phần được lấy
chính xác đến phần nghìn.
11. Xác định
môđun trượt của dầm - Phương pháp dầm một nhịp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này áp dụng để xác định
môđun đàn hồi cục bộ khi uốn, Em,l, và môđun đàn hồi biểu kiến, Em,app,
cho chiều dài như nhau của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Việc xác định môđun
trượt của gỗ ghép thanh bằng keo tương đối phức tạp, tuy nhiên có thể xác định
các giá trị áp dụng được cho thiết kế bằng một trong hai phương pháp được nêu
trong Điều 11 và 12 Phương pháp nhịp không đổi như nêu trong điều này thường
được áp dụng do tính đơn giản và tin cậy. Các môđun trượt cũng có thể được dự
đoán bằng: Gest = E/16.
11.2. Xác định môđun đàn hồi khi
uốn
Môđun đàn hồi cục bộ khi uốn được
xác định theo Điều 9.
11.3. Xác định môđun đàn hồi biểu
kiến
11.3.1. Mẫu thử
Sử dụng mẫu thử như mẫu thử trong
phép xác định môđun đàn hồi cục bộ khi uốn, xem 9.1.
11.3.2. Cách tiến hành
Mẫu thử được truyền tải uốn tại
điểm giữa nhịp với chiều dài đo đã sử dụng trong 9.2 và trên cùng một vị trí
đoạn thử nghiệm như chỉ ra trên Hình 4 (cũng có thể xem Hình 1). Trong trường
hợp này, l = l1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Sơ đồ bố trí phép thử xác định môđun đàn hồi biểu kiến
Các mẫu thử phải được đặt trên gối
tựa đơn giản.
CHÚ THÍCH 1: có thể đệm các miếng
thép nhỏ với chiều dài không lớn hơn một nửa chiều cao mẫu thử vào điểm tiếp
xúc giữa mẫu thử và các đầu truyền tải hoặc các gối tựa để giảm thiểu vết lõm
cục bộ.
Phải có biện pháp cản giữa trong
phương nằm ngang để ngăn chặn mất ổn định ngoài mặt phẳng. Biện pháp cản giữ
này phải cho phép mẫu thử biến dạng mà không chịu ma sát đáng kể.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
Tải trọng truyền cực đại không được
vượt quá giá trị tải trọng giới hạn của giai đoạn đàn hồi hoặc làm phá hủy
thanh mẫu.
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1 % của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1 % của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
Độ biến dạng được đo tại điểm giữa
của nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: ASTM D198 mô tả thiết
bị đo độ võng và dụng cụ kẹp phù hợp.
11.3.3. Biểu thị kết quả
Môđun đàn hồi biểu kiến, Em,app,
được tính theo công thức sau:
(3)
Trong đó:
F2 - F1
là sự gia tăng của tải trọng trên phần đường thẳng của đồ thị tải trọng -
biến dạng, tính bằng niutơn (N);
w2 - w1 là
sự gia tăng biến dạng tương ứng với F2 - F1, tính bằng
milimét (mm);
(Xem đoạn F2
- F1 và w2 - w1 trên Hình 2).
Các ký hiệu khác
nêu trong Điều 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4. Tính toán môđun trượt
Môđun trượt, G, được tính theo công
thức sau:
(4)
Trong đó:
kG =
1,2 ứng với mặt cắt ngang hình chữ nhật hoặc hình vuông.
Các ký hiệu khác
nêu trong Điều 4.
Môđun trượt được lấy chính xác đến
phần nghìn.
12. Xác định
môđun trượt của dầm - Phương pháp nhịp thay đổi
12.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Mẫu thử
Mẫu thử phải có chiều dài tối thiểu
bằng 18 lần chiều cao mặt cắt.
12.3. Cách tiến hành
Mẫu thử phải được truyền tải uốn
tại điểm giữa nhịp, với ít nhất 4 chiều dài nhịp khác nhau có mặt cắt ngang giữa
nhịp như nhau. Các nhịp thử phải được lựa chọn sao cho có khoảng gia tăng (h/l)2
giữa chúng xấp xỉ bằng nhau, trong dải từ 0,0025 đến 0,035. Nhịp thử phải được
ghi vào báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: có thể đệm các miếng
thép nhỏ với chiều dài không lớn hơn một nửa chiều cao mẫu thử vào điểm tiếp
xúc giữa mẫu thử và các đầu truyền tải hoặc các gối tựa để giảm thiểu vết lõm
cục bộ.
Các mẫu thử phải được đặt trên gối
tựa đơn giản.
Phải có biện pháp cản giữa trong
phương nằm ngang để ngăn chặn mất ổn định ngoài mặt phẳng. Biện pháp cản giữ
này cho phép mẫu thử biến dạng mà không chịu ma sát đáng kể.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1 % của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1 % của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
Độ biến dạng được đo tại điểm giữa
của nhịp.
Thiết bị đo biến dạng và hệ thống
ghi phải đảm bảo đo được độ võng chính xác đến 1mm.
