Điều
|
Thuật
ngữ
|
Ký
hiệu bằng chữ
|
Hình
|
1)
|
Mặt phẳng chiếu
|
T
|
1
|
1)
|
Mặt phẳng cơ sở
|
G
|
1
|
1)
|
Đường cơ sở
|
X
|
1
|
3.4
|
Góc chiếu.
|
Β
|
5
|
1)
|
Mặt phẳng chân
trời.
|
HT
|
1
|
1)
|
Đường chân trời.
|
h
|
1
|
3.1
|
Đường thẳng liên
kết.
|
VI
|
4
|
1)
|
Điểm chính.
|
C
|
1
|
1)
|
Điểm tụ
|
V
|
4
|
1)
|
Tia chiếu chính.
|
pL
|
1
|
1)
|
Tâm chiếu
|
O
|
1
|
3.2
|
Độ cao chiếu
|
H
|
1
|
3.3
|
Khoảng cách chính.
|
d
|
1
|
1)
|
Hình nón nhìn.
|
K
|
2
|
1)
|
Vòng tròn nhìn.
|
Ks
|
3
|
1)
|
Góc nhìn.
|
α
|
2
|
1)
|
Tia chiếu.
|
PI
|
3
|
1)
|
Điểm cự ly.
|
DP
|
13
|
3.5
|
Điểm tỷ lệ.
|
MP
|
14
|
3.6
|
Điểm chân, hoặc
chân điểm nhìn.
|
Sp
|
1
|
1) Các thuật ngữ này
đã được định nghĩa trong ISO 10209 - 2.
|
5. Phương pháp chiếu
xuyên tâm
Phương pháp chiếu
xuyên tâm phụ thuộc vào vị trí của đối tượng cần biểu diễn so với mặt phẳng
chiếu. Các vị trí có thể và các phương pháp chiếu được áp dụng, xem điều 5.1
đến 5.4
5.1. Phương pháp một
điểm
Phương pháp một điểm
là phép chiếu xuyên tâm của một đối tượng, mà mặt chính của nó song song với
mặt phẳng chiếu.Tất cả các đường bao và các cạnh của đối tượng song song với
nhau đồng thời song song với mặt phẳng chiếu vẫn giữ nguyên hướng của chúng trong
cách biểu diễn này. Tất cả các đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chiếu sẽ hội
tụ tại điểm triệt tiêu V và trùng với điểm chính C (Xem Hình 3 và điều 7.2.1 và
điều 7.3)
5.2. Phương pháp hai
điểm
Phương pháp hai điểm
là phép chiếu xuyên tâm của đối tượng, có các đường bao và các cạnh thẳng đứng,
song song với mặt phẳng chiếu. Tất cả các đường thẳng nằm ngang, trong cách
biểu diễn này, sẽ hội tụ tại nhiều điểm triệt tiêu V1, V2,
V3 … trên đường chân trời (Xem Hình 4 và các điều 7.2.2 và 7.4).
5.3. Phương pháp ba
điểm
Phương pháp ba điểm
là phép chiếu xuyên tâm của một đối tượng, không có đường bao nào hoặc các cạnh
nào song song với mặt phẳng chiếu. Nếu mặt phẳng chiếu, nghiêng về phía tâm
chiếu, nghĩa là góc β > 90o,thì các điểm triệt tiêu đối với các đường
thẳng đứng sẽ nằm phía dưới đường chân trời (Xem Hình 5 và các điều 7.5.1 và
7.5.2).
5.4. Phương pháp tọa
độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tọa độ liên quan
đến tia chiếu chính của tất cả các điểm liên quan thuộc đối tượng cần biểu
diễn, sẽ được xác định bằng phương pháp vẽ, từ mặt phẳng cơ sở và mặt đứng. Từ
các tọa độ điểm này sẽ thu được các tọa độ của hình ảnh bằng phương pháp tính
toán theo một tỷ lệ nhập vào. Các điểm ảnh sẽ được nối với nhau tạo nên một
hình biểu diễn rõ ràng của đối tượng.
6. Nguyên tắc
6.1. Điểm đặt và vị
trí của mặt phẳng chiếu
Độ lớn của hình ảnh
sẽ khác nhau khi di chuyển song song mặt phẳng chiếu.
