TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
7947 : 2008
XI MĂNG ALUMIN - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Alumina
cement - Methods of chemical analysis
Lời nói đầu
TCVN 7947 : 2008 do
Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu
chuẩn, Đo lường, Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
XI
MĂNG ALUMIN - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Alumina
cement - Methods of chemical analysis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp phân tích hóa học cho xi măng Alumin. Tiêu chuẩn này không áp
dụng cho xi măng Alumin chứa bari.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả phiên bản sửa đổi (nếu
có).
TCVN 141 : 2008 Xi
măng poóc lăng - Phương pháp phân tích hóa học. TCVN 7569 : 2007 Xi măng
alumin.
TCVN 4787 : 2001 Xi
măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu.
TCVN 4851 : 1989 (ISO
3696 : 1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật
và phương pháp thử.
3. Quy định chung
3.1. Hóa chất dùng trong
phân tích có độ tinh khiết không thấp hơn “tinh khiết phân tích” (TKPT).
3.2. Nước dùng trong quá
trình phân tích theo TCVN 4851-89 (ISO 3696 : 1987) hoặc nước có độ tinh khiết
tương đương (sau đây gọi là “nước”).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Khối lượng riêng (d)
của thuốc thử đậm đặc được tính bằng gam trên mililit (g/ml).
3.5. Khi xác định độ chuẩn
hệ số nồng độ (K) của dung dịch, thì lấy kết quả trung bình cộng của ba kết quả
xác định tiến hành song song cho từng phép xác định.
3.6. Việc xây dựng lại đồ
thị chuẩn (cho phương pháp so màu; quang phổ hấp thụ nguyên tử...) tiến hành
định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất thiết bị theo cách làm nêu trong tiêu
chuẩn này.
3.7. Các chỉ tiêu phân
tích được tiến hành trên mẫu thử được chuẩn bị theo điều 6.
3.8. Mỗi chỉ tiêu phân
tích được tiến hành song song trên hai lượng cân của mẫu thử và một thí nghiệm
trắng (bao gồm các lượng thuốc thử như nêu trong tiêu chuẩn nhưng không có mẫu
thử) để hiệu chỉnh kết quả.
Chênh lệch giữa hai
kết quả xác định song song không được vượt quá giới hạn cho phép (được quy định
riêng cho từng chỉ tiêu thử). Nếu nằm ngoài giới hạn cho phép thì phải tiến
hành phân tích lại.
3.9. Kết quả cuối cùng
tính bằng phần trăm, là trung bình cộng của hai kết quả phân tích tiến hành
song song, lấy đến 2 chữ số có nghĩa sau dấu phẩy.
4. Hóa chất - Thuốc
thử
4.1. Hóa chất rắn,
thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Kali cacbonat (K2CO3), khan.
4.1.3. Natri tetraborat (Na2B4O7) khan.
4.1.4. Kali pyrosunfat (K2S2O7) hoặc kali
hydrosunfat (KHSO4)
4.1.5. Hỗn hợp nung chảy 1:
Trộn đều Na2CO3 (4.1.1) với Na2B4O7 (4.1.3) theo tỷ lệ
khối lượng 2 : 1, bảo quản trong bình nhựa kín.
4.1.6. Hỗn hợp nung chảy 2:
Trộn đều Na2CO3 (4.1.1) với K2CO3 (4.1.2) và Na2B4O7 (4.1.3) theo tỷ lệ khối
lượng 1 : 1 : 1, bảo quản trong bình nhựa kín.
4.1.7. Amoni clorua (NH4Cl) tinh thể.
4.1.8. Chỉ thị màu fluorexon
1 %:
Nghiền mịn và trộn
đều 0,1 g fluorexon với 10 g kali clorua (KCl); bảo quản trong lọ thủy tinh
tinh màu.
4.2. Hóa chất lỏng, thuốc
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Axit clohydric (HCl),
pha loãng (1+1).
4.2.3. Axit flohydric (HF),
đậm đặc d = 1,12.
4.2.4. Axit sunfuric (H2SO4), đậm đặc d = 1,84.
4.2.5. Axit sunfuric (H2SO4), pha loãng (1+1).
4.2.6. Axit sunfuric (H2SO4), pha loãng (1+20).
4.2.7. Axit sunfuric (H2SO4), pha loãng (1+250).
4.2.8. Axit phosphoric (H3PO4) đậm đặc, d = 1,71 ¸ 1,75.
4.2.9. Axit axetic (CH3COOH) đậm đặc, d =
1,05 ¸ 1,06.
4.2.10. Amoni hydroxit (NH4OH) đậm đặc, d =
0,88.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.12. Metanol (CH3OH), d= 0,792 hoặc
etanol (C2H5OH) d = 0,789.
4.2.13. Amoni molipdat ((NH4)6Mo7O24.24H2O), dung dịch 5%: Hòa
tan 25 g amoni molipdat vào 200 ml nước, đun nóng cho tan (nếu dung dịch đục
thì phải lọc), thêm nước thành 500 ml. Thời hạn sử dụng không quá 28 ngày kể từ
ngày pha chế.
4.2.14. Dung dịch khử: Hòa tan
15 g axit tatric (H2C4H4O6) và 1 g ascobic (C6H8O6) trong 100 ml nước.
Bảo quản trong bình thủy tinh tinh màu. Dung dịch chỉ sử dụng trong 2 ngày đến
3 ngày.
