Năng suất tầu hút
tính theo khối lượng đất đào, m3/h
|
35
|
81 - 100
|
101 - 200
|
≥ 200
|
Dung sai, m
|
± 0,25
|
± 0,35
|
± 0,50
|
± 0,70
|
CHÚ THÍCH: Chỉ áp
dụng dung sai âm khi thiết kế quy định và có luận chứng kỹ thuật cụ thể. Khi
thi công xong, mái trung bình phải tương đương với mái thiết kế.
e) Dung sai cho phép
đối với chiều rộng đáy kênh được quy định ở Bảng 2 :
Bảng 2 - Dung sai cho
phép đối với chiều rộng đáy kênh
Năng suất tầu hút
tính theo khối lượng đất đào, m3/h
35
81 - 100
101 - 200
≥ 200
Chú thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
0,80
1,00
1,50
Không được quá 1/20
chiều rộng đáy kênh thiết kế
CHÚ THÍCH: Chỉ áp
dụng dung sai âm khi thiết kế quy định và có luận chứng kỹ thuật cụ thể.
g) Dung sai cho phép đối với cao trình đáy
kênh được quy định ở Bảng 3:
Bảng 3 - Dung sai cho
phép đối với cao trình đáy kênh
Năng suất tầu hút
tính theo khối lượng đất đào, m3/h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81-100
101-200
≥200
Dung sai , m
+ 0,00
- 0,20
+ 0,00
- 0,20
+ 0,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 0,00
- 0,40
Trong trường hợp tính
toán đảm bảo các yêu cầu phục vụ của kênh, thiết kế có thể quy định sai số thi
công dương hoặc âm nhưng cần có luận chứng cụ thể.
CHÚ THÍCH:
1) Các dung sai chỉ
có tác dụng đánh giá về mặt kỹ thuật thi công khi nghiệm thu. Khối lượng sẽ
được nghiệm thu thực tế thi công, những khối lượng vượt quá thiết kế không được
thanh toán.
2) Nếu đồ án thiết kế quy định sai số thi
công kênh thì thực hiện theo yêu cầu của thiết kế.
PHỤ LỤC A
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị dùng để xác
định dung trọng của đất bằng phương pháp dao vòng tại hiện trường gồm có:
a) Dao vòng: Làm bằng
kim loại không rỉ hoặc thép cứng CT5, một đầu được vát sắc mép, thể tích không
được nhỏ hơn 50 cm3. Đường kính bên trong phải lớn hơn hay bằng 50
mm - đối với đất sét, đất bụi và đất cát mịn; bằng 100 mm - đối với đất cát thô
và đất có hạt sỏi sạn kích thước tới 20 mm; bằng 200 mm - đối với đất có hạt
kích thước tới 40 mm. Thành của dao vòng có chiều dày từ 1,50 mm đến 2,00 mm -
đối với dao vòng nhỏ; từ 3 mm đến 3,5 mm đối với dao vòng lớn. Chiều cao dao
vòng không được lớn hơn đường kính, nhưng không được nhỏ hơn một nửa đường
kính.
b) Thước cặp;
c) Dao cắt: có lưỡi
thẳng, chiều dài lớn hơn đường kính dao vòng và cung dây thép có đường kính nhỏ
hơn 0,2 mm để cắt gọt đất;
d) Cân: có độ chính
xác đến 0,01 g; 0,1 g và 1,0 g;
e) Các tấm kính hoặc
tấm kim loại: phải nhẵn, phẳng để đậy mẫu đất trong dao vòng;
f) Dụng cụ để xác
định độ ẩm, bao gồm:
- Các hộp nhôm có nắp
đậy gồm các cỡ thích hợp;
- Tủ sấy điện điều
chỉnh được nhiệt độ hoặc bếp ga;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bình hút ẩm.
g) Búa đóng và ống
chụp;
h) Búa chim dùng để
đào dao lên;
i) Các khay và túi
nilông đựng mẫu.