12.4. Biểu thị kết quả
12.4.1. Quy định chung
Môđun đàn hồi biểu kiến đối với
từng mẫu thử và từng nhịp thử phải được tính toán và mô tả theo 11.3.2 và
11.3.3.
12.4.2. Xác định hệ số K1
và K2
Đối với mỗi mẫu thử, đánh dấu các
cặp điểm có tọa độ tương ứng với các giá trị 1/Em,app và (h/l)2
lên đồ thị theo Hình 5 và xác định độ dốc K1 của đường thẳng trung
bình đi qua các điểm đã đánh dấu.
K2 là giao điểm của
đường thẳng trung bình với trục tung khi giá trị (h/l)2 bằng 0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môđun trượt, G, được tính theo công
thức sau:
(5)
Trong đó:
kG =
1,2 ứng với mặt cắt ngang hình chữ nhật hoặc hình vuông và K1 là độ
dốc của đường thẳng (xem Hình 5).
Hình
5 - Xác định các môđun trượt - Phương pháp nhịp thay đổi
13. Xác định
độ bền uốn của dầm
13.1. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2. Cách tiến hành
Mẫu thử phải được truyền tải uốn
đối xứng trên hai điểm của một nhịp bằng (18±3) lần chiều cao mẫu thử. Khoảng
cách giữa hai đầu đặt tải phải bằng sáu lần chiều cao mẫu thử. Tất cả các nhịp
và khoảng cách phải được đo chính xác đến 1 mm và ghi vào báo cáo.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của tiêu
chuẩn này là áp dụng cho phép thử với nhịp bằng 18 lần chiều cao; cho phép có
dung sai để có thể thử nghiệm trên một phạm vi mẫu thử rộng hơn.
Các mẫu thử phải được đặt trên gối
tựa đơn giản.
CHÚ THÍCH 2: có thể đệm các miếng
thép nhỏ với chiều dài không lớn hơn một nửa chiều cao mẫu thử vào điểm tiếp
xúc giữa mẫu thử và các đầu truyền tải hoặc các gối tựa để giảm thiểu vết lõm
cục bộ.
Phải có biện pháp cản giữa trong phương
nằm ngang để ngăn chặn mất ổn định ngoài mặt phẳng. Biện pháp cản giữ này phải
cho phép mẫu thử biến dạng mà không chịu ma sát đáng kể.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH 3: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
Ghi lại thời điểm mẫu bị phá hủy và
đưa vào báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền uốn, fm, được
tính theo công thức sau:
(6)
Các ký hiệu được nêu trong Điều 4.
Kiểu phá hủy và xu hướng phá hủy
tại mặt cắt phá hủy của từng mẫu phải được ghi báo cáo thử nghiệm.
14. Xác định
môđun đàn hồi khi kéo dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
14.1. Quy định chung
Việc xác định môđun đàn hồi khi kéo
dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo khá phức tạp tuy nhiên có thể xác định được
các giá trị áp dụng được cho thiết kế bằng phương pháp được nêu trong Điều này.
Môđun đàn hồi dọc trục cũng có thể được lấy bằng giá trị trung bình của các giá
trị trung bình hệ số của môđun đàn hồi trong từng lớp đơn.
14.2. Mẫu thử
Mẫu thử phải có chiều dài đủ lớn để
đảm bảo khoảng cách giữa các đầu kẹp của thiết bị thử bằng ít nhất chín lần chiều
dài của cạnh lớn nhất của mặt cắt ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truyền tải lên mẫu thử bằng cách sử
dụng dụng cụ kẹp để đảm bảo tải trọng chỉ gây lực kéo mà không gây lực uốn lên
mẫu thử. Phải báo cáo về dụng cụ kẹp và điều kiện truyền tải thực tế.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300 s, nhưng không sớm hơn 180 s.
CHÚ THÍCH: tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300 s.
Tải trọng truyền cực đại không vượt
quá giá trị tải trọng giới hạn của giai đoạn đàn hồi hoặc làm phá hủy mẫu thử.
Nếu xuất hiện sự chuyển dịch đáng kể, ví dụ khi sử dụng kẹp hình nêm, có thể
cần có phép thử sơ bộ để thiết lập tốc độ dịch chuyển đầu truyền tải của thiết
bị.
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1% của giá trị tải trọng truyền lên mẫu thử,
hoặc 0,1% của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị tải
cực đại.
Độ biến dạng phải được đo trên một
đoạn có chiều dài bằng năm lần chiều rộng của mẫu thử, vị trí đo cách hai đầu
kẹp một khoảng không nhỏ hơn hai lần chiều rộng của mẫu thử. Phải sử dụng hai
dụng cụ đo độ giãn (extensometer) và phải bố trí để giảm thiểu các tác động do
xoắn vặn.
Thiết bị đo độ biến dạng và hệ
thống ghi phải đảm bảo đo được độ biến dạng tính bằng milimét chính xác đến
phần nghìn.
14.4. Biểu thị kết quả
Môđun đàn hồi khi kéo, Et,0,
được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
F2 - F1
là sự gia tăng của tải trọng trên phần đường thẳng của đồ thị tải trọng -
biến dạng, tính bằng niutơn (N);
w2 - w1 là
sự gia tăng biến dạng tương ứng với F2 - F1, tính bằng
milimét (mm);
(Xem đoạn F2
- F1 và w2 - w1 trên Hình 2).