Nếu đối tượng đặt ở
phía trước mặt phẳng chiếu, hình biểu diễn sẽ to lên.
Khi đối tượng đặt ở
phía sau mặt phẳng chiếu, hình ảnh sẽ bị nhỏ đi. Hình 7 nêu ra sự thay đổi kích
thước hình ảnh tùy thuộc vị trí của đối tượng so với mặt phẳng chiếu.
Hình 8 chỉ ra sự thay
đổi kích thước hình ảnh, tùy thuộc vào phương pháp biểu diễn với mặt phẳng
chiếu thẳng đứng hoặc mặt phẳng chiếu nghiêng một góc β; góc nghiêng β là góc tạo bởi mặt phẳng chiếu và mặt phẳng cơ sở gần tâm
chiếu.
Hình
1 - Mô hình của phép chiếu xuyên tâm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2- Hình nón nhìn và góc nhìn trong mô hình của phép chiếu xuyên tâm
Hình
3 - Mô hình của phép chiếu xuyên tâm khi mặt phẳng chiếu thẳng đứng và đối tượng
ở vị trí đặc biệt so với mặt phẳng chiếu
Hình
4 - Mô hình của phép chiếu xuyên tâm khi mặt phẳng chiếu thẳng đứng và đối tượng
ở vị trí cá biệt so với mặt phẳng chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - Mô hình của phép chiếu xuyên tâm khi mặt phẳng chiếu nghiêng một góc β>90o
và đối tượng ở vị trí bất kỳ so với mặt phẳng chiếu
Hình
6 - Mô hình của phép chiếu xuyên tâm khi mặt phẳng chiếu thẳng đứng và đối tượng
ở vị trí đặc biệt, biểu diễn các độ dài được sử dụng dưới dạng công thức toán
để tính toán ảnh phối cảnh
Hình
7- Điểm đặt của các mặt phẳng chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8 - Vị trí của các mặt phẳng chiếu
6.2. Vòng tròn nhìn
và hình nón nhìn.
Để thu được hình ảnh rõ
ràng và đầy đủ, không bị biến dạng trên mặt phẳng hình chiếu, đối tượng phải được
đặt bên trong hình nón nhìn có góc mở không lớn hơn 60o.
Hình ảnh sẽ bị biến
dạng nhiều khi nó nằm ngoài vòng tròn nhìn.
Hình ảnh sẽ hoàn toàn
mất tính cân đối khi chiều dài, chiều rộng, chiều cao không phù hợp với tỷ lệ
vốn có của đối tượng (Xem Hình 9).
Một đối tượng có thể
được biểu diễn gần như không méo mó, nếu như các tia chiếu tạo thành chùm tia
nghiêng không lớn hơn 30o so với tia chiếu chính.
Với góc mở này, hình
nón nhìn chỉ gây nên biến dạng nhỏ trên mặt phẳng chiếu.
Tia chiếu chính nên
cắt đối tượng cần biểu diễn ở chỗ nào cần nhìn rõ nhất, sao cho đối tượng nằm
bên trong hình nón nhìn nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Khoảng cách
Các khoảng cách tương
đối, khác nhau sẽ ảnh hưởng đến kích thước và dáng vẻ của hình ảnh. Khi khoảng
cách giữa đối tượng và mặt phẳng chiếu là cố định, còn tâm chiếu và đối tượng
nằm ở 2 phía đối diện so với mặt phẳng chiếu, nếu tăng khoảng cách (d) giữa tâm
chiếu và mặt phẳng chiếu sẽ làm cho hình ảnh to lên và dẹt đi.
Khi khoảng cách (d) là
cố định, còn đối tượng và tâm chiếu nằm ở các phía đối diện của mặt phẳng
chiếu, nếu tăng khoảng cách giữa đối tượng và mặt phẳng chiếu sẽ cho hình ảnh
nhỏ đi và bị dẹt đi.
7. Các nguyên tắc và
các phương pháp vẽ
7.1. Phương pháp vết
tia
Khi sử dụng phương
pháp vết tia, giao điểm của các tia chiếu với mặt phẳng chiếu gọi là vết tia và
được thể hiện bởi mặt phẳng cơ sở và mặt đứng, và có thể xác định được hoặc
bằng cách vẽ hoặc bằng cách tính toán (Xem Hình 10).