CHÚ THÍCH:
1) Các dao vòng lấy
mẫu đất phải có một đầu vát sắc mép và đầu kia được lắp ống chụp để ấn hoặc
đóng dao vòng vào đất;
2) Để tránh nghiêng
lệch dao vòng khi lấy mẫu, nên trang bị dụng cụ định hướng;
3) Nhà thầu thi công
phải thường xuyên kiểm định thiết bị theo quy định hiện hành.
A.2.1 Dùng thước kẹp đo
đường kính trong (d) và chiều cao (h) của dao vòng; tính toán thể tích của dao
vòng (cm3) với độ chính xác đến số lẻ thứ hai sau dấu phẩy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3 San bằng mặt đất và
đặt đầu sắc của dao vòng lên chỗ lấy mẫu.
A.2.4 Giữ dao vòng bằng tay
trái và dùng dao gọt, xén đất dưới dao vòng thành trụ đất có chiều cao khoảng
từ 1 cm đến 2 cm và đường kính lớn hơn đường kính ngoài của dao vòng khoảng
từ 0,5 mm đến 1 mm, sau đó ấn nhẹ dao vòng vào trụ đất theo chiều thẳng
đứng. Tuyệt đối không được làm nghiêng lệch dao vòng. Tiếp tục gọt khối đất và
ấn dao vòng cho đến khi bên trong dao vòng hoàn toàn đầy đất.
Cắt đứt trụ đất cách
mép dưới của dao vòng khoảng 10 mm. Với đất loại cát sau khi dao vòng đã ấn
ngập xuống rồi thì dùng dao thẳng đào gọt đất xung quanh dao vòng và dùng xẻng
nhỏ lấy cả phần đất phía dưới lên. Tiếp theo lật ngược dao vòng có đất, sau đó
gạt bằng mặt đất cho ngang với mặt dao vòng, rồi đậy dao vòng bằng một tấm kính
hoặc tấm kim loại đã biết trước khối lượng.
Đối với đất cứng, khó
ấn được dao vòng ngập vào đất thì lắp ống chụp lên dao vòng, giữ chắc dao vòng
thẳng đứng và dùng búa đóng nhẹ lên ống chụp để lấy được mẫu đất đầy dao vòng.
Lấy ống chụp ra, dùng dao thẳng cắt gọt phần đất thừa nhô lên trên miệng dao
vòng và đậy lên dao vòng một tấm kính hoặc tấm kim loại phẳng đã biết trước
khối lượng;
Đến đây, việc lấy mẫu
đất đã hoàn thành.
CHÚ THÍCH: Việc cắt
gọt các bề mặt của mẫu đất phải hết sức thận trọng để không có một chỗ lồi lõm
nào. Một chỗ lõm nhỏ cũng phải được bù vào bằng đất tương tự và làm phẳng lại.
A.3.1 Lau sạch đất bám ở thành dao vòng.
A.3.2 Cân dao vòng có mẫu đất, chính xác đến 1 g.
A.3.3 Sau khi cân xong,
lấy một phần đất đại biểu ở trong dao vòng cho vào các hộp có khối lượng đã
biết trước hoặc lấy toàn bộ đất trong dao vòng đem sấy khô để xác định độ ẩm
của đất. Cân khối lượng đất và hộp đựng chính xác đến 0,1 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
1) Khi rang khô đất
trên bếp ga, phải luôn dùng đũa khuấy đảo đất, không được làm bắn đất ra ngoài,
thời gian rang đất ít nhất là 45 phút. Sau khi rang 30 phút, cân khối lượng
đất chính xác đến 1 g, rồi tiếp tục rang thêm 10 phút và cân lại khối lượng
của đất. Nếu khối lượng đất của hai lần cân không chênh nhau quá 1 % thì được
cho là đất đã sấy khô hoàn toàn, nếu chênh lệch lớn hơn thì phải tiếp tục rang
thêm cho đến khi thảo mãn điều kiện trên;
2) Mẫu đất cần làm
khô phải để ở nơi kín gió. Mỗi lần phải chế cồn vào ngập đất và để sau 2 phút
đến 3 phút để cồn thấm đều vào đất rồi mới châm lưả đốt. Trong quá trình đốt,
dùng kim cầy xới đất để cồn cháy hết, rồi để nguội sau 5 phút đến 10 phút mới
đổ cồn vào đất và đốt lần thứ 2, cũng như vậy cho lần thứ 3.