Các ký hiệu khác
nêu trong Điều 4.
Môđun đàn hồi khi kéo được lấy
chính xác đến phần nghìn.
15. Xác định
độ bền kéo dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
15.1. Mẫu thử
Mẫu thử phải có chiều dài đủ lớn để
đảm bảo khoảng cách giữa các đầu kẹp của thiết bị thử bằng ít nhất chín lần
chiều dài của cạnh lớn nhất của mặt cắt ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truyền tải lên mẫu thử bằng cách sử
dụng dụng cụ kẹp để đảm bảo tải trọng chỉ gây lực kéo mà không gây lực uốn lên
mẫu thử. Phải báo cáo về dụng cụ kẹp và điều kiện truyền tải thực tế.
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1% của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300 s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300 s.
Ghi lại thời điểm từng mẫu bị phá
hủy và đưa vào báo cáo thử nghiệm.
15.3. Biểu thị kết quả
Độ bền kéo, ft,0, được
tính theo công thức sau:
ft,0
= (8)
Các ký hiệu được nêu trong Điều 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phá hủy do kẹp, thì bỏ qua kết
quả thử này khi đánh giá kết quả cuối cùng.
16. Xác định
môđun đàn hồi khi nén dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
16.1. Quy định chung
Việc xác định môđun đàn hồi khi nén
dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo khá phức tạp, tuy nhiên có thể xác định được
các giá trị áp dụng được cho thiết kế bằng phương pháp được nêu trong Điều này.
Môđun đàn hồi dọc trục cũng có thể được lấy bằng giá trị trung bình của các giá
trị trung bình hệ số của môđun đàn hồi trong từng lớp đơn.
16.2. Mẫu thử
Mẫu thử có chiều dài bằng sáu lần
chiều dài cạnh ngắn hơn của mặt cắt ngang. Các bề mặt đầu thanh phải được xử lý
cẩn thận để đảm bảo độ phẳng nhẵn, song song với nhau và vuông góc với trục
thanh mẫu.
16.3. Cách tiến hành
Mẫu thử phải được truyền tải một
cách đồng tâm bằng cách sử dụng các đầu truyền tải có gối chỏm cầu hoặc dụng cụ
khác miễn sao tải trọng nén được truyền mà không gây ra sự uốn. Sau cấp tải đầu
tiên, phải cố định đầu truyền tải để không gây ra chuyển vị góc. Phải ghi báo
cáo về dụng cụ kép mẫu và điều kiện truyền tải thực tế.
Truyền tải với một tốc độ không đổi
sao cho phép thử sẽ hoàn thành trong khoảng 300 s, nhưng không sớm hơn 180 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng truyền cực đại không vượt
quá giá trị tải trọng giới hạn của giai đoạn đàn hồi hoặc làm phá hủy mẫu thử.
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1% của giá trị tải trọng truyền lên mẫu thử,
hoặc 0,1% của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị tải
cực đại.
Độ biến dạng phải được đo ở điểm
giữa trên một chiều dài đo bằng bốn lần chiều dài cạnh ngắn hơn của mặt cắt ngang.
Phải sử dụng hai dụng cụ đo độ giãn (extensometer) và phải bố trí để giảm thiểu
các tác động do xoắn vặn.
Thiết bị đo độ biến dạng và hệ
thống ghi phải đảm bảo đo được độ biến dạng tính bằng milimét chính xác đến
phần nghìn.
16.4. Biểu thị kết quả
Môđun đàn hồi khi kéo, Ec,0,
được tính theo công thức sau:
(9)
Trong đó:
F2 - F1
là sự gia tăng của tải trọng trên phần đường thẳng của đồ thị tải trọng -
biến dạng, tính bằng niutơn (N);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Xem đoạn F2
- F1 và w2 - w1 trên Hình 2).
Các ký hiệu khác
nêu trong Điều 4.
Môđun đàn hồi khi nén được lấy
chính xác đến phần nghìn.
17. Xác định
độ bền nén dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
17.1. Mẫu thử
Mẫu thử có chiều dài bằng sáu lần
chiều dài cạnh ngắn hơn của mặt cắt ngang. Các bề mặt đầu thanh phải được xử lý
cẩn thận để đảm bảo độ phẳng nhẵn, song song với nhau và vuông góc với trục
thanh mẫu.
17.2. Cách tiến hành
Mẫu thử phải được truyền tải một
cách đồng tâm bằng cách sử dụng các đầu truyền tải có gối chỏm cầu hoặc dụng cụ
khác miễn sao tải trọng nén được truyền mà không gây ra sự uốn. Sau cấp tải đầu
tiên, phải cố định đầu truyền tải để không gây ra chuyển vị góc. Phải ghi báo
cáo về dụng cụ kẹp mẫu và điều kiện truyền tải thực tế.
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1% của giá trị tải trọng không sớm hơn
180s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại thời điểm từng mẫu bị phá
hủy và đưa vào báo cáo thử nghiệm.