4.2.15. Thiếc clorua (SnCl2): Hòa tan 1 g thiếc
hạt kim loại vào 50 ml axit clohydric đậm đặc, đun sôi nhẹ đến tan hết. Dung
dịch sử dụng được trong 2 ngày đến 3 ngày.
4.2.16. Thủy tinh ngân (II)
clorua (HgCl2), dung dịch 5 %.
4.2.17. Urotropin
(hecxametylen tetramin)(C6H12N4), dung dịch 30 %.
4.2.18. Urotropin
(hecxametylen tetramin)(C6H12N4), dung dịch 10%.
4.2.19. Natri florua (NaF),
dung dịch 3 %.
4.2.20. Kali hydroxit (KOH),
dung dịch 25 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.22. Natri hydroxit
(NaOH), dung dịch 10 %.
4.2.23. Kali xyanua (KCN),
dung dịch 5 %.
4.2.24. Axit sunfosalixylic,
dung dịch 10 %.
4.2.25. Diantipyril metan,
dung dịch 2 %:
Hòa tan 20 g thuốc thử
vào 300 ml nước đã có sẵn 25 ml axit sunfuric đậm đặc, thêm tiếp 2 g đến 3 g
ascobic (C6H8O6), pha loãng thành 1
000 ml. Bảo quản trong chai thủy tinh tinh màu.
4.2.26. Dung dịch đệm pH =
5,5: Hòa tan 100 ml axit axetic (4.2.9) vào 500 ml nước, khuấy cho tan. Thêm
vào 100 ml amoni hydroxit (NH4OH) đậm đặc (4.2.10), thêm nước thành 1 000
ml.
4.2.27. Hỗn hợp axit (H2SO4 + H3PO4): Hòa tan từ từ 150 ml
axit sunfuric đậm đặc (4.2.4) vào 700 ml nước, để nguội rồi thêm vào 150 ml
axit phosphoric (4.2.8), khuấy đều.
4.2.28. Dung dịch chỉ thị
bari diphenylamin sunfonat 0,1%: Hòa tan 0,1 g thuốc thử bari diphenylamin
sunfonat trong 100 ml nước.
4.2.29. Dung dịch chỉ thị
phenolphtalein 0,1 %: Hòa tan 0,1 g chỉ thị trong 100 ml etanol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.31. Dung dịch EDTA 0,01 %:
Hòa tan 10 g muối dinatri etylen diamin tetra axetic axit dihydrat (Na2H14C10O8N2.2H2O) trong 200 ml đến
300 ml nước, đun nhẹ và khuấy đến tan trong. Để nguội và thêm nước thành 1 000
ml.
4.2.32. Dung dịch EDTA tiêu
chuẩn 0,01M: Pha từ ống fixanal.
4.2.33. Dung dịch tiêu chuẩn
kẽm axetat Zn(CH3COO)2 0,015M:
Hòa tan khoảng 3,4g đến
3,5 g Zn(CH3COO)2.2H2O vào 200 ml nước,
thêm vào 2 ml axit axetic đậm đặc, đun đến tan trong, để nguội, chuyển vào bình
định mức dung tích 1 000 ml, thêm nước đến vạch, lắc đều.
* Xác định hệ số nồng
độ (K) của dung dịch kẽm axetat 0,015M:
Lấy 20 ml dung dịch
EDTA 0,01M (4.2.32) vào cốc dung tích 100 ml, thêm nước đến thể tích khoảng 50 ml
rồi thêm vào 10 ml dung dịch đệm pH = 5,5 (4.2.26) và 1 đến 2 giọt chỉ thị xylenol
da cam (4.2.30). Đun nóng dung dịch đến khoảng 60 oC - 70 oC.
Dùng dung dịch kẽm axetat pha được chuẩn độ dung dịch trong cốc đến khi dung dịch
chuyển từ màu vàng sang màu hồng. Ghi thể tích dung dịch kẽm axetat tiêu thụ (VZn).
Hệ số K được tính
theo công thức:

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VZn là thể tích dung dịch
kẽm axetat tiêu thụ, tính bằng mililit.
4.2.34. Dung dịch tiêu chuẩn
K2Cr2O7 0,05N: pha từ ống
fixanal.
4.2.35. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc - silic dioxit (SiO2 =
0,400 mg/ml):
Nung chảy 0,2 g silic
dioxit (đã được nung ở 1 000 oC ± 50 oC đến khối lượng
không đổi) trong chén bạch kim với 3 đến 4 g hỗn hợp nung chảy 1 trong lò ở
nhiệt độ 950 oC ± 50 oC trong thời gian 30 min đến 40 min. Để
nguội, chuyển khối nung chảy vào cốc đã có sẵn 200 ml nước và 10 g natri
hydroxit, đun tới tan trong. Để nguội, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định
mức dung tích 500 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Bảo quản dung dịch trong
bình nhựa kín.
Dung dịch tiêu chuẩn
làm việc (SiO2 = 0,020 mg/ml): Lấy
25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 500 ml, thêm nước
tới vạch mức, lắc đều. Dung dịch chỉ sử dụng trong ngày.
* Xây dựng đồ thị
chuẩn:
Lấy 11 bình định mức dung
tích 100 ml, cho vào mỗi bình lần lượt 0 ml; 1,0 ml; 2,0 ml; 4,0 ml; 6,0 ml; 8,0
ml; 10,0 ml; 12,0 ml; 16,0 ml; 20,0 ml; 25,0 ml dung dịch silic dioxit làm việc
(SiO2 = 0,020 mg/ml). Dùng
ống đong thêm vào các bình khoảng 40 ml dung dịch axit sunfuric (1+250) (4.2.7).