Phương pháp vết tia
cho phép biểu diễn dễ dàng các vật thể bằng phép chiếu xuyên tâm, cho dù chúng
phức tạp (Các bề mặt tròn, xuyên, v. v…).
Hình
10 - Mô hình phép chiếu đã được lật vào mặt phẳng chiếu cạnh của bản vẽ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với các phương pháp
điểm triệt tiêu - điểm vết, các cạnh và đường bao của đối tượng cần vẽ, sẽ được
tạo ra ảnh từ mặt phẳng cơ sở và mặt đứng.
7.2.1. Phương pháp
điểm triệt tiêu - điểm vết, A
(Vị trí đặc biệt của
đối tượng).
Trong phương pháp A,
một bề mặt thẳng đứng của đối tượng đặt song song với mặt phẳng chiếu thẳng đứng,
(Vị trí đặc biệt của đối tượng so với mặt phẳng chiếu) sao cho điểm triệt tiêu đối
với các cạnh song song với mặt phẳng chiếu, sẽ ở vô tận, còn điểm triệt tiêu đối
với mặt phẳng chiếu, sẽ là điểm chính (Xem Hình 11).
Hình
11 - Đối tượng, nội tiếp trong hình lập phương (Vẽ bằng nét gạch - hai chấm
mảnh) ở vị trí đặc biệt so với mặt phẳng chiếu, theo phương pháp A
7.2.2. Phương pháp
điểm triệt tiêu - điểm vết, B
(Trường hợp cá biệt
của đối tượng).
Trong phương pháp B,
các bề mặt nằm ngang của đối tượng đặt vuông góc với mặt phẳng chiếu thẳng đứng
(Trường hợp cá biệt của đối tượng so với mặt phẳng chiếu), sao cho các đường
thẳng được biểu diễn bởi vết của chúng trên mặt phẳng chiếu và bởi điểm triệt
tiêu của chúng (Xem Hình 12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
12 - Đối tượng, nội tiếp trong hình lập phương (Vẽ bằng nét gạch - hai chấm
mảnh) ở vị trí cá biệt so với mặt phẳng chiếu, theo phương pháp B
7.3. Phương pháp điểm
cự ly (Hoặc phương pháp lưới phụ trợ)
Phương pháp điểm cự
ly cho ta hình chiếu xuyên tâm của một đối tượng mà không dùng mặt phẳng cơ sở,
bằng cách tạo ra một lưới phối cảnh. Các đường bao và các cạnh song song hoặc
vuông góc với mặt phẳng chiếu (Vị trí đặc biệt). Điểm cự ly có khoảng cách kẻ
từ điểm chính bằng khoảng cách từ tâm chiếu đến mặt phẳng chiếu. Tất cả các đường
thẳng nằm ngang, nghiêng 45o so với mặt phẳng chiếu sẽ thẳng hàng
với điểm cự ly. Điểm triệt tiêu của các đường thẳng theo chiều sâu của lưới sẽ
là điểm chính (Xem Hình 13).
Hình
13 - Đối tượng nội tiếp trong hình lập phương (Vẽ bằng nét gạch - hai chấm mảnh)
ở vị trí đặc biệt so với mặt phẳng chiếu
7.4. Phương pháp điểm
tỷ lệ (Vị trí cá biệt của đối tượng)
Đối với mọi điểm
triệt tiêu đều có một điểm tỷ lệ tương ứng. Nhờ các điểm tỷ lệ, các kích thước
của đối tượng cần mô tả có thể được chuyển từ đường cơ sở trong mặt phẳng chiếu
thành đường độ sâu (Xem Hình 14). Nhờ mặt phẳng cơ sở mà mối liên hệ xác định
giữa hình chiếu phối cảnh của đối tượng và bản thân đối tượng có thể thiết lập
được.
Hình
14 - Đối tượng nội tiếp trong hình lập phương (Vẽ bằng nét gạch - hai chấm
mảnh) ở vị trí cá biệt so với mặt phẳng chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1. Mặt phẳng
chiếu nghiêng, β2 <90o
Do mặt phẳng chiếu đặt
nghiêng so với mặt phẳng chân trời, điểm triệt tiêu đối với các đường thẳng đứng
của đối tượng cần mô tả, sẽ di chuyển từ vô tận về hữu hạn. Góc β, nghĩa là góc
nghiêng của mặt phẳng chiếu so với mặt phẳng chân trời, sẽ xác định vị trí của
điểm triệt tiêu ở phía trên đường chân trời. Các đường thẳng đứng của đối tượng
được biểu diễn như là những đường nghiêng, chúng tạo nên sự biến dạng quang học
gợi nên một dáng vẻ bị vuốt (Xem Hình 15).
Hình
15 - Đối tượng nội tiếp trong một khối lập phương (Vẽ bằng nét gạch - Hai chấm
mảnh) đặt ở phía trước mặt hình chiếu, mặt phẳng chiếu nghiêng về phía tâm
chiếu
7.5.2. Mặt phẳng
chiếu nghiêng, β<90o
Do mặt phẳng chiếu nghiêng
về phía cách xa tâm chiếu, điểm triệt tiêu đối với các đường thẳng đứng của đối
tượng cần mô tả, sẽ di chuyển xuống phía dưới đường chân trời chuyển từ vô tận
về hữu hạn, do vậy các đường thẳng đứng chiếu thành các đường nghiên và gây ra
sự biến dạng quang học gợi nên một dáng vẻ bị vuốt (Xem Hình 16).
Hình
16 - Đối tượng nội tiếp trong một khối lập phương (Vẽ bằng nét gạch - Hai chấm
mảnh) đặt ở phía trước mặt hình chiếu, mặt phẳng chiếu nghiêng về phía cách xa
tâm chiếu
7.6. Phương pháp tọa
độ vết tia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tọa độ X và Y của
điểm P’ có thể xác định được nhờ các khoảng cách từ điểm P đến các mặt phẳng
tham chiếu: PA1 = B1C1 và PB1 = A1C1
nhờ khoảng cách của đối tượng D = OC1 và nhờ khoảng cách d = OC
X = B1C1.d/D
và Y = A1C1.d/D
Các giá trị đã tính
toán được đối với X và Y cho tất cả các điểm của đối tượng cần biểu diễn, sẽ được
chuyển sang hệ tọa độ để tạo ra hình biểu diễn của đối tượng. Các kích thước B1C1,
A1C1 và D cần cho tính toán, từ lấy từ mặt phẳng cơ sở,
mặt đứng, hình chiếu cạnh… của đối tượng, nhờ đó mà các mặt phẳng này có thể được
vẽ với các tỷ lệ khác nhau. Hình biểu diễn này có thể thu nhỏ hoặc phóng to
bằng cách nhân các tọa độ X và Y với một hệ số tỷ lệ (Xem Hình 17)..
CHÚ THÍCH 1: B1C1
là dương (âm) khi B1 ở phía phải (trái) của tia chiếu chính; A1C1
là dương (âm). Khi A1 ở phía trên (dưới) tia chiếu chính.
Hình
17- Phương pháp giao tọa độ
8. Khai triển phép
chiếu xuyên tâm
Bằng cách quay mặt phẳng
cơ sở vào trùng với mặt phẳng chiếu (Xem hình 1), có thể trình bày hình biểu
diễn của mặt phẳng cơ sở lên mặt phẳng bản vẽ và sau đó có thể tạo được hình
biểu diễn đầy đủ các kích thước lấy từ mặt đứng.
Có hai cách khác nhau
để quay mặt phẳng cơ sở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm chân Sp đặt cách
điểm C’ một khoảng cách d, và nằm dưới đường cơ sở X. Hình biểu diễn nằm ở phía
trên, còn mặt phẳng cơ sở nằm ở phía dưới đường cơ sở; chúng không chồng lên
nhau.
Cách bố trí này gọi
là bố trí chuẩn và cho ta cảnh nhìn tốt nhất, nhưng lại đòi hỏi nhiều không gian
trên mặt phẳng bản vẽ (Xem Hình 18).
Hình
18 - Bố trí chuẩn (Hình
biểu diễn ở phía trên ở phía trên đường cơ sở)
8.2. Quay mặt phẳng
chiếu xuống phía dưới
Đường cơ sở trở thành
trục đối xứng. Cách bố trí này thường dùng để tiết kiệm diện tích giấy vẽ và được
gọi là cách bố trí tiết kiệm (xem Hình19)
Hình
19 - Bố trí tiết kiệm (Hình chiếu phối cảnh đặt ở phía dưới đường cơ sở X)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ để so sánh các phương pháp
vẽ khác nhau
Các hình vẽ từ Hình
A.1 đến Hình A.17 dưới đây, minh họa một số phương pháp vẽ khác nhau, đã được
trình bày trong điều 7.
Hình
A.1 - Hình ảnh không gian bên ngoài. Phép chiếu có một điểm triệt tiêu, Cầu
thang xoắn được biểu diễn theo phương pháp đã mô tả ở 7.1
Hình
A.2 - Hình ảnh không gian bên ngoài. Hình chiếu xuyên tâm của cầu thang xoắn vẽ
theo phương pháp đã mô tả ở 7.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.4 - Hình ảnh không gian bên ngoài, phép chiếu xuyên tâm với hai điểm triệt
tiêu, hình biểu diễn bị biến dạng trông không được tự nhiên, bởi vì sử dụng phương
pháp đã mô tả ở 7.2.2
Hình
A.5 - Hình ảnh không gian bên ngoài, sử dụng phép chiếu có mặt phẳng chiếu nghiêng,
với ba điểm triệt tiêu, theo phương pháp đã mô tả ở 7.5.1
Hình
A.6 - Hình ảnh không gian bên trong, dùng phép chiếu theo phương pháp đã mô tả
ở 7.2 với nhiều điểm triệt tiêu và mặt phẳng chiếu nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.7 - Hình ảnh không gian bên trong, được gọi là phối cảnh cắt với một điểm
triệt tiêu
Hình
A.8 - Hình ảnh không gian bên trong, dùng phép chiếu với một điểm triệt tiêu và
các điểm triệt tiêu khác dùng cho các mặt phẳng nghiêng (Cầu thang)
Hình
A.9 - Hình ảnh không gian bên trong, dùng phép chiếu có mặt phẳng chiếu nghiêng
và ba điểm triệt tiêu, theo phương pháp đã mô tả ở 7.5.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.10 - Hình ảnh không gian bên ngoài, dùng phép chiếu theo phương pháp đã mô tả
ở 7.6 (Mô
hình khung dây đơn giản và hai điểm triệt tiêu)
Hình
A.11 - Hình ảnh không gian bên ngoài, dùng phép chiếu theo phương pháp đã mô tả
ở 7.6 (Mô
hình khung dây có dựng các chi tiết ở xa, và dùng hai điểm triệt tiêu)
Hình
A.12 - Hình ảnh không gian bên ngoài, các chi tiết đã được phóng to từ Hình
A.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Hình chiếu thẳng góc.
b)
Phép chiếu với mặt phẳng chiếu nghiêng.
Hình
A.14 - Hình ảnh không gian bên ngoài, hình biểu diễn của các phần phụ cận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.16 - Hình ảnh không gian bên ngoài (Phối cảnh chim bay), dùng phép chiếu với
mặt phẳng chiếu nghiêng
Hình
A.17 - Ví dụ về hình chiếu với trục đo vuông góc cân, hình biểu diễn của một
trục khuỷu của động cơ.
Phụ lục B
(Thông
tin)
Thư mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 7582 - 2:2006
(ISO 5456 - 2:1996) Bản vẽ kỹ thuật - Phương pháp chiếu - Phần 2: Hình chiếu
thẳng góc.
[3] TCVN 7582 - 3:2006
(ISO 5456 - 3:1996) Bản vẽ kỹ thuật - Phương pháp chiếu - Phần 3: Hình chiếu
trục đo.
[4] ISO 841:2001,
Industrial automation systems and integration -- Numerical control of machines
- - Coordinate system and motion nomenclature (Công nghiệp tự động và điều
khiển số- Máy điều khiển số –Hệ thống tọa độ và danh điều chuyển động.)
[5] ISO 1503:1977,
Geometrical orientation and directions of movements (Định hướng hình học và các
hướng di chuyển.)
[6] ISO 10209 - 2:1993
Technical product documentation - Vocabulary - Part 2: Terms relating to
projection methods (Tài liệu kỹ thuật sản phẩm - Từ vựng - Phần 2: Thuật ngữ
liên quan đến các phép chiếu.)