17.3. Biểu thị kết quả
Độ bền nén, fc,0, được
tính theo công thức sau:
Fc,0
= (10)
Các ký hiệu khác được nêu trong
Điều 4.
Kiểu phá hủy và đặc trưng phá hủy
tại mặt cắt phá hủy của từng mẫu phải được ghi trong báo cáo.
18. Xác định
môđun đàn hồi khi nén và kéo ngang thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
18.1. Yêu cầu đối với mẫu thử
Mẫu để thử ngang thớ phải được bào
nhẵn để cho phép tải trọng được dàn đều lên mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Loại chất kết dính phù
hợp để gắn tấm thép với mẫu thử bằng gỗ là loại epoxy hai thành phần. Ngay
trước khi gắn keo, phải chuẩn bị bề mặt tiếp xúc keo bằng cách bào nhẵn bề mặt
mẫu thử bằng gỗ và làm sạch các tấm kim loại.
Các bề mặt được truyền tải phải
được gia công một cách chính xác để đảm bảo bằng phẳng và song song với nhau,
đồng thời vuông góc với trục của mẫu thử. Việc gia công sơ bộ này phải được
thực hiện sau khi mẫu được ổn định.
Mẫu thử phải có kích thước như
trong Bảng 1, để các mẫu thử kéo có được thể tích bằng 0,01 m3 như
thể hiện trên Hình 7.
18.2. Cách tiến hành
Gắn mẫu thẳng đứng giữa các tấm
thép của thiết bị thử và truyền tải nén hoặc kéo một cách phù hợp. Chiều dài
đo, h0, (khoảng 0,6 h) phải nằm ở giữa chiều cao mẫu thử và khoảng
cách đến hai đầu của mẫu không được nhỏ hơn b/3, xem Hình 8.
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1 % của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1 % của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
Mẫu thử phải được truyền lực vào
đúng trọng tâm bằng cách truyền tải qua một chốt nhỏ nằm chính giữa mặt cắt
ngang của mẫu thử.
CHÚ THÍCH 1: Điều này có thể thực
hiện được bằng cách sử dụng các đầu truyền tải có gối chỏm cầu.
Trong trường hợp thử nén, sau cấp
tải đầu tiên phải cố định đầu truyền tải để không gây ra chuyển vị góc hoặc
chuyển vị xoay trong suốt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thử kéo đối với gỗ
ghép thanh bằng keo, mẫu thử phải có hai đầu được chốt mà trục của chốt song
song với hướng thớ của mẫu thử.
Tải trọng, F, được truyền với tốc
độ đầu truyền lực không đổi trong suốt quá trình thử nghiệm và được điều chỉnh
sao cho tải trọng cực đại, Fc.90.max.est hoặc Ft.90.max,
đạt được sau khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300 s.
CHÚ THÍCH 3: Quan hệ giữa Fc.90.max.est
và Ft.90.max, được nêu trong 18.3.1.
Tải trọng cực đại không được vượt
giá trị tải trọng giới hạn của giai đoạn đàn hồi hoặc làm hỏng mẫu thử.
Phải sử dụng hai dụng cụ đo độ giãn
(extensometer) mà đã được cố định ở vị trí làm giảm thiểu hiệu ứng xoắn. Dụng
cụ đo độ giãn cho phép đo độ biến dạng chính xác đến phần nghìn và xác định
chính xác đến 1%. Biến dạng theo hướng của tải trọng được coi là biến dạng tại
tâm của tiết diện được truyền tải và được tính toán trên cơ sở kết quả đo được
trên hai mặt đối diện của mẫu thử.
Các dữ liệu của từng dụng cụ đo độ
giãn được ghi lại một cách độc lập.
18.3. Biểu thị kết quả
18.3.1. Nén ngang thớ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11)
Trong đó:
F40 -
F10 là tải trọng gia tăng trên phần đường thẳng của đồ
thị quan hệ tải trọng - biến dạng, tính bằng Niutơn (N) (F10 bằng
10% và F40 bằng 40% của Fc.90.max)
w40 -
w10 là biến dạng gia tăng tương ứng với F40 -
F10, tính bằng milimét (mm).
Các ký hiệu khác
được nêu trong Điều 4.
Môđun đàn hồi
được báo cáo chính xác đến phần nghìn.
Phải ghi vào báo
cáo các đặc điểm vật lý của mẫu thử (thể hiện qua các mắt gỗ, các đặc điểm sinh
trưởng hoặc hong sấy khác).
Hình
6 - Đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng (nén)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sử dụng các kết quả thử để dựng
đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng theo mẫu trong Hình 6;
b) Dự đoán một giá trị của Fc.90.max,
rồi tính các giá trị 0,1 Fc.90.max và 0,4 Fc.90.max, sau
đó xác định vị trí các điểm này lên đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng.
c) Xác định độ dốc của đường thẳng
qua hai điểm nêu trên và dựng đường song song qua điểm tương ứng với tải trọng
F = 0 và độ biến đổi w = 0,01 h0.
d) Giao điểm của đường thẳng với
đường quan hệ tải trọng - biến dạng được lấy là giá trị dự đoán tiếp theo của Fc.90.max.
e) Lặp lại các bước b) đến d) cho
đến khi xác định được giá trị Fc.90.max ở bước d) nằm trong khoảng
5% của giá trị dự đoán trước đó.