3)
Sau khi đốt khô hoặc rang khô đất, phải đặt mẫu đất vào bình hút ẩm để làm
nguội khoảng 15 phút đến 20 phút.
A.3.5 Cân khối lượng của
hộp và đất khô, chính xác đến 0,1 g.
A.4.1 Khối lượng thể tích của đất ẩm, (g/cm3)
tính theo công thức:
PHỤ LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP RÓT CÁT
Phương pháp rót cát dùng để kiểm tra dung
trọng của đất rời và đất dăm sạn
B.2 Các dụng cụ cần thiết
B.2.1 Phễu rót cát dạng hình nón
Phễu rót cát dạng hình nón có kích thước như
Hình B.1. Góc nghiêng giữa đường sinh với đáy (a) phải lớn hơn góc nghỉ của cát.
Hình B.1- Hình dạng
phễu rót cát
CHÚ THÍCH:
Kích thước ghi trong Hình B.1 là cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống đo có dung tích từ 500 cm3 đến
1 000 cm3 với vạch đo từ 5 cm3 đến 10 cm3.
B.2.3 Cân đĩa
Cân đĩa có thể cân được từ 2 kg đến 5 kg với
độ nhậy từ 1 g đến 2 g.
B.2.4 Rây
Rây cỡ 1 mm và 0,5 mm dùng để chuẩn bị cát
tiêu chuẩn.
B.2.3 Vật liệu khác
Các loại vật liệu khác bao gồm:
- Cát tiêu chuẩn được chọn từ cát thô đều hạt
có cỡ từ 0,5 mm đến 1 mm, sạch và khô;
- Tấm nilon để đựng đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rang hoặc sấy cát sau
đó cho qua sàng tiêu chuẩn có cỡ 0,5 mm và 1,0 mm để nhận được cát có đường
kính hạt 0,5 mm đến 1,0 mm với khối lượng khoảng 2 500 cm3 đến 3 000
cm3. Cát tiêu chuẩn được chuẩn bị tại phòng thí nghiệm nhưng phải
sạch và phải qua sàng tiêu chuẩn như đã nêu.
Để kiểm tra chất
lượng cát, lấy khoảng 500 cm3 đến 1 000 cm3 rồi đổ từ từ
vào trong ống đo khoảng vài lần. Nếu mức cát trong ống đo không thay đổi qua
nhiều lần thử là cát đạt yêu cầu.
Trình tự các bước
tiến hành như sau:
- Dùng cuốc, xẻng san
phẳng một khoảng nhỏ tại vị trí cần kiểm tra. Đào một hố tròn với đường kính
nhỏ hơn đường kính miệng lớn của phễu và với chiều sâu bằng bề dày lớp đất cần
kiểm tra. Đem cân tất cả lượng đất đào ở hố lên ta có khối lượng Qw.
Chỉ nên cân một lần, vì nếu cân nhiều lần dễ dẫn đến sai số;
- Cân xong lấy đất để
xác định độ ẩm w. Khối lượng đất cần khoảng 100 g đến 150 g, trong đó chứa đủ
các cỡ hạt theo tỷ lệ của chúng (cách xác định w xem Phụ lục A);
- Sau khi đã sửa sang
thành hố cho nhẵn (Cần chú ý phần đất do sửa sang hố thí nghiệm cũng thuộc về
lượng Qw) đặt phễu lên miệng hố. Miệng phễu phải áp sát kín với mặt
đất để cát không chảy ra ngoài;
- Bằng ống đo, rót
cát tiêu chuẩn vào hố qua miệng phễu, không rót thẳng vào giữa lỗ phễu mà rót
lên thành phễu (Hình B.2). Rót cát từ từ tránh va chạm mạnh lên phễu. Khi cát
đầy tới cổ phễu thì dừng lại và ghi lấy số cát còn thừa.
Hình B.2- Rót cát
tiêu chuẩn vào hố đào qua phễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(Tham
khảo)
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI ĐẮP BẰNG ĐẤT BAZAN
Xét về mặt vật liệu
xây dựng, đất bazan có một số đặ điểm chính sau đây:
- Độ tơi xốp lớn;
- Độ ẩm cao, thông
thường từ 30 % đến 40 %;
-
Dung trọng khô thấp, thông thường sau khi đầm nén với độ chặt K ≥ 0,95 chỉ đạt
từ 1,30 t/m3 đến 1,40 t/m3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lượng kết von
laterit lớn dần từ trên xuống dưới theo 5 đới của vỏ phong hóa bazan, trong đó
có cả cuội tròn cạnh và dăm sắc cạnh với đường kính từ 20 mm đến 200 mm.
Để nhận biết một cách
trực quan về việc phân đới cấu tạo vỏ phong hoá bazan, trong tiêu chuẩn này quy
định cách phân đới cấu tạo như sau:
a) Đới thứ nhất: Đới
đất đỏ đồng nhất hạt nhỏ gồm đất tàn tích bazan hoặc đất tàn tích và sườn tích
bazan không phân chia có màu nâu đỏ hoặc xám vàng sắc đỏ. Đất trong đới này hầu
hết là hạt nhỏ, cấu tạo lỗ hổng lớn, kết cấu ít chặt, trạng thái ít ẩm đến ẩm
vừa. Bề dày của đới từ 0,3 m đến 0,7 m;
b) Đới thứ 2: Đới đất
đỏ chưa kết von laterit hạt to loại kết von laterit sắt (phần trên) hoặc cát
hạt nhỏ và hạt to kết von laterit nhôm sắt (phần dưới). Phần hạt nhỏ có màu sắc
và tính chất vật lý giống đới thứ nhất. Các hạt to loại kết von laterit sắt có
màu xám đen hoặc nâu bẩn cấu tạo đặc sít và nặng. Các kết von loại laterit nhôm
sắt có màu sáng vàng nhạt hạt có góc cạnh hoặc kỳ dị thành phần chủ yếu là oxit
nhôm cấu tạo nhiều lỗ hổng nhỏ, tương đối nhẹ. Chiều dày đới từ 1 m đến 7 m;
c) Đới thứ ba: Đới
đất màu loang lổ, đất tàn tích bazan màu loang lổ (xám nâu đỏ, xám vàng, xám
trắng), hầu hết là hạt nhỏ kết cấu ít chặt, trạng thái ẩm vừa đến ẩm cao. Đất
phần dưới của đới có thể có các khoáng vật sét loại monmorilorit. Chiều dày đới
từ 2 m đến 7 m;
d) Đới thứ tư: Đới
sét hóa còn bảo tồn của đá gốc. Đất tàn tích bazan màu xám vàng, xám nâu đỏ,
xám tím lẫn xám xanh. Thành phần hạt chủ yếu là hạt nhỏ nhưng có những ổ, cục
đá bazan phong hóa dạng bóc vỏ hình cầu. Đất ít chặt, trạng thái ẩm cao, có mặt
các khoáng vật sét loại monmorilorit. Bề dày đới từ 2 m đến 5 m;
e) Đới thứ năm: Đới
đá mảnh, đất tàn tích bazan có thành phần chủ yếu là các đá mảnh, cục do đá
bazan bị phong hóa vỡ vụn ra. Trong đới có một số hạt nhỏ lấp nhét trong các lỗ
hổng và khe nứt. Bề dày đới từ 0,5 m đến 1,5 m.
CHÚ THÍCH: Đây là
phân loại đầy đủ của 5 đới. Tùy điều kiện hình thành cụ thể ở một số nơi có
dạng mặt cắt không đầy đủ, thiếu một hoặc 2 đới.
C.3 Khai thác đất
bazan để đắp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.2 Khi khai thác đất ở
đới 1 có thể khai thác theo từng lớp từ trên xuống hoặc khai thác theo toàn bộ
chiều dày đới, nhưng tốt nhất là khai thác theo toàn bộ chiều dày đới.
C.3.3 Khi khai thác đất ở
đới 2 phải chú ý khai thác đúng chỉ giới quy định. Nên khai thác theo toàn bộ
chiều dày của tầng đất như ở đới 1.
C.3.4 Trường hợp đới 1
mỏng, có thể khai thác cả đới 1 và đới 2 vào một tầng đào.
C.3.5 Không khai thác và
sử dụng đất bazan có chứa trên 45 % khối lượng hạt kết von laterit nhôm sắt
hình dạng kỳ dị.
Việc đầm nén đất
bazan khi đắp cũng có những yêu cầu kỹ thuật giống như các loại đất khác, song
để đầm có hiệu quả thì nên sử dụng các loại đầm có áp suất lớn như đầm vấu kết
hợp chấn động
- Nếu dùng bằng
phương pháp đào hố rót cát thì tuân theo chỉ dẫn ở Phụ lục B;
- Nếu dùng dao vòng
thì dùng loại dao vòng có kích thước lớn. Đường kính trong của dao (ký hiệu là d) bằng 15 cm đến 20 cm, chiều cao h nằm trong
khoảng từ 2/3 d đến 3/4 d và tuân theo chỉ dẫn ở Phụ lục A.
Sau khi xác định xong
thể tích của đất và khối lượng đất đã đầm nén thì xác định độ ẩm chung của đất
hỗn hợp (hạt to và hạt nhỏ) và độ ẩm riêng của đất hạt nhỏ (như quy định ở Phụ
lục A và B). Xác định hàm lượng hạt to và dung trọng khô của đơn thể hạt to có
d >2 mm.
Từ kết quả phân tích,
tiến hành tính toán xác định dung trọng của đất theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT
Đối với những mỏ đất
có độ ẩm cao phải tiến hành nhiều biện pháp để giảm độ ẩm. Các biện pháp có thể
áp dụng như sau:
- Dọn sạch cây cỏ
phía trên, tiêu hết nước đọng, dọn sạch tầng phủ, đào các rãnh ngăn nước chảy
từ ngoài vào mỏ và rút nước ngầm trong mỏ. Công việc này có thể làm sớm trước
khi khai thác từ 2 tháng đến 3 tháng;
- Khai thác đất theo
từng lớp từ trên xuống, nếu có điều kiện thì cày xới trước khi lấy đất để cho
nước bốc hơi;
- Rải đất lên mặt đập
với độ dày khoảng 30 cm phơi dưới nắng từ 1 giờ đến 2 giờ, dùng máy cày nhiều
lưỡi để cày lật lớp đất lên. Sau đó tiếp tục phơi như trên, tùy lượng nước
trong đất mà cày xới nhiều hay ít lần cho đến khi đạt được độ ẩm thiết kế mới
tiến hành đầm.
- Đối với những loại
đất có độ ẩm thấp hơn độ ẩm thiết kế khoảng 3 % đến 4 % thì nên đào theo toàn
bộ chiều dày khai thác. Trước khi khai thác có thể tưới một lượng nước lên mỏ
đất để cho thấm đều rồi mới khai thác.
- Đối với những loại
đất có tính dính lớn, thấm hút nước chậm mà có độ ẩm tự nhiên nhỏ thua độ ẩm
thiết kế khoảng từ 6 % đến 8 % (có khi đến 10 %) như một số đất ở vùng Duyên
hải Miền Trung thì phải dùng nhiều biện pháp phối hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2)
Trường hợp không thể ủ đất 2 ngày đến 3 ngày thì có thể cày xới đất một lớp có
độ sâu khoảng 30 cm
tưới nước lên trên toàn bộ lớp đất này, để cho đất thấm đều nước trong khoảng
từ 1 h đến 2 h, cày xáo để trở đất, rồi lại tưới nước để cho đất thấm đều nước
trong 1 h đến 2 h. Nếu đất vẫn chưa thấm đều thì tiến hành cày xáo nữa cho tới
khi nước thấm đều mới được đưa lên để đắp;
3) Để tưới nước cho
đều thì nên thiết kế hệ thống đường ống có gắn vòi phun mưa. Nếu dùng xe tưới
nước cũng nên lắp vòi phun.