Sau đó thêm vào 10 ml dung dịch amoni molipdat 5 % (4.2.13), lắc đều (thời điểm
0). Sau 20 min thêm 5ml dung dịch khử (4.2.14) và dùng dung dịch axit sunfuric
(1+ 250) (4.2.7) định mức thành 100 ml, lắc đều. Sau 30 min, tiến hành đo mật
độ quang của các dung dịch mẫu ở bước sóng l
= 800 nm - 820 nm, dung dịch so sánh là mẫu trắng.
Từ hàm lượng SiO2 trong từng bình và
giá trị độ hấp thụ quang tương ứng, xây dựng đồ thị chuẩn.
4.2.36. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc sắt (III) oxit (Fe2O3 =
0,250 mg/ml):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch tiêu chuẩn làm
việc (Fe2O3 = 0,050 mg/ml): Lấy
50 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước
tới vạch mức, lắc đều.
* Xây dựng đồ thị
chuẩn:
Lấy 11 bình định mức
dung tích 100 ml, cho vào mỗi bình lần lượt 0,0 ml; 1,0 ml; 2,0 ml; 4,0 ml; 6,0
ml; 8,0 ml; 10,0 ml; 12,0 ml; 16,0 ml; 20,0 ml; 25,0 ml dung dịch sắt (III) oxit
làm việc (Fe2O3 = 0,050 mg/ml). Thêm
nước đến thể tích khoảng 50 ml, thêm tiếp 10 ml dung dịch axit sunfosalixylic
10 % , sau đó thêm từng giọt amoniac (1+1) cho đến khi dung dịch chuyển sang
màu vàng, cho dư thêm khoảng 1ml nữa. Thêm nước đến vạch định mức, lắc đều.
Sau khoảng 15 min đến
20 min tiến hành đo độ hấp thụ quang của dung dịch ở bước sóng l = 420 nm - 430 nm. Dung dịch so sánh
là mẫu trắng.
Xây dựng đồ thị chuẩn
từ lượng sắt (III) oxit có trong mỗi bình và giá trị độ hấp thụ quang tương
ứng.
4.2.37. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc - titan dioxit (TiO2 =
0,100mg/ml):
Cân 0,3005 g dikali
hexafluorotitan (K2TiF6) đã sấy khô ở nhiệt
độ 105 oC ± 5 oC vào chén bạch kim, thêm từ 10 ml đến 15
ml dung dịch axit sunfuric (1+1) (4.2.6) làm bay hơi trên bếp đến khô, thêm
tiếp 5 ml axit sunfuric (1+1) (4.2.6) nữa, tiếp tục làm bay hơi đến khô và
ngừng bốc khói trắng. Chuyển các chất trong chén bạch kim vào cốc thủy tinh
tinh bằng dung dịch axit sunfuric (1+20), thêm vào cốc 5 ml axit sunfuric (1+1)
nữa và đun tới sôi. Chuyển dung dịch vào bình định mức dung tích 1 000 ml, dùng
axit sunfuric (1+20) định mức, lắc đều.
Dung dịch tiêu chuẩn làm
việc (TiO2 = 0,040 mg/ml): Lấy
100 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm axit
sunfuric (1+20) tới vạch mức, lắc đều.
4.2.38. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc - Natri oxit (Na2O = 0,200 mg/ml):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch tiêu chuẩn làm
việc (Na2O = 0,010 mg/ml): Lấy
25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 500 ml, thêm nước
tới vạch mức, lắc đều.
4.2.39. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc - Kali oxit (K2O = 0,200 mg/ml):
Hòa tan 0,3166 g kali
clorua (KCl) đã sấy khô ở nhiệt độ 105 oC ± 5 oC vào nước, chuyển vào bình
định mức dung tích 1 000 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Bảo quản trong
bình polyetylen.
Dung dịch tiêu chuẩn
làm việc (K2O = 0,010 mg/ml): Lấy
25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 500 ml, thêm nước
tới vạch mức, lắc đều.
4.2.40. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc - Magiê oxit (MgO = 1 000 mg/ml):
Hòa tan 1,000 0g
magiê oxit (MgO) (đã được nung ở nhiệt độ 1 000 oC ± 50 oC
đến khối lượng không đổi) vào cốc đã có sẵn 40 ml axit clohydric (1+1), đun nhẹ
đến tan trong. Để nguội và chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức dung tích
1 000 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều.
Dung dịch tiêu chuẩn
làm việc (MgO = 10 mg/ml): Lấy 5 ml dung dịch
tiêu chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 500 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc
đều.
* Xây dựng đồ thị
chuẩn:
Lấy 11 bình định mức
dung tích 100 ml, lần lượt thêm các thể tích dung dịch tiêu chuẩn magiê oxit
làm việc (MgO = 10 mg/ml)(4.2.41) theo thứ
tự: 0,0 ml; 1,0 ml; 2,0 ml; 3,0 ml; 4,0 ml; 6,0 ml; 8,0 ml; 10,0 ml; 12,0 ml; 14,0
ml; 16,0 ml. Lượng magiê oxit trong các bình này lần lượt là 0 mg; 10 mg; 20 mg;
30 mg; 40 mg; 60 mg; 80 mg;
100 mg; 120 mg; 140 mg và 160 mg,
thêm nước đến vạch mức, lắc đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Cân phân tích có độ chính xác
0,0001 g.
5.2. Tủ sấy đạt nhiệt độ 300 oC ± 5 oC có bộ phận điều chỉnh
nhiệt độ.
5.3. Lò nung đạt nhiệt độ 1 000 oC ± 50 oC có bộ phận điều
chỉnh nhiệt độ.
5.4. Chén bạch kim dung tích 30 ml hoặc
50 ml.
5.5. Bình hút ẩm dùng cho phân tích
5.6. Giấy lọc định lượng
không
tro các loại:
- loại chảy nhanh (đường
kính lỗ trung bình khoảng 20 mm).
- loại chảy trung
bình (đường kính lỗ trung bình khoảng 7 mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Giấy pH
5.8. Chày, cối bằng mã não.
5.9. Máy cất nước.
5.10. Tủ hút hơi độc.
5.11. Bếp điện, bếp
cách cát, kiểm
soát được ở 400 oC.
5.12. Bình định mức, dung tích 25 ml,
100 ml, 200 ml, 250 ml, 500 ml, 1 000 ml.
5.13. Pipet, dung tích 1 ml, 2
ml, 5 ml, 10 ml, 25 ml, 50 ml.
5.14. Buret 10 ml và 25 ml, có
vạch chia chính xác đến 0,05 ml hoặc 0,1 ml.
5.15. Ống đong, dung tích 10 ml, 20
ml, 25 ml, 50 ml, 500 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.17. Máy so màu
quang điện hoặc phổ quang kế UV - VIS, có khả năng đo mật độ quang (độ hấp thụ
quang) ở bước sóng từ 380 nm đến 850 nm.
5.18. Máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử có
trang bị thích hợp để xác định kali, natri và magiê.
6. Lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu
6.1. Lấy mẫu
Mẫu thử dùng cho phân
tích hóa học được lấy theo các quy định về lấy và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4787 :
2001.
6.2. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử đưa tới phòng
thí nghiệm được đổ trên tờ giấy láng, trải thành lớp mỏng. Dùng phương pháp
chia tư lấy khoảng 25 g, nghiền nhỏ trên cối mã não thành bột mịn (cỡ hạt 0,063
mm) để làm mẫu phân tích hóa học, phần còn lại bảo quản trong lọ thủy tinh tinh
đậy kín làm mẫu lưu.
Việc chuẩn bị mẫu
phải được tiến hành càng nhanh càng tốt để mẫu tiếp xúc với không khí xung
quanh trong thời gian nhỏ nhất.
Sấy mẫu phân tích ở
nhiệt độ 105 oC ± 5 oC đến khối lượng
không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Xác định hàm lượng
mất khi nung
Thực hiện theo điều
7.1 của TCVN 141 : 2008.
7.2. Phân giải mẫu
Các phép phân tích được
thực hiện sau khi mẫu xi măng đã được phân huỷ hoàn toàn.
7.2.1. Với mẫu có hàm
lượng Al2O3 không nhỏ hơn 68,0 %
và hàm lượng SiO2 không lớn hơn 2,0 %
Cân 0,2 g mẫu chính
xác đến 0,0001 g cho vào chén bạch kim, đã có sẵn 3 g đến 4 g hỗn hợp nung chảy
1 (4.1.5). Phủ lên trên thêm một lớp hỗn hợp nung chảy nữa (khoảng 2 g) rồi
nung phân huỷ mẫu ở nhiệt độ 1 000 oC ± 50 oC. Sau khoảng 30 đến 40 min
lấy chén ra, lắc nhẹ khối chảy trong chén chừng 1 min rồi cho lại chén vào lò
và nung tiếp 15 min nữa. Lấy chén khỏi lò khi hỗn hợp còn chảy lỏng, nghiêng
thành chén và xoay tròn nhẹ chén để hỗn hợp chảy bám thành một lớp mỏng trên
thành chén, để nguội. Cho chén vào cốc thủy tinh tinh dung tích 250 ml đã có sẵn
100 ml axit sunfuric (1+20) (4.2.6), nghiêng chén bạch kim để ngâm mẫu trong axit
15 min. Đun nhẹ dung dịch trong cốc để làm tan mẫu, sau khi mẫu tan hết, dùng
HCl (1+1) (4.2.2) rửa sạch chén bạch kim. Làm nguội dung dịch và chuyển vào
bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước đến vạch, lắc đều (Dung dịch A).
Dung dịch này dùng để
xác định các thầnh phần silic dioxit, sắt (III) oxit, nhôm oxit, canxi oxit,
magiê oxit và titan dioxit có trong mẫu có hàm lượng Al2O3 không nhỏ hơn 68,0 %
và hàm lượng SiO2 không lớn hơn 1,0 %. (Sơ
đồ 1)
7.2.2. Với mẫu có hàm
lượng Al2O3 từ 32,0 % đến 68,0 %
Cân 0,5 g mẫu chính
xác đến 0,0001 g cho vào chén bạch kim, đã có sẵn từ 3 g đến 4 g hỗn hợp nung
chảy 2 (4.1.6). Phủ lên trên thêm một lớp hỗn hợp nung chảy nữa (khoảng 2 g)
rồi nung phân hủy mẫu ở nhiệt độ 1 000 oC ± 50 oC. Sau khoảng
30 đến 40 min lấy chén ra, lắc nhẹ khối chảy trong chén chừng 1 min rồi cho lại
chén vào lò và nung tiếp 15 min nữa. Lấy chén ra để nguội, dùng dung dịch axit
HCl (1+1) (4.2.2) để chuyển toàn bộ khối nung chảy vào bát sứ và rửa sạch chén
bạch kim. Hòa tan khối chảy bằng 20 ml axit clohydric đậm đặc (4.2.1). Sau khi hòa
tan khối chảy bằng axit clohydric, thành phần silic dioxit và tạp chất sẽ được
xử lý bằng axit flohydric và axit sunfuric để chuyển silic về dạng dễ bay hơi.
Nung phần cặn còn lại với kali pyrosunfat, hòa tan thành dung dịch trong suốt
và gộp với nước lọc tách silic, định mức thành 500 ml. Sử dụng phần nước lọc này
để định lượng phần silic dioxit hòa tan, sắt (III) oxit, titan dioxit, nhôm
oxit, canxi oxit và magiê oxit. (Sơ đồ 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1. Xác định hàm lượng
silic dioxit bằng phương pháp so màu
Phương pháp này áp
dụng cho mẫu có hàm lượng SiO2 không lớn hơn 2 %.
7.3.1.1. Nguyên tắc
Trong môi trường axit
sunfuric (pH = 1,0 - 1,5), Si4+ tác dụng với amoni molipdat tạo thành phức màu
vàng (hợp chất của Mo6+). Dùng axit ascobic khử phức này về dạng màu xanh (hợp
chất của Mo5+). Đo độ hấp thụ
quang của dung dịch phức màu xanh ở bước sóng l = 800 nm - 820 nm hay dùng kính lọc màu đỏ.
7.3.1.2. Cách tiến hành
Lấy 20 ml dung dịch A
(7.2.1) vào bình định mức dung tích 100 ml, dùng ống đong khoảng 40ml dung dịch
axit sunfuric (1+ 250) (4.2.7). Sau đó thêm vào 10 ml dung dịch amoni molipdat
5 % (4.2.13), lắc đều (thời điểm 0). Sau 20 min thêm tiếp 5 ml dung dịch khử
(4.2.14) và dùng dung dịch axit sunfuric (1+ 250) (4.2.7) định mức thành 100
ml, lắc đều. Sau 30 min, tiến hành đo mật độ quang của dung dịch mẫu ở bước sóng
l = 800 nm - 820 nm,
dung dịch so sánh là mẫu trắng. Ghi giá trị mật độ quang đo được. Từ đồ thị
chuẩn (4.2.35), tìm số gam SiO2 tương ứng.
7.3.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng silic
dioxit (SiO2), tính bằng phần
trăm, theo công thức:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng SiO2 tìm được trên đồ thị
chuẩn, tính bằng gam;
mx là khối lượng mẫu có
trong dung dịch lấy đem xác định silic dioxit, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép
giữa hai kết quả xác định song song không lớn hơn 0,04 %.
7.3.2. Xác định hàm lượng
silic dioxit tổng số
Phương pháp này áp
dụng cho mẫu có hàm lượng SiO2 lớn hơn 2,0 %.
7.3.2.1. Nguyên tắc
- Tách loại ion Bo
bằng metanol (hoặc etanol) ở dạng metyl borac (hoặc etyl borac) và cô cạn dung
dịch mẫu thử để tách loại silic ở dạng không tan trong axit vô cơ; nung kết tủa
ở nhiệt độ 1000 oC ± 50 oC rồi
xử lý bằng dung dịch axit flohydric để loại silic ở dạng chất dễ bay hơi (silic
tetraflorua), xác định được “lượng silic dioxit chủ yếu” có trong mẫu.
- Lượng silic dioxit
còn lại trong dung dịch được xác định theo phương pháp so màu.
- Lượng silic dioxit
có trong mẫu là tổng số lượng silic dioxit xác định theo cả hai cách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.2.1. Xác định “lượng silic
dioxit chủ yếu” có trong mẫu bằng phương pháp khối lượng
Thêm khoảng 20 ml
metanol (4.2.12) vào bát sứ có chứa dung dịch mẫu đã phân huỷ (7.2.2), khuấy đều
và cô lên bếp cách thủy tinh hoặc cách cát. Khi mẫu hơi sền sệt, thêm vào bát 5ml
axit clohydric đậm đặc và 20 ml metanol nữa, khuấy đều và cô đến khô.
Khi các chất trong
bát sứ gần khô kiệt, dùng đũa thủy tinh tinh dằm nát các hạt muối mới tạo
thành. Sau khi mẫu khô, tiếp tục cô mẫu thêm khoảng 1 h đến 1,5 h đến khô kiệt.
Làm nguội bát sứ,
thêm vào 15 ml axit clohydric đậm đặc, để 10 min cho ngấm. Thêm tiếp khoảng 80
ml nước, đun sôi và khuấy cho tan muối.
Lọc dung dịch qua giấy
lọc chảy trung bình, phần nước lọc thu vào bình định mức dung tích 500 ml. Dùng
nước cất nóng rửa sạch bát sứ và giấy lọc đến hết axit (thử bằng giấy pH). Cho
giấy lọc có chứa kết tủa vào chén bạch kim rồi đốt cháy giấy lọc trên bếp điện.
Nung chén và kết tủa ở nhiệt độ 1 000 oC ± 50 oC trong khoảng 1 h đến 1,5
h. Làm nguội chén bạch kim trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và cân. Lặp lại
quá trình nung ở nhiệt độ trên khoảng 15 min, làm nguội và cân đến khi thu được
khối lượng không đổi (m1).
Tẩm ướt kết tủa trong
chén bằng vài giọt nước, thêm vào chén 3 giọt đến 4 giọt axit sunfuric (1+1)
(4.2.5) và 10 ml axit flohydric đậm đặc (4.2.3), làm bay hơi chất chứa trong
chén trên bếp điện đến khô. Thêm tiếp vào chén 3 ml đến 4 ml axit flohydric
nữa, tiếp tục làm bay hơi trên bếp điện đến khi không còn khói trắng. Nung lại
chén bạch kim và cặn ở nhiệt độ 1 000 oC ± 50 oC trong khoảng 30 min đến
khối lượng không đổi. Lấy chén ra để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng
và cân (m2).
Nung cặn còn lại trong
chén bạch kim với khoảng 2 g đến 3 g kali pyrosunfat (4.1.4) ở nhiệt độ 750 oC
± 50 oC đến tan trong. Làm nguội chén bạch kim và hòa tan khối chảy
trong cốc thủy tinh tinh đã có 50 ml nước và 10 ml axit clohydric đậm đặc, đun
tới tan trong rồi làm nguội và gộp dung dịch này với phần nước lọc có trong bình
định mức dung tích 500 ml ở trên, thêm nước đến vạch mức, lắc đều, thu được dung
dịch B. Dung dịch này dùng để xác định các thầnh phần silic dioxit hòa tan, sắt
(III) oxit, nhôm oxit, canxi oxit, magiê oxit và titan dioxit có trong mẫu xi
măng alumin có hàm lượng Al2O3 trong khoảng 32,0 % đến 68,0 %.
7.3.2.2.2. Xác định lượng silic
dioxit còn lại trong dung dịch bằng phương pháp so màu
Lấy 20 ml dung dịch B
(7.3.2.2.1) và tiến hành xác định lượng silic dioxit hòa tan trong dung dịch
bằng phương pháp so màu như ở điều 7.3.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.3.1. Hàm lượng silic
dioxit (SiO2) chủ yếu có trong
mẫu, tính bằng phần trăm, theo công thức:

trong đó
m1 là khối lượng chén và
kết tủa trước khi xử lý bằng axit flohydric (HF), tính bằng gam;
m2 là khối lượng chén và
kết tủa sau khi xử lý bằng axit flohydric (HF), tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu
có trong dung dịch lấy để phân tích, tính bằng gam.
7.3.2.3.2. Hàm lượng silic
dioxit (SiO2) hòa tan (còn lại) có
trong dung dịch tính theo công thức điều
7.3.1.3. của tiêu chuẩn này.
7.3.2.3.3. Hàm lượng silic dioxit
tổng số bằng tổng các hàm lượng tính toán được trong các điều 7.3.2.3.1 và
7.3.2.3.2 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Xác định hàm lượng
sắt (III) oxit
7.4.1. Xác định hàm lượng
sắt (III) oxit bằng phương pháp so màu
Phương pháp này áp
dụng cho mẫu có hàm lượng Fe2O3 không lớn hơn 2,5 %.
7.4.1.1. Nguyên tắc
Trong môi trường amoniac,
ion Fe3+ tạo với thuốc thử
axit sunfosalixylic phức chất màu vàng, có cực đại hấp thụ tại bước sóng l = 420 nm - 430 nm, cường độ màu của phức
tỷ lệ với nồng độ Fe3+ có trong dung dịch.
7.4.1.2. Cách tiến hành
Tùy thuộc vào lượng
Fe3+ có trong dung dịch,
lấy một thể tích xác định (25 ml; 20 ml hoặc 10 ml) của dung dịch A (7.2.2.1) hoặc
dung dịch B (7.3.2.2) vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm nước đến thể
tích khoảng 50 ml, thêm tiếp 10 ml axit sunfosalixylic 10 % (4.2.24), sau đó
thêm từng giọt amoniac (1+1) (4.2.11) cho đến khi dung dịch chuyển sang màu
vàng, cho d- thêm khoảng 1 ml nữa. Thêm nước đến vạch định mức, lắc đều.
Sau khoảng 15 min đến
20 min tiến hành đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng l = 420 nm - 430 nm. Từ giá trị độ hấp
thụ quang đo được, dựa vào đồ thị chuẩn (4.2.38), tìm được lượng sắt (III) oxit
có trong bình.
7.4.1.3. Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó
mx là khối lượng Fe2O3 tìm được trên đường
chuẩn, tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu
lấy để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép
giữa hai kết quả xác định song song không lớn hơn 0,05 %.
7.4.2. Xác định hàm lượng
sắt (III) oxit bằng phương pháp chuẩn độ oxi hóa khử
Phương pháp này áp
dụng cho mẫu có hàm lượng Fe2O3 lớn hơn 2,5 %.
7.4.2.1. Nguyên tắc
Khử sắt Fe+3 trong trong dung dịch
đến sắt Fe+2 bằng Sn+2. Sau đó chuẩn độ Fe+2 bằng dung dịch
kalidicromat tiêu chuẩn với chỉ thị bari diphenylamin sunfonat, kết thúc chuẩn
độ khi dung dịch chuyển sang màu tím xanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy 200 ml dung dịch
B (7.3.2.2.1) vào cốc thủy tinh tinh dung tích 250 ml. Cô cạn dung dịch trên
bếp điện hay bếp cách cát đến thể tích khoảng 25 ml đến 30 ml. Nhỏ từ từ từng
giọt SnCl2 (4.2.15) vào dung dịch
đang nóng cho đến khi dung dịch hết màu vàng, cho dư thêm 1 giọt nữa. Pha loãng
ngay dung dịch bằng nước đến thể tích khoảng 100 ml, thêm tiếp 5 ml thủy ngân
(II) clorua 5 % (4.2.16), dung dịch có kết tủa trắng vân lụa. (Nếu trường hợp
dung dịch không có kết tủa trắng vân lụa, hoặc kết tủa văn màu xám thì phải tiến hành lại). Thêm vào 15 ml hỗn hợp axit
(H3PO4+H2SO4) (4.2.27) và 4 - 5
giọt chỉ thị bari diphenylamin sunfonat (4.2.28)
Chuẩn độ dung dịch
bằng K2Cr2O7 0,05N đến khi dung dịch
có màu tím xanh bền trong 30 s. Ghi thể tích dung dịch K2Cr2O7 tiêu thụ (V) .
7.4.2.3. Tính kết quả
Hàm lượng sắt (III)
oxit (Fe2O3), tính bằng phần
trăm, theo công thức:

trong đó
0,0039925 là số gam Fe2O3 ứng với 1 ml dung dịch
K2Cr2O7 0,05N;
V là thể tích dung dịch
K2Cr2O7 0,05 N tiêu thụ, tính
bằng mililit;
m là khối lượng mẫu
lấy để phân tích, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Xác định hàm lượng
nhôm oxit
7.5.1. Nguyên tắc
Tách nhôm khỏi các
thành phần khác rồi cho Al3+ tạo
phức với EDTA dư ở pH = 5,5. Chuẩn độ lượng dư EDTA bằng dung dịch kẽm axetat
với chỉ thị xylenol da cam (lần thứ nhất). Cho natri
florua (NaF) tác dụng
với phức chất của nhôm để đẩy ra một lượng EDTA tương ứng với nhôm. Chuẩn độ
(lần thứ hai) lượng EDTA bị đẩy ra bằng dung dịch kẽm axetat tiêu chuẩn, từ đó
tính ra hàm lượng nhôm oxit có trong mẫu.
7.5.2. Cách tiến hành
7.5.2.1. Với mẫu có hàm lượng
Fe2O3 không lớn hơn 2,5 %.
Lấy 20 ml dung dịch A
(7.2.1) hoặc 25 ml dung dịch B (7.3.2.2.1) vào cốc thủy tinh tinh dung tích 250
ml, thêm khoảng 1 g - 2 g amoni clorua (4.1.7), đun nóng dung dịch, trung hòa bằng
amoni hydroxit (1+1) (4.2.11) đến khi bắt đầu xuất hiện kết tủa hydroxit, hòa tan
kết tủa trở lại bằng 1 - 2 giọt axit clohydric (1+1) (4.2.2). Thêm từ từ 30 ml
dung dịch urotropin 30 % (4.2.17) rồi đun nóng dung dịch đến gần sôi. Lọc nóng dung
dịch chứa kết tủa qua giấy lọc chảy nhanh, rửa cốc và kết tủa khoảng 5 - 7 lần
bằng dung dịch urotropin 10% (4.2.18). Hòa tan trở lại kết tủa có trên phễu lọc
bằng axit clohydric (1+1) vào cốc, rửa bằng nước nóng đến hết phản ứng axit
(thử bằng giấy pH).
Thêm vào phần nước
lọc thu được khoảng 20 ml dung dịch EDTA 0,01 % (4.2.31), thêm tiếp khoảng 1 đến
2 giọt chỉ thị phenolphtalein 0,1% (4.2.29). Dùng dung dịch natri hydroxit 10 %
(4.2.22) và dung dịch axit clohydric (1+1) điều chỉnh dung dịch tới môi trường
trung tính (dung dịch mất màu hồng), thêm tiếp khoảng 15 ml dung dịch đệm pH =
5,5 (4.2.26).
Đun nóng dung dịch
đến khoảng 60 oC - 70 oC, thêm vài giọt chỉ
thị xylenol da cam (4.2.30) và dùng dung dịch kẽm axetat tiêu chuẩn 0,015M (4.2.33)
chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển từ màu vàng sang hồng (lần thứ nhất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.2. Với mẫu có hàm lượng
Fe2O3 lớn hơn 2,5 %
Lấy 50 ml dung dịch B
(7.3.2.2.1) và tiến hành tách loại Me(OH)3 bằng urotropin rồi hòa tan các kết tủa Me(OH)3 bằng HCl (1+1) trở
lại cốc như đã nêu trong (7.5.2.1).
Thêm vào phần nước
lọc thu được khoảng 50 ml natri hydroxit 30 % (4.7.21), đun sôi dung dịch 5
min. Làm nguội và chuyển vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước tới vạch
mức, lắc đều. Lọc dung dịch qua giấy lọc chảy nhanh khô, phễu khô, vào bình nón
khô; dung dịch lọc này dùng để xác định nhôm theo cách tiến hành sau:
Lấy 100 ml dung dịch
vào cốc thủy tinh tinh dung tích 250 ml, thêm khoảng 20 ml dung dịch EDTA 0,01 %
(4.2.31) rồi điều chỉnh môi trường và tiến hành chuẩn độ xác định hàm lượng
nhôm oxit ở pH = 5,5 như các thao tác sau khi thêm EDTA 0,01 % của điều
7.5.2.1.
7.5.2.3. Tính kết quả
Hàm lượng nhôm oxit
(Al2O3), tính bằng phần
trăm, theo công thức:

trong đó
0,0007647 là số gam Al2O3 ứng với 1 ml dung
dịch kẽm axetat 0,015M;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K là hệ số nồng độ
dung dịch kẽm axetat 0,015M (4.2.33);
M là khối lượng mẫu
lấy để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép
giữa hai kết quả xác định song song:
- không lớn hơn 0,35
% khi hàm lượng Al2O3 ≤ 45 %;
- không lớn hơn 0,50
% khi hàm lượng Al2O3 > 45 %.
7.6. Xác định hàm lượng
canxi oxit
7.6.1. Nguyên tắc
Loại Fe3+, Al3+, Ti4+... khỏi dung dịch
chứa Ca2+ và Mg2+ bằng amoni hydroxit;
chuẩn độ lượng Ca2+ bằng dung dịch EDTA
tiêu chuẩn với chỉ thị fluorexon trong môi trường kiềm kali hydroxit (pH >
12).
7.6.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đun nóng dung dịch ở
nhiệt độ trên khoảng 20 min đến 30 min. Làm nguội dung dịch và chuyển toàn bộ dung
dịch và kết tủa vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước đến vạch mức, lắc
đều. Lọc dung dịch qua giấy lọc qua giấy lọc chảy nhanh khô, phễu khô, vào bình
nón khô; dung dịch lọc này dùng để xác định canxi oxit va manhê oxit.
Lấy 100 ml dung dịch
lọc vào cốc thủy tinh tinh dung tích 250 ml, thêm tiếp 20 ml dung dịch kali
hydroxit 25 % (4.2.20), thêm 2 ml dung dịch kali xyanua 5 % (4.2.23) và một ít hỗn
hợp chỉ thị fluorexon 1 % (4.1.6) - dung dịch có màu xanh huỳnh quang.
Đặt cốc lên trên nền
đen, dùng dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01M (4.2.32) chuẩn độ đến khi dung dịch
chuyển từ màu xanh huỳnh quang sang hồng. Ghi thể tích EDTA tiêu thụ (V), tiến
hành song song một thí nghiệm trắng để hiệu chỉnh kết quả.
7.6.3. Tính kết quả
Hàm lượng canxi oxit
(CaO), tính bằng phần trăm, theo công thức:

trong đó
0,00056 là số gam CaO
ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01M;
V là thể tích dung
dịch EDTA 0,01M tiêu thụ khi chuẩn độ lượng canxi, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng mẫu
lấy để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép
giữa hai kết quả xác định song song:
- không lớn hơn 0,20
% (khi hàm lượng CaO ≤ 30 %);
- không lớn hơn 0,40
% (khi hàm lượng CaO > 30 %).
7.7. Xác định hàm lượng
magiê oxit
7.7.1. Nguyên tắc
Sau khi phân giải mẫu
thành dạng dung dịch, tách loại Al3+, Fe3+, Ti4+... và tiến hành xác định hàm lượng magiê
oxit trong mẫu bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ứng với nguồn bức
xạ đơn sắc có bước sóng 285,2 nm.
7.7.2. Cách tiến hành
Lấy 25 ml dung dịch
lọc (7.6.2) sau khi tách loại Al3+, Fe3+, Ti4+... vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm
nước đến vạch mức, lắc đều. Thực hiện thao tác đo magiê trong bình trên máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử theo đúng hướng dẫn sử dụng thiết bị của nhà sản
xuất. Từ giá trị (độ hấp thụ) đo được, dựa vào đồ thị chuẩn (4.2.40) tìm ra
nồng độ MgO trong dung dịch mẫu thử (Cm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng magiê oxit
(MgO) trong mẫu, tính bằng phần trăm, theo công thức:

trong đó
Cm là lượng magiê oxit
tìm được trên đường chuẩn, tính bằng microgam;
m là lượng mẫu tương
ứng đem phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép
giữa hai kết quả xác định song song không lớn hơn 0,1 %.
7.8. Xác định hàm lượng
anhydric sunfuric (SO3)
Thực hiện theo điều
7.11 trong TCVN 141 : 2008.
7.9. Xác định hàm lượng
kali oxit (K2O) và natri oxit (Na2O)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10. Xác định hàm lượng
titan dioxit (TiO2)
Lấy 25 ml dung dịch A
(7.2.2.1) hoặc 50 ml dung dịch B (7.3.2.2.1) và thực hiện theo điều 7.17 trong TCVN
141 : 2008.
8. Báo cáo kết quả
thử nghiệm
Báo cáo kết quả thử
nghiệm bao gồm ít nhất các thông tin sau:
- các thông tin cần
thiết để nhận biết mẫu thử một cách đầy đủ;
- các bước tiến hành
thử khác với quy định của tiêu chuẩn này (ghi rõ tài liệu viện dẫn);
- các kết quả thử;
- ngày, tháng, năm
tiến hành thử nghiệm.