18.3.2. Kéo ngang thớ
Môđun đàn hồi, Et.90,
được xác định theo công thức sau:
(12)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w40 -
w10 là biến dạng gia tăng tương ứng với F40 -
F10, tính bằng milimét (mm).
Các ký hiệu khác
được nêu trong Điều 4.
Môđun đàn hồi
được báo cáo chính xác đến phần nghìn.
Phải ghi vào báo cáo các đặc điểm
vật lý của mẫu thử (thể hiện qua các mắt gỗ, các đặc điểm sinh trưởng hoặc hong
sấy khác).
19. Xác định
độ bền kéo và nén ngang thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
19.1. Yêu cầu đối với mẫu thử
19.1.1. Gia công mẫu
Mẫu để thử ngang thớ phải được bào
nhẵn bề mặt để cho phép tải trọng được truyền đồng đều lên mẫu thử.
Đối với các phép thử kéo, mẫu thử
được gắn keo vào tấm thép. Quá trình gắn keo phải cho phép đảm bảo mẫu thử nằm
đúng vị trí yêu cầu trong suốt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1.2. Chuẩn bị bề mặt
Các bề mặt được truyền tải phải
được gia công một cách chính xác để đảm bảo bằng phẳng và song song với nhau,
đồng thời vuông góc với trục của mẫu thử. Việc gia công này phải được thực hiện
sau khi mẫu được ổn định. Mẫu thử phải có kích thước như trong Bảng 1, để các
mẫu thử kéo có được thể tích bằng 0,01 m3, như thể hiện trên Hình 7.
Bảng
1 - Kích thước mẫu thử gỗ ghép thanh cho các phép thử ngang thớ
Phương
pháp thử
Kích
thước gỗ ghép thanh bằng keo
Thể
tích
A
mm2
b
tối thiểu
mm
h
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
m3
25
000
100
400
Nén
ngang thớ
-
25
000
100
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được gắn thẳng đứng giữa
các tấm ép của máy thử và được truyền tải trọng nén hoặc kéo thích hợp.
CHÚ DẪN
chỉ thị chiều song song với thớ
gỗ.
Hình
7 - Mẫu thử gỗ ghép thanh
Hình
8 - Nguyên tắc thử
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1% của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1% của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Điều này có thể thực
hiện được bằng cách sử dụng các đầu truyền tải có gối chỏm cầu.
Trong trường hợp thử nén, sau cấp
tải đầu tiên phải cố định đầu truyền tải để không gây ra chuyển vị góc hoặc
chuyển vị xoay trong suốt thử nghiệm.
Trong trường hợp thử kéo hoặc thử
nén, trục dọc của mẫu thử phải trùng với trục thiết bị và được cố định sao cho
không gây ra ứng suất trong mẫu thử ngoại trừ ứng suất do trọng lực của mẫu và
của thiết bị.
Trong trường hợp thử kéo đối với gỗ
ghép thanh bằng keo, mẫu thử phải có hai đầu được chốt mà trục của chốt song
song hướng thớ của mẫu thử.
Tải trọng, F, được truyền với tốc
độ đầu truyền lực không đổi trong suốt quá trình thử nghiệm và được điều chỉnh
sao cho tải trọng cực đại, Fc.90.max.est hoặc Ft.90.max,
đạt được sau khoảng 300s, nhưng không sớm hơn 180s.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
CHÚ THÍCH 3: Quan hệ giữa Fc.90.max.est
và Ft.90.max, được nêu trong 19.3.1.
19.3. Biểu thị kết quả
19.3.1. Nén ngang thớ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fc.90
= (13)
Tiến hành xác định Fc.90.max
theo quá trình tính lặp sau:
a) Sử dụng các kết quả thử để dựng
đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng theo mẫu trong Hình 6;
b) Dự đoán một giá trị của Fc.90.max,
rồi tính các giá trị 0,1 Fc.90.max và 0,4 Fc.90.max, sau
đó xác định vị trí các điểm này lên đồ thị quan hệ tải trọng - biến dạng.
c) Xác định độ dốc của đường thẳng
qua hai điểm nêu trên và dựng đường song song qua điểm tương ứng với tải trọng
F = 0 và độ biến đổi w = 0,01 h0.
d) Giao điểm của đường thẳng với
đường quan hệ tải trọng - biến dạng được lấy là giá trị dự đoán tiếp theo của Fc.90.max.
e) Lặp lại các bước b) đến d) cho
đến khi xác định được giá trị Fc.90.max ở bước d) nằm trong khoảng
5% của giá trị dự đoán trước đó.
Các ký hiệu được nêu trong Điều 4.
Phải ghi vào báo cáo các đặc điểm
vật lý của mẫu thử (thể hiện qua các mắt gỗ, các đặc điểm sinh trưởng hoặc hong
sấy khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền nén, ft.90, được
xác định theo công thức sau:
ft.90
= (14)
Các ký hiệu được nêu trong Điều 4.
Kết quả của một phép thử sẽ bị loại
bỏ nếu xuất hiện sự phá hủy trong hệ thống nối mẫu thử với thiết bị thử (ví dụ
phá hủy mạch keo giữa tấm thép và gỗ của mẫu thử).
Nếu trong diện tích bị phá hủy có
một phần là diện tích được dán áp mặt giữa mẫu thử/tấm thép, thì kết quả chỉ
được coi là hợp lệ nếu phần diện tích dán áp mặt bị phá hủy bị nhỏ hơn 20% diện
tích bị phá hủy.
Phải ghi vào báo cáo các đặc điểm
vật lý của mẫu thử (thể hiện qua các mắt gỗ, các đặc điểm sinh trưởng và hong
sấy khác).
20. Xác định
độ bền trượt dọc thớ - thử nghiệm trên mẫu thử nhỏ
20.1. Yêu cầu đối với mẫu thử
20.1.1. Gia công mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Loại chất kết dính phù
hợp để gắn tấm thép với mẫu thử bằng gỗ là loại epoxy hai thành phần. Ngay
trước khi gắn keo, phải chuẩn bị bề mặt tiếp xúc keo bằng cách bào nhẵn bề mặt
mẫu thử bằng gỗ và làm sạch các tấm kim loại.
20.1.2. Chuẩn bị bề mặt
Tất cả các bề mặt phải được gia
công một cách chính xác để đảm bảo rằng các bề mặt liền kề vuông góc với nhau,
còn các bề mặt đối diện thì song song với nhau. Việc gia công này phải được thực
hiện sau khi mẫu được ổn định.
Mẫu thử phải đảm bảo các yêu cầu
nêu trên Hình 9 với các kích thước như sau:
l = (300 ± 2) mm;
h = (32 ± 1) mm;
h = (55 ± 1) mm.
Chiều dày của tấm thép phải bằng
(10±1) mm.
CHÚ THÍCH: Sai lệch kích thước như
trên là để dễ dàng tạo góc thử là 140.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Mẫu tấm gỗ thử
2 Các tấm thép
chỉ thị chiều song song với thớ gỗ
Hình
9 - Mô tả mẫu thử đã được gắn với các tấm thép
20.2. Cách tiến hành
Mẫu thử được gắn lên máy thử như mô
tả trên Hình 10. Mẫu thử phải thẳng hàng sao cho duy trì được sự tiếp xúc liên
tục trong quá trình truyền tải F theo đường thẳng. Góc giữa hướng truyền tải và
trục dọc của mẫu thử phải bằng 140.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 mẫu tấm gỗ thử
2 các tấm thép
(hình) chỉ thị chiều song
song với thớ gỗ.
Hình
10 - Bố trí truyền tải
Phải sử dụng thiết bị truyền tải có
khả năng đo tải trọng chính xác đến 1% của giá trị tải trọng truyền lên mẫu
thử, hoặc 0,1% của giá trị tải cực đại đối với các cấp tải nhỏ hơn 10% giá trị
tải cực đại.
Nếu trong diện tích bị phá hủy có
một phần là diện tích được dán áp mặt giữa mẫu thử/tấm thép, thì kết quả chỉ
được coi là hợp lệ nếu phần diện tích dán áp mặt bị phá hủy bị nhỏ hơn 20% tổng
diện tích bị phá hủy.
Tải trọng, F, được truyền với tốc
độ đầu truyền lực không đổi trong suốt quá trình thử và được điều chỉnh sao cho
tải trọng cực đại, Fmax, đạt được sau khoảng 300s, nhưng không sớm
hơn 180s.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
Phải ghi lại và lưu hồ sơ thời điểm
phá hủy của từng mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền trượt, fv, được
xác định theo công thức sau:
fv
= (15)
Các ký hiệu được nêu trong Điều 4.
Phải ghi vào báo cáo các đặc điểm
vật lý của mẫu thử (thể hiện qua các mắt gỗ, các đặc điểm sinh trưởng hoặc hong
sấy khác).
21. Xác định
độ bền trượt dọc thớ - thử nghiệm trên dầm có toàn bộ kích thước
21.1. Mẫu thử
Thay cho việc áp dụng phương pháp
thử được mô tả trong Điều 20, có thể xác định độ bền trượt dọc thớ bằng thử
nghiệm trên dầm. Chiều rộng tối thiểu của mẫu thử phải bằng 140 mm và chiều cao
tối thiểu bằng 460 mm. Chiều dài mẫu thử phải xấp xỉ khoảng từ bảy đến tám lần
chiều cao mẫu thử.
Để giảm thiểu những phá hoại do
uốn, tránh sử dụng mối nối đầu thanh ở hai lớp gỗ ngoài cùng. Đặc biệt cho phép
sử dụng tấm gỗ có độ bền kéo cao để giảm thiểu những phá hoại do uốn.
CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm xác
định độ bền trượt trên dầm có toàn bộ kích thước theo ASTM D3737.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tạo ra sự phá hủy do trượt dọc
thớ, phải sử dụng phương pháp truyền tải hai điểm theo cách bố trí như thể hiện
trên Hình 11. Khoảng cách thông thủy giữa cạnh của tấm gối đỡ đến cạnh của khối
đệm truyền tải gần nhất tối thiểu phải bằng hai lần chiều cao của mẫu. Giá trị
khoảng cách thông thủy đã chỉ định được coi là giá trị tới hạn để ngăn ngừa ảnh
hưởng của ứng suất nén ngang thớ lên sự phân bố của ứng suất trượt. Bán kính
cong của khối đệm truyền tải phải bằng hai đến bốn lần chiều cao của mẫu và
chiều dài chịu tải không được lớn hơn chiều cao của mẫu. Chiều dài chịu tải
phải đủ lớn để loại trừ sự phá hủy do ép mặt cục bộ nhưng cũng không được vượt
quá chiều cao của mẫu. Chiều dài của tất cả các mẫu thử phải được cắt rất chính
xác, không cho phép thừa ra ngoài. Tất cả các nhịp thử và các khoảng cách phải
được ghi lại và đo chính xác đến milimét.
CHÚ THÍCH 1: Thông thường việc lắp
dựng mẫu thử cần một mẫu có chiều dài toàn bộ bằng khoảng từ bảy đến tám lần
chiều cao của mẫu đó và nhịp thử bằng khoảng từ sáu đến bảy lần chiều cao mẫu
thử.
Tải trọng, F, được truyền với tốc
độ đầu truyền lực không đổi trong suốt quá trình thử và được điều chỉnh sao cho
tải trọng cực đại, Fmax, đạt được sau khoảng 300s, nhưng không sớm
hơn 180s.
CHÚ THÍCH 2: Tốc độ truyền tải lý
tưởng được xác định từ các kết quả thử sơ bộ trước. Mục đích là để đạt được tải
trọng cực đại Fmax trong khoảng thời gian trung bình là 300s.
Thời điểm xuất hiện sự phá hủy của
từng mẫu thử phải được ghi lại và báo cáo.
Phải ghi nhận lại tất cả các dạng
phá hủy để cho phép lựa chọn sử dụng phương pháp phân tích bộ dữ liệu phải kiểm
duyệt hoặc bộ dữ liệu không cần kiểm duyệt. Phá hủy trượt là kiểu phá hủy dọc
theo chiều dài cấu kiện, nằm trong khoảng giữa chiều cao của dầm và không bị
ảnh hưởng của kiểu phá hủy điển hình do uốn mà thường xuất hiện ở đáy của một
tấm gỗ ghép chịu kéo.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
11 - Thiết lập phép thử trên dầm nguyên khổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất trượt (fv) tại
thời điểm mẫu bị phá hủy phải được tính theo công thức sau:
Fv = (16)
Trong đó,
fv là ứng suất
trượt, tính bằng megapascan (MPa);
Fmax là tải trọng
cực đại toàn phần, tính bằng niutơn (N);
b là chiều rộng đo được
của dầm, tính bằng milimét (mm);
h là chiều cao đo được của
dầm, tính bằng milimét (mm).
Nếu mẫu trước khi thử không được ổn
định trước để đạt mức độ ẩm tiêu chuẩn bằng 12%, mà có thể không thực hiện được
do kích thước mẫu thử, thì ứng suất trượt đã tính được phải điều chỉnh về điều
kiện độ ẩm 12%.
Với mỗi một loài và mỗi giá trị bề
rộng, dữ liệu thử nghiệm có thể được phân tích trên cơ sở những dữ liệu chỉ do
phá hủy trượt (dữ liệu không cần kiểm duyệt) và những dữ liệu thu được từ tổ
hợp của mọi dạng phá hủy mẫu (dữ liệu phải kiểm duyệt). Một bộ dữ liệu phải có
tối thiểu 28 mẫu bị phá hủy trượt theo kiểu nêu trong 21.1. Nếu tính toán theo
một trong hai phương pháp thì phải xác định giới hạn dung sai biên dưới của
phân vị chuẩn 5 ứng với độ tin cậy 75%. Nếu tính toán thống kê theo cả hai
phương pháp thì phải sử dụng phương pháp cho kết quả cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Đối với phép phân tích
dữ liệu phải kiểm duyệt, giá trị trung bình không cần kiểm duyệt và độ lệch
chuẩn có thể được xác định bằng phương pháp luận về dự đoán khả năng cao nhất
(MLEs). Việc xác định thống kê không cần kiểm duyệt từ các dữ liệu phải kiểm
duyệt rất khó thực hiện là do mặc dù giá trị trung bình không cần kiểm duyệt
được dự đoán cao hơn giá trị trung bình dựa trên dữ liệu phải kiểm duyệt, độ
lệch chuẩn có thể cũng cao hơn. Do vậy, giới hạn dung sai biên dưới của phân vị
chuẩn 5 trên cơ sở dữ liệu không cần kiểm duyệt trên thực tế có thể hoặc không
thể cao hơn giá trị được xác định từ phép thống kê phải kiểm duyệt.
22. Báo cáo
thử nghiệm
22.1. Quy định chung
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
chi tiết về mẫu thử, phương pháp thử đã áp dụng và các kết quả thử nghiệm.
22.2. Mẫu thử
Phải đưa ra các thông tin sau:
a) mô tả mẫu thử, bao gồm: yêu cầu
kỹ thuật và chất lượng vật liệu (kể cả mô tả tất cả tính chất làm suy giảm độ
bền như độ dốc thớ gỗ hoặc mắt gỗ hoặc đặc tính hong phơi), loài hoặc loại,
cấp, khối lượng riêng, số lượng và hướng của các lớp gỗ dán và sự hiện diện của
mối nối cạnh không liên kết (nếu sử dụng);
b) kích cỡ mẫu thử, loại keo sử
dụng, hướng và số lượng của các lớp gỗ;
c) tên nước, vùng lãnh thổ và nhà
máy cung cấp nguồn vật liệu đã lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) phương pháp ổn định mẫu;
f) tất cả các thông tin có thể ảnh
hưởng đến kết quả thử, ví dụ quá trình sấy.
22.3. Phương pháp thử
Phải đưa ra các thông tin sau:
a) phương pháp thử được áp dụng;
b) nhiệt độ môi trường và độ ẩm
tương đối tại thời điểm thử nghiệm;
c) mô tả thiết bị truyền tải, thiết
bị thử và dụng cụ đo đã sử dụng;
e) tất cả các thông tin có thể ảnh
hưởng đến việc sử dụng kết quả thử.
22.4. Kết quả thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) độ ẩm tại thời điểm thử nghiệm;
b) khối lượng riêng;
c) các kích thước thực;
d) các môđun đàn hồi và/hoặc các
giá trị về độ bền;
e) vị trí và các kiểu phá hủy và
tất cả các phần của diện tích dán keo trong vùng phá hủy phải được lưu hồ sơ;
f) thời gian đạt được tải trọng cực
đại;
g) tất cả các thông tin có thể ảnh
hưởng đến việc sử dụng kết quả thử.
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐẶC BIỆT
A.1. Quy định chung
Các dữ liệu thử nghiệm có thể được
sử dụng để dự đoán các giá trị đặc trưng tại giới hạn độ tin cậy 75%, có kể đến
tính hữu hạn của kích cỡ mẫu thử. Trong mọi trường hợp phải sử dụng từ 30 mẫu
trở lên.
A.2. Đánh giá giá trị trung bình
đặc trưng tại giới hạn độ tin cậy 75%
Giá trị trung bình đặc trưng được
dự đoán theo công thức sau:
Trong đó
là
giá trị trung bình đặc trưng;
data là
giá trị trung bình dự đoán từ các dữ liệu thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s
là độ lệch tiêu chuẩn;
N là kích cỡ mẫu.
A.3. Dự đoán biên dưới đặc trưng
của phân vị chuẩn 5 ứng với giới hạn độ tin cậy 75%
Biên dưới đặc trưng của giá trị
phân vi chuẩn 5 được dự đoán theo công thức sau:
Trong đó
X0,05 là biên dưới
đặc trưng của giá trị phân vị chuẩn 5;
X0,05.data là biên dưới
của giá trị phân vị chuẩn 5 được dự đoán từ các dữ liệu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Giá trị biên dưới của
phân vị chuẩn 5 có thể được xác định bằng cách sử dụng phương pháp thống kê
được công nhận. Các phương pháp này có thể bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp tham số - kết quả
thích hợp cho phân bố thống kê và rút ra phân vị chuẩn 5 từ sự phân bố.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] EN 408:2003, Timber
structure - Structural timber and glued laminated timber - Determination of
some physical and mechanical properties1) (Kết cấu gỗ - Gỗ kết cấu và gỗ ghép
thanh bằng keo - Xác định một số tính chất cơ lý)1)
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ký hiệu
5. Xác định kích thước mẫu thử
6. Xác định độ ẩm của mẫu thử
7. Xác định khối lượng riêng của
mẫu thử
8. Ổn định mẫu thử
9. Xác định môđun đàn hồi cục bộ
(không có lực cắt) của dầm khi uốn
10. Xác định môđun đàn hồi toàn
phần của dầm khi uốn
11. Xác định môđun trượt của dầm -
Phương pháp dầm một nhịp
12. Xác định môđun trượt của dầm -
Phương pháp nhịp thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Xác định môđun đàn hồi khi kéo
dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
15. Xác định độ bền kéo dọc thớ của
gỗ ghép thanh bằng keo
16. Xác định môđun đàn hồi khi nén
dọc thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
17. Xác định độ bền nén dọc thớ của
gỗ ghép thanh bằng keo
18. Xác định môđun đàn hồi khi nén
và kéo ngang thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
19. Xác định độ bền kéo và nén
ngang thớ của gỗ ghép thanh bằng keo
20. Xác định độ bền trượt dọc thớ -
thử nghiệm trên mẫu thử nhỏ
21. Xác định độ bền trượt dọc thớ -
thử nghiệm trên dầm có toàn bộ kích thước
22. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo