Dạng mối nối
|
Chiều dầy tôn,
mm
|
Kiểm tra
không phá hủy
(NDE)
100%
1) 2)
|
Số thử nghiệm
kéo mối hàn theo phương ngang
|
Số thử nghiệm
uốn
|
Số thử nghiệm va đập
rãnh khía chữ V
5) 6) 7)
|
Số thử nghiệm độ cứng/thử
nghiệm vĩ mô
|
Số thử nghiệm cơ học
phá hủy
|
uốn cạnh mối hàn
|
uốn mặt mối hàn
|
uốn chân mối hàn
|
Hàn đối đầu
|
t ≤ 12,5
12,5 < t
≤ 50
t > 50
|
VE + RE + ME
VE+RE/UE+ME
VE + UE +
ME
|
3)
2
|
_ 4)
2
2
|
14)
-
-
|
14)
-
-
|
4
68)
|
Các tấm phẳng: 1
Các vỏ ống:
2
|
9)
|
Các mối nối
chữ T, Y, K thấu hoàn toàn 11)
|
t ≤ 50
t > 50
|
VE + UE +ME
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
410)
|
1
|
9)
|
Hàn góc
|
tất cả
|
VE + ME
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2
|
9)
|
Mối nối ở
nút ống
|
t ≤ 50
t > 50
|
VE + UE +
ME
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
4
6 8)
|
2
|
9)
|
1) VE là kiểm tra bằng
quan sát; RE là kiểm tra bằng phóng xạ; UE là kiểm tra bằng siêu âm; ME là kiểm
tra bằng bột từ.
2) Đối với các
vật liệu phi từ tính phải áp dụng các phương pháp phát hiện khuyết tật khác ME,
ví dụ như phương pháp kiểm tra bằng thấm chất lỏng (PE);
3) Phải xác định
cường độ chịu kéo cực đại của mối hàn;
4) Đối với các
quá trình hàn không tạo xỉ, phải thay thế thử nghiệm uốn mặt và thử nghiệm uốn
chân bằng hai thử nghiệm uốn cạnh;
5) Việc thử
nghiệm độ dai va đập phải được thực hiện với vết khía nằm ở tâm mối hàn,
trên tuyến nóng chảy, cách tuyến nóng chảy 2 mm và cách tuyến nóng chảy
5 mm. Các mẫu thử nghiệm phải được lấy bằng 2 mm bên dưới bề mặt kim loại cơ bản, ở phía đầu
mối hàn;
6) Thông thường thử
nghiệm độ dai va đập không yêu cầu đối với kim loại cơ bản có chiều dầy ≤ 6
mm. Mỗi thử nghiệm vết khía chữ V gồm có 3 mẫu;
7) Nếu vùng mối
hàn đem thử nghiệm không tiêu biểu cho toàn bộ mối hàn (ví dụ như các vùng hàn
khác nhau được thực hiện có sự thay đổi quá trình hàn hoặc vật liệu hàn) thì thử nghiệm va đập phải
được thực hiện cho từng vùng hàn tiêu biểu;
8) Đối với các mối hàn
có chiều dầy t > 50 mm, phải thêm thử nghiệm va đập đối với các vùng chân mối
hàn. Vết khía phải nằm
....
tuyến nóng chảy;
9) Các thử nghiệm
độ mở vết nứt (CTOD) hoặc các thử nghiệm cơ học phá hủy khác phải được thực hiện
nếu quy định. Loại thử nghiệm và điều kiện thử tùy theo quy định cho từng đối tượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11) Các mối hàn
nối chữ T, Y và K thấu hoàn toàn là các mối nối hàn tấm không đối đầu.
5.2.2.9 Nếu có một mẫu
thử cơ học không đáp ứng yêu cầu thì phải làm lại hai thử nghiệm. Các thử nghiệm
làm lại được tiến hành trên mẫu cắt ra từ cùng một thanh mẫu thử để đánh giá chất
lượng. Các kết quả thu được từ hai thử nghiệm làm lại phải phù hợp các yêu cầu
quy định để đánh giá chất lượng bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS). Nếu
một trong hai thử nghiệm làm lại cho kết quả không đạt thì WPS này là
không đủ chất lượng.
5.2.2.10 Nếu thử nghiệm
xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) không đáp ứng các yêu cầu của kiểm tra
không phá hủy hoặc thử nghiệm cơ học thì bản quy định kỹ thuật quy trình hàn
(WPS) được coi là không đủ chất lượng. Các nguyên nhân phải được đánh giá và việc
đánh giá lại bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) phải được xem xét trước
khi tiến hành thử nghiệm xác định chất lượng mới.
5.2.2.11 Các thông số
đã sử dụng trong quá trình hàn xác định chất lượng phải được trình bày trong một
biên bản xác định chất lượng quy trình hàn (WPQR) cho mỗi thử nghiệm. WPQR này
phải chỉ rõ địa điểm, thời gian,
phương pháp và do ai thực hiện các thử nghiệm hàn, các kiểm tra không phá hủy
(NDE) và các thử nghiệm cơ học.
5.2.2.12 Biên bản xác
định chất lượng quy trình hàn (WPQR) phải được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5.2.3 Hiệu lực
của các quy trình hàn đủ chất lượng
5.2.3.1 Hiệu lực của
một quy trình hàn đủ chất lượng
phải được giới hạn trong một xưởng được chỉ định dùng bản quy định kỹ thuật quy
trình hàn (WPS) và/hoặc
thực hiện thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT). Các xưởng hoặc
phân xưởng cùng chịu sự quản lý kỹ thuật và sản xuất theo cùng một chương trình
và quy trình đảm bảo chất lượng (QA) được xem là một xưởng.
5.2.3.2 Các dải biến
đổi thông số đánh giá chất lượng cho các quy trình hàn được nêu ở các điều từ
5.2.3.4 đến 5.2.3.8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.4 Đối với vật liệu cơ
bản thì một thử
nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh giá chất lượng cho một bản
WPS và/hoặc một bản RWPS đã cho với điều kiện là các thông số được nêu
trong quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và/hoặc quy định kỹ thuật quy trình
hàn sửa chữa (RWPS) (so với từng thông số tương ứng được áp dụng trong WPQT này) phải
nằm trong phạm vi sau đây:
- Không có các sai lệch lớn, trong quá
trình tạo hình dạng cuối cùng, trong thành phần hóa học hoặc trong tình trạng
chất lượng khi giao hàng;
- Chiều dày nằm trong phạm vi từ -25%
đến +50%.
Khi áp dụng quy định kỹ thuật quy
trình hàn (WPS) dựa trên các thử nghiệm cơ học phá hủy (ví dụ như CTOD) thì độ lệch trên
của chiều dày không được
vượt quá giá trị nào nhỏ hơn trong hai số +10% và +10 mm.
Các giới hạn về sự thay đổi chiều dày
nêu trên áp dụng cho từng tấm phẳng hoặc từng bộ phận trong mối nối. Đối với
các mối hàn góc
(các mối hàn không thấu hoàn
toàn) thì các giới hạn nêu trên được áp dụng cho chiều dày kết hợp
tkh
(xem
hình 1).
- Đối với các ống mỏng và ống có đường
kính ngoài đến 600 mm: đường kính ngoài nằm trong khoảng -50% (không có giới hạn trên);
Đối với các ống vượt quá 600 mm: đường
kính ngoài nằm trong khoảng -300 mm;
Các ống mỏng có đường
kính ngoài vượt quá 600 mm được coi là tương đương với các tấm phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Mối nối chữ
T, tkh
=
2t1 + t2;
trong đó: tkh - chiều dày kết
hợp)
5.2.3.5 Đối với các
vật liệu hàn thì một thử nghiệm
xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh giá chất lượng cho một quy định kỹ
thuật quy trình hàn (WPS) và/hoặc một quy định kỹ
thuật quy trình hàn sửa chữa (RWPS) đã cho với điều kiện là các thông số được nêu trong
WPS và/hoặc RWPS (so với từng thông
số tương ứng được áp dụng trong WPQT này) phải phù hợp với nguyên tắc sau:
- Không thay đổi về chủng loại, cấp hoặc
đường kính.
Không có sự thay đổi lớn trong quy trình bảo quản, thêm hoặc bớt thuốc hàn, loại
chất trợ dung hay các dây hàn nóng hoặc nguội.
- Không thay đổi nhãn mác vật liệu
hàn khi yêu cầu thử nghiệm va đập.
- Không có sai lệch lớn trong hỗn hợp,
tốc độ chảy, thời gian lấp đầy và thể tích lấp đầy đối với các khí bảo
vệ và trợ giúp.
5.2.3.6 Đối với hình
dạng mối nối thì một thử nghiệm
xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh giá chất lượng cho một quy định kỹ
thuật quy trình hàn (WPS) và/hoặc một quy định kỹ thuật quy trình hàn sửa chữa
(RWPS) đã cho với điều kiện là các thông số được nêu trong WPS và/hoặc RWPS (so
với từng thông
số tương ứng được áp dụng trong WPQT này) phải phù hợp với nguyên tắc
sau:
- Không thay đổi việc hàn
hai phía được áp dụng trong thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT)
này (tuy nhiên, hàn một phía trong WPQT này cũng đánh giá chất lượng cho hàn
hai phía);
- Không thay đổi giữa các mối hàn đối
đầu và không đối đầu;
- Không thay đổi mối hàn thấu hoàn
toàn được áp dụng trong thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) này
(tuy nhiên, mối hàn thấu một phần trong WPQT này cũng đánh giá chất lượng cho mối
hàn thấu hoàn toàn). Trong mối hàn góc có độ dài chân 12,5 mm hoặc hơn có thể được
coi là tương đương với mối hàn thấu
hoàn toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, đối với các mối nối
ống có kích thước ống chính trên 600 mm và tỷ số các đường kính ống chính
(fc) và ống
nhánh (fs) nhỏ hơn 1/2
thì ống chính được coi là tấm phẳng.
5.2.3.7 Đối với hình
học của các rãnh hàn thì một thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT) đánh giá
chất lượng cho một WPS và/hoặc RWPS đã cho với điều kiện là các tham số được nêu trong
WPS và/hoặc RWPS (so với từng thông số tương ứng được áp dụng trong WPQT này)
phải phù hợp với các nguyên tắc sau:
- Góc rãnh xẻ bao gồm cả các rãnh cắt
bằng máy và cắt bằng ngọn lửa hàn phải nằm trong phạm vi ± 15o so với
góc được áp dụng trong thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn (WPQT).
Không có sự thay đổi rãnh phía sau.
- Không có sự biến đổi lớn của các
thông số quan trọng đối
với tính hàn thấu (ví dụ như khe hở ở chân mối hàn), kiểu chảy lỏng, kiểu đông cứng.
5.2.3.8 Đối với các
điều kiện hàn nói chung thì một thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn
(WPQT) đánh giá chất lượng cho quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) và/hoặc
quy định kỹ thuật quy trình hàn sửa chữa (RWPS) đã cho với điều kiện là các
thông số được nêu trong WPS và/hoặc RWPS (so với từng thông số tương ứng được
áp dụng trong WPQT này) phải phù hợp với nguyên tắc sau:
- Không thay đổi quá trình
hàn;
- Các thông số hàn phải nằm trong phạm
vi sau:
Dòng điện: ± 15% (trung bình), không
thay đổi giữa dòng một chiều và dòng xoay chiều;
Điện áp hồ quang: ± 10%. Đối với hàn hồ quang có khí
bảo vệ: ± 15%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ di chuyển: ± 10%;
Nhiệt đưa vào trên 1 đơn vị chiều dài đường
hàn: ± 15%;
Tốc độ ra dây: ± 15%;
Các đặc trưng hồ quang khí kim loại:
không thay đổi giữa hồ quang phun với
hồ quang không
liên tục hoặc ngược lại.
- Sự thay đổi của nhiệt độ nung nóng
sơ bộ phải nằm trong phạm
vi 0oC đến +25oC;
- Sự thay đổi của nhiệt độ giữa các lớp
không được vượt quá 25%;
- Không tăng nhiệt độ làm việc;
- Sự thay đổi của nhiệt độ được giữ lại
sau khi nung nóng phải nằm trong phạm vi ± 25oC và sự thay đổi
thời gian giữ phải nằm trong phạm vi ± 10%;
- Không có sự sai lệch
lớn của các thông số xử lý nhiệt sau hàn ảnh hưởng đến các tính chất cơ học, ứng suất
dư hoặc trở kháng chống
ăn mòn (ví dụ như
tốc
độ nung nóng, tốc độ làm nguội, nhiệt độ và thời gian kéo dài, dải nung nóng
và độ rộng cách ly, xử lý nhiệt cục bộ hoặc bằng lò nung).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.1 Bản quy định
kỹ thuật quy trình hàn sản xuất (PWPS) phải được minh họa bằng một hoặc nhiều biên bản
xác định chất lượng quy trình hàn (WPQR) đủ chất lượng nếu mối nối cần hàn đòi
hỏi quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) đã được đánh giá là đủ chất lượng
(xem điều 5.2.2.2). Nếu mối nối cần hàn không đòi hỏi quy định kỹ thuật quy
trình hàn (WPS) đã được đánh
giá đủ chất lượng bởi một thử nghiệm xác định chất lượng quy trình hàn
(WPQT) thì bản quy định kỹ thuật quy trình hàn sản xuất (PWPS) phải được minh họa
bằng một hoặc nhiều bản WPS.
5.2.4.2 Một quy định
kỹ thuật quy trình hàn sản xuất (PWPS) tối thiểu phải gồm có các thông tin sau
đây:
- Số hiệu của PWPS, ngày tháng, lần soát xét;
- Dấu hiệu nhận dạng các biên bản xác
định chất lượng quy trình hàn (WPQR) và bản quy định kỹ thuật quy trình hàn
(WPS) minh họa;
- Quá trình hàn;
- Dấu hiệu nhận dạng mối nối cần hàn;
- Vật liệu hàn (que hàn, điện cực);
- Các điều kiện hàn (kèm theo các phạm
vi thay đổi cho phép).
Thông tin phải đầy đủ và cho phép thợ
hàn hoặc người điều khiển
hàn thực hiện việc hàn trong phạm vi chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Sơ đồ
các bước chuẩn bị quy định kỹ thuật của quy trình hàn sản xuất
5.2.5 Hàn dưới
nước
5.2.5.1 Việc hàn dưới
nước phải được thực hiện trong điều kiện cho phép hàn lại được ở mức độ chất
lượng yêu cầu.
Chú thích - Việc hàn dưới nước thường được
tiến hành trong một khoang rộng đã rút hết nước (hàn trong buồng kín).
5.2.5.2 Ngoài các
quy định đã nêu ở điều 5.2.1,
phải chuẩn bị thêm bản quy định kỹ thuật quy trình hàn (WPS) tỉ mỉ có chứa các
thông tin thích hợp sau đây cho các thao tác hàn dưới nước:
- Độ sâu của nước (min/max);
- Thành phần các chất khí (O2, N2,
He);
- Độ ẩm (max);
- Nhiệt độ trong buồng hàn
(min/max);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quy trình bảo quản và vận chuyển các
vật liệu hàn.
5.2.5.3 Quy trình
hàn này phải đủ chất lượng trong các điều kiện tiêu biểu ở một cơ sở thử nghiệm
thích hợp.
5.2.5.4 Phải quy định các
thông số chủ yếu và các phạm vi thay đổi của chúng.
5.3 Thợ hàn
5.3.1 Trình độ
tay nghề của thợ hàn
5.3.1.1 Việc hàn tay
phải do các thợ hàn có đủ trình độ tay nghề thực hiện [theo TCVN 6700-1:2000
(ISO 9606-1
:
1994)]. Các thợ hàn phải được kiểm tra trình độ tay nghề theo tiêu chuẩn đã được
Cơ quan có thẩm quyền thừa nhận.
5.3.1.2 Trình độ thợ
hàn được Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận nếu có hồ sơ thích hợp. Trong
trường hợp này, hồ sơ phải được Cơ
quan có thẩm quyền
xem xét lại trước khi chấp nhận.
5.3.1.3 Nhà chế tạo phải
cung cấp cho mỗi thợ hàn một con số hoặc một ký hiệu nhận dạng để có thể nhận
biết công việc do từng thợ hàn thực hiện.
5.3.1.4 Các thợ hàn
phải được xác nhận trình độ theo thế hàn tương thích với thế hàn được dùng
trong sản xuất thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.1 Những người
điều khiển hàn sử dụng các quá trình tự động hoàn toàn, nói chung là không cần qua kiểm
tra tay nghề. Tuy nhiên, những người này phải đánh dấu các mối hàn của họ để có
thể nhận dạng
về sau này. Những người điều khiển hàn sử dụng các quá trình bán tự động, như
hàn hồ quang khí điện cực kim loại và hàn hồ quang có lõi trợ dung phải được xác nhận
trình độ tay nghề như đã quy định ở điều 5.3.1.
5.3.3 Thợ hàn
dưới nước
5.3.3.1 Thợ hàn dưới
nước phải đáp ứng các yêu cầu quy định cho một cuộc kiểm tra tay nghề hàn bề mặt
thích hợp.
5.3.3.2 Việc xác định
trình độ tay nghề cho thợ hàn dưới nước được tiến hành tại cơ sở thử nghiệm có
những điều kiện điển hình và theo
quy định kỹ thuật quy trình hàn dưới nước đủ chất lượng.
Cần có tài liệu chứng tỏ rằng thợ hàn đã được
huấn luyện thích hợp để hàn trong điều kiện có áp suất, trước khi tiến hành kiểm
tra trình độ tay nghề hàn dưới nước.
6 Thanh tra và kiểm
tra
6.1 Quy định
chung
6.1.1 Lĩnh vực
áp dụng
6.1.1.1 Điều này áp dụng
để thanh tra và kiểm tra các lớp phủ bảo vệ, các hệ thống bảo vệ ca-tốt, kiểm
tra kích thước, kiểm tra không phá hủy (NDE) và các thử nghiệm hàn sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1 Thuật ngữ
6.2.1.1 Kiểm tra là các điều
tra, khảo sát như các phép đo, các thử nghiệm thẩm định hoặc các hoạt động liên
quan khác do bên chế tạo
hoặc đại diện của bên chế tạo thực hiện để xác định sự phù hợp của một đối tượng
hay một hoạt động với các yêu cầu đã nêu và báo cáo về sự phù hợp đó.
6.2.1.2 Thanh tra
là các điều tra, khảo sát như các
phép đo, các thử nghiệm thẩm định, giám sát các cuộc kiểm tra và xét duyệt lại
các hồ sơ hoặc các hoạt
động liên quan khác do Cơ quan có thẩm quyền thực hiện để xác định sự phù hợp của
một đối tượng hoặc một hoạt động với các yêu cầu về phân cấp.
6.3 Thanh tra
và kiểm tra
6.3.1 Quy định
chung
6.3.1.1 Việc kiểm
tra trong quá trình chế tạo phải được thực hiện bởi chính bên chế tạo hoặc
một Ban kiểm tra do bên chế tạo chỉ định. Việc kiểm tra là để đảm bảo sự
tuân thủ đúng theo các bản vẽ, các quy định
kỹ thuật và các quy trình đã được thiết lập để thực hiện công việc và để đảm bảo
rằng những người có đủ trình độ chuyên môn được sử dụng trong công việc.
Việc kiểm tra phải gồm các hạng mục
sau:
- Kiểm tra ký hiệu nhận dạng, hồ sơ tài liệu và
việc sử dụng các vật liệu;
- Kiểm tra việc đánh giá tay nghề của
người lao động và chất lượng của các quy trình chế tạo cũng như kiểm
tra việc chấp nhận những đánh giá ấy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra hàn;
- Kiểm tra việc chế tạo theo đúng các
quy định kỹ thuật/các quy trình;
- Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm
không phá hủy cùng các kiểm tra và thử nghiệm khác;
- Kiểm tra việc sửa chữa;
- Kiểm tra các hệ thống bảo vệ chống
ăn mòn;
- Bảo đảm chức năng của các
thiết bị kiểm tra/thử nghiệm và các thiết bị đo ghi có tính chất quyết định sự
hoạt động đúng của các thiết bị/máy móc được dùng trong chế tạo.
6.3.1.2 Việc thanh
tra phải được thực hiện trong quá trình chế tạo trong một phạm vi cần thiết để đảm bảo rằng các
yêu cầu về phân cấp đã được thỏa mãn.
6.3.1.3 Việc kiểm
tra phải được thực hiện để chứng minh rằng mức độ chất lượng đã quy định được
duy trì trong suốt quá trình chế tạo.
Việc kiểm tra phải được thực hiện theo
các kế hoạch và quy trình đã lập. Phải lập đầy đủ các báo cáo và các hồ sơ tài liệu
đúng về các vấn đề
được phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1.5 Các tỷ lệ
không phù hợp xảy ra cao trong quá trình thực hiện công việc hoặc trong sản xuất
phải được xem xét đặc biệt. Những xem xét này có thể gồm việc kiểm
tra tăng cường để đánh giá lại trình độ tay nghề của người lao động và có thể
phải có những sửa đổi.
6.3.2 Các lớp
phủ bảo vệ và các hệ thống bảo vệ ca-tốt
6.3.2.1 Phải thực hiện
việc kiểm tra các lớp phủ bảo vệ. Phải chuẩn bị các báo cáo kiểm tra, tối thiểu
gồm các thông
tin sau:
- Hệ thống lớp phủ đã sử dụng;
- Các điều kiện áp dụng, có
chú ý tới nhiệt độ và độ ẩm tương đối;
- Phương pháp và thiết bị chuẩn bị bề mặt và trạng
thái bề mặt được chuẩn
bị;
- Phương pháp áp dụng và khoảng thời
gian từ lúc chuẩn bị xong bề mặt đến lúc phủ lớp thứ nhất.
- Độ dày cực đại, cực tiểu của màng
khô của từng lớp phủ đơn, tổng số lớp phủ và độ dầy cuối cùng của màng khô;
- Các phương pháp kiểm tra và các chỉ
tiêu chấp nhận;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2.2 Phải thực hiện
thanh tra và kiểm tra các hệ thống bảo vệ ca-tốt để đảm bảo rằng các hệ thống bảo vệ
ca-tốt được chế tạo
và lắp đặt theo các bản vẽ và các quy định kỹ thuật đã phê duyệt.
6.3.2.3 Việc hàn và
việc kiểm tra không phá hủy các hệ gắn a-nốt vào công trình phải
tuân theo các yêu cầu được quy định ở điều 5 và điều 6 của tiêu chuẩn này.
6.3.2.4 Bề mặt của
các a-nốt đã lắp đặt phải được kiểm tra bằng cách quan sát ở giai đoạn chế tạo cuối
cùng. Bề mặt này không bị sơn phủ, không bị hư hỏng, không bị nứt làm ảnh hưởng
tới hiệu suất của a-nốt.
6.3.2.5 Tất cả các dây và
các chỗ nối của hệ thống dòng ngoài phải được kiểm tra để phát hiện các khuyết
tật cách điện. Việc thử nghiệm nguồn điện phải được thực hiện để bảo đảm nối điện đầy đủ và không có
hư hỏng xảy ra trong quá trình lắp đặt.
6.3.2.6 Sau khi kiểm
tra các hệ thống bảo vệ ca-tốt và/hoặc dòng ngoài phải viết các báo cáo bao gồm mục đích và
phạm vi kiểm tra và nêu chi tiết các vấn đề được phát hiện.
6.3.2.7 Việc kết hợp
sơn phủ và bảo vệ ca-tốt, hệ thống bảo vệ chống ăn mòn khác và các vật liệu
khác nhau trong tổ hợp phải được kiểm tra có chú ý tới việc lắp đặt và áp dụng
đúng vật liệu và hệ thống tương ứng.
6.3.3 Kiểm tra
kích thước
6.3.3.1 Khi cần, phải
kiểm tra kích thước trong quá trình cũng như sau khi chế tạo.
6.3.3.2 Việc kiểm
tra kích thước phải được thực hiện theo các quy trình đã thiết lập cho việc kiểm tra và trong
một chừng mực nhất định khẳng định rằng các thay đổi kích thước thích hợp đã được phát hiện trước
khi ráp nối các bộ phận và các tổ hợp vào công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Kiểm tra
không phá hủy (NDE)
6.4.1 Quy định
chung
6.4.1.1 Các mối hàn
phải được thanh tra và kiểm tra bằng quan sát, khi công tác chế tạo đang diễn
ra. Việc kiểm tra không phá hủy phải được thực hiện theo các quy trình đã được
lập, và khi có
yêu cầu, phải được xác định chất lượng cho công việc.
6.4.1.2 Khi có xử lý
nhiệt thì việc kiểm tra không phá hủy sau cùng thường phải được tiến hành khi tất cả các
thao tác xử lý nhiệt đã hoàn thành.
6.4.1.3 Các phương
pháp kiểm tra không phá hủy phải được lựa chọn có sự xem xét thích đáng tới các
điều kiện có ảnh hưởng đến độ nhạy của phương pháp và tới các phương pháp phát
hiện khuyết tật
có thể xảy ra do hậu quả của một quá trình hàn đã chọn.
Chú thích - Nếu có thể thì việc phát hiện
các khuyết tật không nên chỉ dùng một
phương pháp duy nhất, nghĩa là cần thử nghiệm bổ sung bằng một phương pháp thích hợp
khác được khuyến
nghị.
6.4.1.4 Việc kiểm
tra không phá hủy cuối cùng thường phải được thực hiện không sớm hơn 24 giờ sau
khi hoàn thành mối hàn đang xét.
6.4.1.5 Tất cả các
kiểm tra không phá hủy phải được ghi vào hồ sơ theo cách để sao cho các vùng đã
kiểm tra có thể tìm được dễ
dàng và công việc kiểm tra đã thực hiện có thể lặp lại được. Các báo cáo phải định
dạng được các khuyết tật hiện có trong các vùng mối hàn và phải kết luận rõ có
đáp ứng được các chỉ tiêu chấp nhận
hay không.
6.4.2 Kiểm tra
bằng phương pháp phóng xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2.2 Việc kiểm
tra bằng phương
pháp phóng xạ phải được thực hiện theo các yêu cầu của ISO 1106/1 và
3, loại B, và ISO
1106/2. Việc đánh giá các ảnh hưởng phóng xạ được thực hiện trong các điều kiện thỏa
mãn các yêu cầu của ISO 2504 và ISO 5580.
6.4.2.3 Phải bảo quản và lưu
giữ tốt các phim trong suốt tuổi thọ thiết kế của công trình.
6.4.3 Kiểm tra
bằng phương pháp siêu
âm
6.4.3.1 Việc kiểm
tra bằng phương pháp siêu âm phải được thực hiện theo quy trình đã phê duyệt.
Chú thích - Các quy trình đã được khuyến
nghị về kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm các mối nối
hàn có thể tìm thấy trong nhiều tài liệu khác nhau.
6.4.3.2 Thiết bị kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm phải:
- Có khả năng áp dụng kỹ thuật xung dội
và kỹ thuật dùng đầu dò kép;
- Có dải tần số tối thiểu
từ 2 - 6 MHz;
- Có bộ điều chỉnh khuyếch đại đã hiệu
chuẩn với thay đổi cực đại 2 dB mỗi bước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cho phép các xung dội với biên độ 5%
chiều cao màn hình có thể được phát hiện một cách rõ ràng trong
các điều kiện thử nghiệm;
- Có cả các đầu dò sóng thẳng
và các đầu dò sóng nghiêng 45o, 70o và 80o.
6.4.3.3 Phải thực hiện
việc hiệu chuẩn các thiết bị siêu âm ngay khi thiết bị này không thực hiện đúng chức
năng vì bất cứ lý do
gì, kể cả chức
năng đóng/mở và khi có
nghi ngờ liên quan tới
sự
hoạt
động đúng của thiết bị.
6.4.3.4 Dùng mẫu chuẩn
để hiệu chuẩn phạm vi đo và xác định góc nghiêng của đầu dò.
6.4.3.5 Phải lập một
đường cong tham chiếu để đánh giá các chỉ thị khuyết tật. Đường cong này phải
được vẽ trên màn hình của thiết bị. Phải ghi vào biên bản tất cả các hiển thị
vượt quá 20% đường cong tham chiếu liên quan tới loại kết cấu đặc biệt và tất cả các hiển thị
vượt quá 50% đường cong tham chiếu đối với các loại kết cấu khác.
6.4.3.6 Mẫu chuẩn phải
được sử dụng để chuẩn bộ khuyếch đại và xây dựng các đường cong tham chiếu. Mẫu chuẩn này
thường được chế tạo từ các vật liệu thực tế cần kiểm tra và có các
kích thước được phê
duyệt.
6.4.3.7 Việc hiệu
chuẩn các máy siêu âm thường được tiến hành theo các quy phạm và tiêu chuẩn đã
thừa nhận.
6.4.3.8 Đối với việc
kiểm tra bằng phương pháp siêu âm, bề mặt tiếp xúc phải sạch và trơn nhẵn,
nghĩa là không bị bẩn, đóng vẩy, gỉ và không có vết hàn bắn tung toé... có thể ảnh
hưởng tới kết quả kiểm
tra.
6.4.3.9 Mối hàn thường
được kiểm tra từ cả hai phía như được chỉ ra trên các hình 3 và 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3.11 Các khuyết tật
phải được khảo sát bằng việc cực đại hóa các xung dội với các đầu dò
nghiêng khác nhau và bằng việc xoay các đầu dò. Để đánh giá kích thước, phải
sử dụng hoặc phương pháp “hạ 20dB” hoặc phương
pháp “hạ nửa giá trị”.
6.4.4 Kiểm tra
bằng phương pháp bột từ
6.4.4.1 Việc kiểm
tra bằng phương pháp bột từ phải được thực hiện theo các quy trình đã được phê duyệt.
6.4.4.2 Thiết bị kiểm
tra phải tạo ra được một trường điện từ nằm trong khoảng 2,4 kA/m và 4,0 kA/m cho
các đầu dò. Các vấu kẹp điện từ trường dòng xoay chiều phải được nghiên cứu
chế tạo để có lực nâng 5 kg lực. Cường độ của từ trường và lực nâng phải được
kiểm tra vào các khoảng thời
gian đều đặn và ghi lại các kết quả đó.
6.4.4.3 Không được phép sử dụng
các thanh nam châm.
6.4.4.4 Bề mặt cần kiểm
tra phải sạch và khô, không được có vết bẩn, nghĩa là không có sơn, mỡ, dầu, xơ vải,
vẩy gỉ, chất trợ
dung hàn,... có thể gây nhiễu việc kiểm tra.
6.4.4.5 Để đảm bảo phát
hiện các chỗ không đồng nhất có trục
nằm theo bất cứ hướng nào thì việc kiểm tra từng vùng phải được thực hiện bằng
một từ trường dịch chuyển ít nhất theo hai hướng xấp xỉ vuông
góc nhau, có phần chồng lên nhau đủ
bao trùm toàn bộ vùng kiểm tra.
Hình 3 - Hướng
di chuyển đầu dò kiểm tra
mối hàn đối đầu, thiết bị xách tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Hình 4 - Phát hiện
vết nứt ngang
6.4.4.6 Các bột từ ướt
và khô không phát quang phải tạo ra đủ độ tương phản so với phông nền hoặc bề mặt
kiểm tra.
6.4.4.7 Việc kiểm
tra bằng các bột từ phản quang phải được đặt trong vùng tối khi sử dụng ánh
sáng lọc tia cực tím có bước sóng nằm trong phạm vi 3200 - 3800 Å.
6.4.4.8 Việc kiểm
tra bằng phương pháp bột từ không được thực hiện trên các bộ phận có nhiệt độ bề
mặt vượt quá 300oC. Giữa 60oC và 300oC, chỉ sử
dụng bột từ khô.
6.4.5 Kiểm tra bằng
phương pháp thẩm thấu chất lỏng
6.4.5.1 Việc kiểm
tra bằng phương pháp thẩm thấu chất lỏng phải được thực hiện theo các quy trình
đã được phê duyệt, và chỉ được sử dụng trên các vật liệu không sắt từ
hoặc các vật liệu có sự biến thiên lớn về độ thẩm từ, trừ khi có thỏa thuận
khác của Cơ quan có thẩm quyền. Đối với những nhiệt độ bề mặt ngoài phạm vi 15oC
- 35oC thì phải dùng các khối chuẩn so sánh đặc biệt để so sánh chỉ
thị khuyết tật trong và ngoài phạm vi này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.6.1 Việc kiểm
tra không phá hủy phải được thực
hiện theo các quy trình đã được phê duyệt. Các quy trình kiểm tra NDE tối thiểu
phải gồm các yêu cầu và được xác định chất lượng theo các yêu cầu được quy định
trong điều 6.4.6 này.
6.4.6.2 Các quy
trình kiểm tra bằng phương pháp phóng xạ phải có các thông tin sau:
- Vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Dạng mối nối và các kích thước;
- Nguồn phóng xạ;
- Kỹ thuật sử dụng;
- Các mối quan hệ về mặt hình học;
- Loại phim;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều kiện phơi sáng;
- Xử lý;
- Độ nhạy của bộ chỉ thị chất lượng ảnh
(Image quality indicator, IQI) theo phần trăm của chiều dày thành, dựa trên các
bộ chỉ thị phía nguồn và phía phim tương ứng;
- Phương pháp phát hiện tán xạ ngược;
- Mật độ;
- Phương pháp nhận dạng bộ chỉ thị chất
lượng ảnh phía phim;
- Vùng tác dụng của phim;
- Tham khảo các quy trình hàn thích hợp.
6.4.6.3 Mỗi quy
trình kiểm tra phóng xạ phải được xác định chất lượng bằng cách thực hiện hai lần
chiếu xạ các mối hàn nối có cùng hình dạng, kích thước và vật liệu giống hoặc
tương đương vật liệu dùng trong công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính
của dây nhỏ nhất còn nhìn thấy được x 100
%
Chiều dầy của mối
hàn
Chiều dầy vật
liệu, mm
Hình 5 - Đường
cong độ nhạy IQI
(Các
yêu cầu về độ nhạy đối với chiều dày vật liệu < 10 mm phải được
phê duyệt cho từng trường hợp)
Phải sử dụng các bộ chỉ thị chất lượng
ảnh kiểu dây với số lượng cần thiết (theo ISO 1027) hoặc các kiểu IQI khác cũng
cho cùng một cấp độ thông tin về độ nhạy của ảnh phóng xạ.
Các IQI phải được nhận dạng rõ và phải
được đặt ở cả hai phía
phim và nguồn.
Phải ghi lại các độ nhạy thu được bằng
cả hai IQI và ít nhất độ nhạy của
phía nguồn cũng phải
phù hợp yêu cầu đã nêu trên hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phim đã chiếu xạ phải có mật độ
trung bình tối thiểu là 1,8
trong các ảnh kim loại hàn chất lượng tốt. Mật độ cực đại cho phép tùy theo khả
năng của thiết bị quan sát. Các phim chiếu xạ nhận được từ việc đánh giá chất
lượng quy trình chiếu xạ phải luôn có sẵn để tham khảo ở nơi sẽ thực hiện chiếu xạ sản
xuất.
6.4.6.4. Các quy trình kiểm
tra bằng phương pháp siêu âm phải có các thông tin sau:
- Vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Dạng mối nối và kích thước;
- Loại thiết bị;
- Loại đầu dò;
- Các tần số;
- Các chi tiết về hiệu chỉnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các loại chất tiếp xúc;
- Các kỹ thuật quét đầu dò;
- Các chi tiết về mẫu biểu ghi chép;
- Tham khảo các quy trình hàn thích hợp.
6.4.6.5 Nói chung
không đòi hỏi phải có thử
nghiệm đặc biệt để đánh giá chất lượng của một quy trình kiểm tra khi kiểm
tra theo các phương pháp thủ công. Một quy trình được xem là đạt chất lượng nếu bản
quy định kỹ thuật quy trình thử nghiệm đã được phê duyệt.
Đối với thiết bị kiểm tra tự động đặt
cố định, việc thử nghiệm xác định chất lượng của quy trình được thực hiện trên
các mẫu thử có các dạng khuyết tật nhân tạo mà quy trình kiểm tra định phát hiện.
Đối với các thiết bị xách tay, các mẫu
chuẩn như đã yêu cầu trong điều 6.4.3 thường được xem là thỏa mãn như là các mẫu
thử.
Đối với các mối nối ống có góc nhị diện
< 45o và các dạng hình học mối hàn tương tự khác, việc phối hợp
các góc và các chiều dày vật liệu có thể gây khó khăn cho việc phát hiện khuyết
tật ở một số vùng nhất định của mối hàn. Đối với những dạng hình học của mối
hàn như vậy, cần thử
nghiệm chất lượng quy trình để chứng minh sự phù hợp của phương pháp kiểm tra.
Các thử nghiệm như vậy phải được thực hiện trên các mẫu thử riêng biệt có dạng
hình học và vật liệu giống như mối hàn thực cần kiểm tra và có các khuyết tật
nhân tạo.
Những mẫu thử này phải có sẵn để tham
chiếu trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Kiểu nhiễm từ;
- Loại thiết bị;
- Chuẩn bị bề mặt;
- Phương pháp khô hay ướt;
- Sự chế tạo và loại bột từ và thuốc
màu tương phản;
- Dòng điện nhiễm từ (đối với kiểu nhiễm
từ đầu nhọn);
- Sự khử từ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tham khảo với các quy trình hàn đã
áp dụng.
Không cần có các thử nghiệm đặc biệt
xác định chất lượng quy trình. Quy trình được xem như đạt chất lượng căn cứ vào
sự phê duyệt các bản quy định kỹ thuật quy trình kiểm tra.
6.4.6.7 Các quy
trình kiểm tra bằng phương pháp thẩm thấu chất lỏng phải có các thông tin sau:
- Chất lượng vật liệu và kích thước;
- Quá trình hàn;
- Sự chuẩn bị bề mặt;
- Sự chế tạo và loại chất thẩm thấu,
chất tẩy, chất chuyển thể nhũ tương, chất hiện hình;
- Các chi tiết về việc làm sạch và làm
khô trước khi kiểm tra, bao gồm cả vật liệu sử dụng và thời gian cho phép để
làm khô;
- Các chi tiết về chất thẩm thấu được
áp dụng: thời gian mà chất thẩm thấu nằm trên bề mặt, nhiệt độ của bề mặt và của
chất thẩm thấu trong quá trình kiểm tra (nếu như không nằm trong khoảng 15oC-35oC);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp làm sạch sau khi kiểm
tra;
- Tham khảo các quy trình hàn thích hợp;
- Nhiệt độ bề mặt gần đúng.
Khi nhiệt độ của bề mặt và của chất thẩm
thấu ở trong khoảng từ 15oC-35oC thì không yêu cầu thử
nghiệm đặc biệt xác định chất lượng quy trình. Quy trình được xem là đủ chất lượng
dựa trên cơ sở phê duyệt các bản quy định kỹ thuật quy trình thử nghiệm.
Ở ngoài khoảng nhiệt độ 15oC-35oC,
quy trình phải được xác định chất lượng và phải sử dụng các mẫu chuẩn thích hợp
để so sánh các biểu hiện của các khuyết tật bề mặt được kiểm tra.
6.4.6.8 Có thể áp dụng
các phương pháp NDE được phê duyệt khác. Quy trình kiểm tra phải được chuẩn bị
theo các tiêu chuẩn được Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Sự cần thiết phải xác
định chất lượng quy trình sẽ được xem xét từng trường hợp một, dựa vào độ nhạy
của phương pháp trong việc phát hiện khuyết tật cũng như dựa vào kích thước và
kiểu khuyết tật cần phải phát hiện.
6.4.6.9 Nhân viên thực
hiện NDE và người đọc các kết quả kiểm tra phải được cấp chứng chỉ theo hệ thống
được Cơ quan có thẩm quyền thừa nhận và phải đưa ra một chứng chỉ nghề nghiệp
còn hiệu lực. Chứng chỉ này phải nêu rõ trình độ chuyên môn về phương pháp kiểm
tra và loại công việc mà người thao tác được xác nhận trình độ.
6.4.7 Quy mô của
NDE
6.4.7.1 Quy mô của
NDE phải dựa trên kiểu và độ lớn của các ứng suất thiết kế và dựa trên tầm quan
trọng của mối nối đang xét (xem TCVN 6170-1:1996).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lớn ứng suất và hướng ứng suất;
- Tải trọng tuần hoàn;
- Độ dai của vật liệu;
- Tính siêu tĩnh của phần tử;
- Tính toàn vẹn tổng thể của kết cấu;
- Khả năng tiếp cận để tiến hành kiểm
tra.
6.4.7.2 Trừ khi có
những quy định đặc biệt được phê duyệt cho quy mô NDE, còn NDE thông thường được
thực hiện ở một quy mô không nhỏ hơn quy mô quy định trong bảng 2. Đối với những
mối hàn chỉ được kiểm tra theo phần trăm đã chỉ định thì tính quan trọng đối với
sự toàn vẹn của kết cấu phải được xem xét khi lựa chọn các mối hàn cần kiểm tra.
Tuy nhiên phải thực hiện việc lấy mẫu đại diện của các mối hàn.
6.4.7.3 Những vùng bị
biến dạng lớn theo hướng chiều dày do việc hàn gây ra phải được kiểm tra bằng
siêu âm để tìm khuyết tật kiểu tách lớp.
6.4.7.4 Việc kiểm
tra bằng siêu âm có thể được thay thế bằng phương pháp phóng xạ và ngược lại
khi thích hợp (trong trường hợp cả hai phương pháp đều được yêu cầu thì chỉ có
thể thực hiện sự thay thế từng phần).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.7.6 Nếu các khuyết
tật nghiêm trọng (như các vết nứt hoặc các khuyết tật dạng bề mặt khác hoặc những
đường xỉ quá mức) xảy ra lặp đi lặp lại thì tất cả các mối hàn được chế tạo theo
cùng một quy trình hàn trong cùng khoảng thời gian phải được kiểm tra trên suốt
chiều dài.
Sự xảy ra thường xuyên các lỗ rỗng quá
mức có thể chứng tỏ rằng việc bảo quản các vật liệu hàn là không đạt. Nếu phát
hiện thấy việc bảo quản không tốt thì các mối hàn chế tạo trong cùng thời gian
phải được kiểm tra bằng các phương pháp thích hợp đối với các vết nứt do hydro
gây ra.
6.4.7.7 NDE phải bao
trùm điểm bắt đầu và điểm kết thúc của các mạch hàn tự động.
6.4.7.8 Việc kiểm
tra các mối hàn bằng phương pháp siêu âm phải bao gồm việc kiểm tra vùng liền kề
với mối hàn để phát hiện sự tách lớp và dò quét để phát hiện các khuyết tật
ngang trong mối hàn và trong kim loại cơ bản.
6.4.7.9 Quy mô của
các phương pháp NDE đối vối các vật đúc và rèn phải được thỏa thuận cho từng
trường hợp.
6.4.8 Các chỉ
tiêu chấp nhận đối với NDE
6.4.8.1 Các chỉ tiêu
chấp nhận đối với NDE dành cho các vật đúc rèn phải được thỏa thuận cho từng
trường hợp.
6.4.8.2 Các chỉ tiêu
chấp nhận dành cho các mối hàn các vật liệu khác với thép phải được thỏa thuận
cho từng trường hợp.
6.4.8.3 Các chỉ tiêu
chấp nhận dành cho các mối hàn thép được đưa ra trong các bảng 3, 4, 5 và 6
(trong đó "to" là chiều dày danh định của mối hàn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.8.4 Sự chấp nhận
các khuyết tật vượt quá các giới hạn quy định có thể dựa trên thử nghiệm cơ học
phá hủy và các tính toán thích hợp. Nếu áp dụng phương án này thì độ không
chính xác vốn có của các phương pháp NDE phải được xét đến khi xác định kích
thước tới hạn của khuyết tật.
6.4.8.5 Độ bền chắc
không có khuyết tật của các mối hàn phải phù hợp với các chỉ tiêu chấp nhận ứng
với phương pháp NDE được sử dụng. Các khuyết tật vượt quá giới hạn phải được sửa
chữa và được kiểm tra lại bằng cùng một phương pháp.
6.5 Các thử nghiệm
hàn sản xuất (WPT)
6.5.1 Quy định
chung
6.5.1.1 Trong quá
trình chế tạo và hàn, phải thực hiện các thử nghiệm hàn sản xuất. Các thử nghiệm
có thể tiến hành bằng việc chuẩn bị các phiếu thử nghiệm hàn ở cùng một vị trí
và mô phỏng các điều kiện của việc hàn sản xuất hoặc lấy ra các mối hàn và kim
loại cơ bản một cách đầy đủ (hoặc một phần) từ kết cấu thực tế. Mỗi quy trình
được dùng khi chế tạo các bộ phận thuộc loại kết cấu đặc biệt phải thực hiện ít
nhất một thử nghiệm hàn sản xuất (WPT). Các WPT được thực hiện sau khi bắt đầu
sản xuất. Phải ghi lại tất cả các thông số hàn. Các thử nghiệm sản xuất phải
qua những thử nghiệm cơ học như đã quy định cho việc xác định chất lượng của
quy trình hàn đang xét.
6.5.1.2 Nếu một hoặc
nhiều thử nghiệm cho kết quả không thỏa mãn thì phải tiến hành thêm hai thử
nghiệm nữa và cả hai thử nghiệm này phải cho kết quả chấp nhận được.
Nếu một hoặc cả hai thử nghiệm này
cũng không đạt thì toàn bộ quá trình hàn sản xuất thực hiện bằng quy trình hàn
này phải được đánh giá trên cơ sở thử nghiệm các mối hàn và kim loại cơ bản cắt
ra từ kết cấu thực đã chế tạo.
6.5.1.3 Trong tất cả
các trường hợp, khi một thử nghiệm hàn sản xuất không đạt thì phải tiến hành
xem xét lại công tác hàn đã thực hiện để tìm ra lý do và có hành động điều chỉnh
thích hợp. Ngoài ra có thể đòi hỏi các thử nghiệm hàn sản xuất đối với tất cả
các quy trình hàn sử dụng trong quá trình chế tạo.
6.5.1.4 Có thể yêu cầu
tăng thêm quy mô của các thử nghiệm hàn sản xuất nếu tỷ lệ không đạt cao và mức
độ sửa chữa cao xảy ra trong
quá trình chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mối nối
kết cấu 1)
Kiểm tra bằng
trực quan
Kiểm tra bằng
phóng xạ
Kiểm tra bằng
siêu âm 2)
Kiểm tra bằng
bột từ 3)
Đặc biệt:
Mối nối đối đầu
100
20 - 100 4)5)6)7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
Mối nối chữ T, Y, K và nối ống
100
-
100 10)
100
Hàn góc và thấu một phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
100 8)
100
Chính:
Mối nối đối đầu
100
10 - 50 4)5)7)9)
10 - 50 4)7)9)
50 - 100 9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nối chữ T, Y, K và nối ống
100
-
20 - 50 7)9)10)
50 - 100 9)
Hàn góc và thấu một phần
100
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 - 100 9)
Phụ:
Mối nối đối đầu
100
Điểm xuyết 11)
Điểm xuyết 11)
Điểm xuyết 11)
Mối nối chữ T, Y, K và nối ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Điểm xuyết 11)
Điểm xuyết 11)
Hàn góc và thấu một phần
100
-
Điểm xuyết 11)
Điểm xuyết 11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Kiểm tra bằng
phương pháp siêu âm phải được thực hiện đối với các tấm phẳng dày 10 mm trở
lên.
3) Kiểm tra bằng
phương pháp thẩm thấu chất lỏng phải được lựa chọn cho các vật liệu không phải
là sắt từ.
4) Kiểm tra bằng
các phương pháp phóng xạ và siêu âm có thể được thay thế lẫn nhau tùy thuộc vào
loại khuyết tật có khả năng xảy ra, nhưng tổng số phần trăm dùng cho 2 phương
pháp kết hợp ở bất cứ thời gian nào cũng phải là 120% hoặc nhiều hơn đối với các
mối hàn nối các bộ phận kết cấu đặc biệt và 60% hoặc nhiều hơn đối với các mối
hàn nối các bộ phận kết cấu chính.
5) Thêm một
phim ở mỗi đầu cuối của các mối hàn dài và những chỗ giao nhau của mối hàn nối ống.
6) 100% đối với
các mối hàn vòng quanh.
7) Đối với các
mối hàn ở hiện trường, tổng số % của việc kiểm tra bằng phương pháp siêu âm và
phóng xạ phải ít nhất là 150% đối vối các mối hàn nối các bộ phận kết cấu đặc
biệt và giữa các bộ phận nếu có, và tối thiểu 120% đối với các mối hàn các bộ
phận kết cấu chính và kết cấu phụ nếu có.
8) Chỉ có giá trị
đối với các mối hàn thấu một phần có chiều dài chân mối hàn >10 mm.
9) Phải sử dụng
rộng rãi phương pháp NDE ở giai đoạn bắt đầu chế tạo. Có thể thỏa thuận với Cơ
quan có thẩm quyền để giảm lượng NDE trên cơ sở các khuyết tật đã tìm ra.
10) Đối với các
mối nối ngang trong các bộ phận kết cấu đặc biệt và chính, 100% việc kiểm tra
phát hiện khuyết tật dạng tách lớp phải được thực hiện trên toàn bộ tấm phẳng
trong vùng hàn và 75 mm trên cả hai bên mối hàn trước và sau khi hàn. Nếu đã chọn
thép được đảm bảo các tính chất theo chiều dày thì chỉ cần kiểm tra điểm xuyết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Các
mối hàn thép, kiểm tra bằng trực quan. Chỉ tiêu chấp nhận
Loại khuyết
tật
Loại kết cấu
Đặc biệt
Chính
Phụ
Nứt
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thấu
hoặc không ngấu
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
Trên phía
chân mối hàn mà ở đó không yêu cầu hàn đắp:
Chiều dài
< t0/2, max 10 mm và không ngắn hơn t0
Rỗ bề mặt
Không chấp
nhận
Không chấp nhận trong vùng có ứng suất
kéo. Trong những vùng khác, đường kính rỗ tập trung ở diện tích bất kỳ có
kích thước 10 mm x 150 mm không được vượt quá 15 mm. Kích thước cực đại của vết
rỗ đơn: t0/4 hoặc 4 mm (chọn số nào nhỏ hơn)
Vết cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp nhận vết cắt nằm vuông
góc với ứng suất kéo. Độ sâu cực đại cho phép của vết cắt trong những vùng
khác là 0,75 mm
Các yêu cầu chung:
Các mối hàn phải có hình dáng, kích
thước và dạng hình học chính xác. Các mối hàn phải có sự kết thúc đều đặn và hòa nhập trơn
tru vào kim loại cơ bản. Các mối hàn xẻ rãnh phải gia cường một chút/hàn thấu ở
chân, không cao quá 3 mm. Bề mặt của các mối hàn góc phải hơi lồi/lõm hoặc phẳng
và các chiều dài chân phải như nhau.
Bảng 4 - Các
mối hàn thép, kiểm tra bằng phương pháp bột từ và thẩm thấu chất lỏng. Chỉ tiêu
chấp nhận
Loại khuyết
tật
Loại kết cấu
Đặc biệt
Chính
Phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
Không thấu
hoặc không ngấu
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
Trên phía
chân mối hàn mà ở đó không yêu cầu hàn đắp:
Chiều dài
< t0/2, max 10 mm và không ngắn hơn t0
Rỗ bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp nhận trong vùng có ứng suất
kéo. Trong những vùng khác, đường kính rỗ tập trung trong diện tích bất kỳ có
kích thước 10 mm x 150 mm thì không được vượt quá 15 mm. Kích thước cực đại của
vết rỗ đơn: t0/4 hoặc 4 mm (chọn số nào nhỏ hơn)
Các yêu cầu chung:
Các chỉ tiêu chấp nhận đối với kiểm
tra bằng trực quan cũng phải được thỏa mãn (xem bảng 3).
Bảng 5 - Các
mối hàn thép, kiểm tra bằng phương pháp phóng xạ. Chỉ tiêu chấp nhận
Loại khuyết
tật 1)
Loại kết cấu
Đặc biệt
Chính
Phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vết rỗ cô lập:
Đường kính rỗ cực đại, mm
Rỗ thành đám:
Đường kính rỗ cực đại, mm
Rỗ hình ống:
Chiều dài cực đại của vùng chiếu, mm
Rỗ phân tán:
Đường kính rỗ tích tụ cực đại trong
diện tích bất kỳ 10 x 150 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t0/5,
max 4
2
20
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
25
20
t0/3,
max 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
30
25
Ngậm xỉ: 4)5)6)
Chiều rộng cực đại, mm
Chiều dài cực đại, mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t0
t0/4,
max 6
2t0
t0/3,
max 6
4t0
Thấu không hoàn
toàn bên trong
Chiều dài cực đại, mm 6)7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp
nhận ở vị trí yêu cầu thấu hoàn toàn
t0,
max 25
2t0,
max 50
Không ngấu
bên trong
Chiều dài cực đại, mm 6)7)
Không chấp
nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không chấp
nhận
2t0,
max 50
Các vết nứt
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
Không chấp
nhận
1) Các chỉ tiêu
chấp nhận đối với kiểm tra bằng trực quan cũng phải được thỏa mãn (xem bảng 3).
2) Nếu như khoảng
cách giữa các khuyết tật, các vết rỗ hoặc xỉ giống nhau nhỏ hơn kích thước lớn
nhất của các khuyết tật thì chúng phải được xem như là một khuyết tật liên tục.
Nếu nhiều vết rỗ hoặc xỉ có thể che khuất các khuyết tật khác thì việc kiểm tra
bằng siêu âm bổ sung phải được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Các khuyết tật
dài có chiều dài lớn hơn 3 lần chiều rộng của chúng phải được xem là một đường.
Nếu như khoảng cách giữa các đường xỉ nhỏ hơn 3 lần tiết diện chiếu lớn nhất của
khuyết tật thì các đường phải được xem như một khuyết tật.
5) Nếu các đường
xỉ song song được tìm thấy thì việc kiểm tra bằng phương pháp siêu âm bổ sung
phải được thực hiện.
6) Các khuyết tật
ở cùng một đường mà khoảng cách giữa các khuyết tật ngắn hơn khuyết tật dài nhất
thì phải được xem như một khuyết tật liên tục.
7) Chỉ tiêu chấp
nhận đối với các khuyết tật bề mặt (xem bảng 4).
Bảng 6 - Các
mối hàn thép, kiểm tra bằng phương pháp siêu âm. Chỉ tiêu chấp nhận
Chỉ thị 1)2)3)4)5)
Loại kết cấu
Đặc biệt
Chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài
xung dội của mức tham chiếu
50%
100%
100%
Chiều dài cực
đại, mm 6)
t0/4,
max 10
t0/2,
max. 10
t0,
max. 20
1) Các chỉ tiêu
chấp nhận đối với kiểm tra bằng trực quan cũng phải được thỏa mãn (xem bảng 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Các chỉ thị
mà người thao tác dựa trên kinh nghiệm kiến thức về phương pháp hàn và hình dạng
mối nối cho rằng có thể là các vết nứt, không ngấu hoặc không thấu có thể không
được chấp nhận mà không kể đến biên độ và chiều dài xung dội. Trong những trường
hợp như vậy phải tiến hành kiểm tra thêm một cách độc lập do người khác thực hiện.
4) Nếu như chỉ
tiếp cận được một phía của mối hàn khi kiểm tra thì tất cả các chỉ thị có chiều
dài lớn hơn t0/4 và vượt quá 20% đường cong tham chiếu đối với các
loại kết cấu đặc biệt và 50% đối với các loại khác thì có thể được xem như là
các vết nứt, không ngấu hoặc không thấu trừ khi có chứng cứ khác. Trong những
trường hợp như thế, phải thực hiện một kiểm tra độc lập bởi người thao tác khác
hoặc bởi các phương pháp khác.
5) Đối với những
khuyết tật dài, nơi mà các chỉ thị bị gián đoạn lúc ở trên, lúc ở dưới mức độ
chấp nhận thì phải xác định loại khuyết tật khi mà các vùng vượt quá mức độ chấp
nhận đã được sửa chữa. Nếu như khuyết tật được tìm thấy là vết nứt, không ngấu,
không thấu hoặc là các đường xỉ thì toàn bộ chiều dài khuyết tật không được chấp
nhận, bất kể biên độ xung dội như thế nào.
6) Chiều dài được
định nghĩa như là khoảng cách giữa các điểm tại đó biên độ xung dội đạt hoặc vượt
tỷ lệ % đã quy định của mức tham chiếu.
7 Các yêu cầu về chế
tạo kết cấu thép
7.1 Quy định
chung
7.1.1 Lĩnh vực
áp dụng
7.1.1.1 Điều này áp
dụng cho việc nhận dạng vật liệu, cắt, tạo hình, lắp ráp, hàn, xử lý nhiệt sau
khi hàn, sửa chữa, nhận dạng và đánh dấu trong quá trình chế tạo các kết cấu
thép.
7.2 Lập kế hoạch
chế tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1.1 Trước khi chế
tạo, phải thiết lập các quy trình thực hiện và kiểm soát tất cả các nguyên công
chế tạo, để đảm bảo rằng chất lượng đã yêu cầu là đạt.
7.2.1.2 Phải chuẩn bị
trước các quy trình thích hợp, gồm thông tin về các hạng mục đã lắp ráp trước
và thứ tự chế tạo các bộ phận kết cấu.
7.2.1.3 Phải dự báo
sự tiếp cận và thời điểm yêu cầu thanh tra và kiểm tra trong quá trình chế tạo.
7.2.1.4 Các hạng mục
chế tạo có liên quan tới các việc vận chuyển và lắp đặt phải được chi tiết hóa
trong các quy trình được thiết lập.
7.2.1.5 Đối với các
yêu cầu về hồ sơ tài liệu xem điều 3.2. Đối với các yêu cầu về thanh tra và kiểm
tra xem điều 6.3.
7.3 Nhận dạng
vật liệu, cắt và tạo hình
7.3.1 Quy định
chung
7.3.1.1 Công việc chế
tạo phải được thực hiện theo các quy định của Tiêu chuẩn này và các quy định
khác có liên quan.
7.3.2 Nhận dạng
vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có sự quan tâm đúng mức đến việc
bảo quản và sắp xếp trong kho để duy trì sự nhận dạng của những vật liệu này.
Chú thích - Đối với các hạng mục chế tạo
lớn có thể yêu cầu đánh dấu bằng cách khắc nhẹ không gây ra ứng suất (có thể chấp
nhận ghi dấu bằng sơn trong một số trường hợp nhất định).
7.3.2.2 Các yêu cầu
về lựa chọn vật liệu cùng với các chứng chỉ vật liệu phải được quy định riêng.
7.3.3 Cắt và tạo
hình
7.3.3.1 Ảnh hưởng của
sự biến cứng phải được xem xét khi cắt vật liệu. Phải chú ý đặc biệt đến khả
năng xuất hiện vết nứt ở các mép cắt.
7.3.3.2 Phải đặc biệt
chú ý đến sự biến cứng cục bộ quá lớn và sự nhiễm bẩn các-bon do cắt bằng nhiệt.
Điều này có thể được giảm bớt bằng việc xử lý nhiệt thích hợp hoặc tẩy bỏ bằng
các biện pháp cơ học.
7.3.3.3 Việc tạo
hình và nắn thẳng các vật liệu phải được thực hiện theo các quy trình chỉ ra từng
bước nối tiếp và kiểm soát được. Các quy trình này phải được kiểm soát bằng kiểm
tra.
Chú thích:
* Các quy trình gia công nóng thường
kèm theo các quy định kỹ thuật về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tốc độ gia nhiệt/làm nguội;
- Nhiệt độ max./min. trong quá trình
thao tác tạo hình;
- Kiểm soát việc duy trì nhiệt độ;
- Các thiết bị ghi đo.
* Các quy trình gia công nguội bao gồm
các quy định kỹ thuật về:
- Các phương pháp làm biến dạng;
- Các mức độ biến dạng ban đầu và từng
bước nối tiếp;
- Công tác hiệu chuẩn;
- Kéo dãn (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp nắn thẳng (chỉ bằng nhiệt
hoặc cơ học);
- Cách gia nhiệt và thời gian;
- Nhiệt độ max./min. trong quá trình
thao tác nắn thẳng;
- Kiểm soát việc duy trì nhiệt độ.
7.3.3.4 Không được
gia công nóng các vật liệu thép và các kết cấu hàn ở nhiệt độ lớn hơn 600oC,
trừ khi việc xử lý nhiệt tiếp theo được thực hiện để bảo toàn cấu trúc vi mô đồng
nhất và các tính chất cơ học của vật liệu.
7.3.3.5 Nếu gia công
nguội dẫn đến biến dạng dẻo vượt quá 3% thì phải làm giảm bớt ứng suất nhiệt,
trừ khi các thử nghiệm chỉ ra rằng các yêu cầu thích đáng đã được thỏa mãn
trong điều kiện biến dạng như thế. Giới hạn này có thể được nâng lên đến 5% đối
với thép không chịu hàn, thép thường hóa, thép đã xử lý hạt mịn. Nếu biến dạng
nguội vượt quá 10% thì phải xử lý nhiệt lại toàn bộ.
Chú thích - Biến dạng dẻo (e) có thể
được tính theo công thức đơn giản sau:
* Biến dạng cong đơn:
- Cán/ép nguội các tấm phẳng thành dạng
trụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Uốn nguội các ống thẳng thành cong:
* Biến dạng cong kép:
- Tạo hình các tấm phẳng thành dạng cầu:
trong đó:
t là chiều dày vật liệu;
OD là đường kính ngoài của ống/thùng;
RC là bán kính tạo hình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Lắp ráp, hàn
và xử lý nhiệt
7.4.1 Lắp ráp
và hàn
7.4.1.1 Trình tự của
quá trình chế tạo phải được thiết lập để đảm bảo kết cấu được lắp ráp theo cách
cho phép kiểm tra và kiểm soát liên tục trong mọi giai đoạn gia công.
7.4.1.2 Trình tự hàn
phải được tính sao cho lượng co ngót, méo và ứng suất dư là nhỏ nhất.
7.4.1.3 Dạng hình học
tổng thể cuối cùng của kết cấu không được sai lệch so với thiết kế đã được phê
duyệt để tránh gây ra sự thay đổi đáng kể về lực.
7.4.1.4 Các phần tử ống
đấu vào các mối nối phải được tạo mép cẩn thận để có sự khớp nối chính xác. Phải
tạo góc vát sao cho có sự chuyển tiếp liên tục từ góc vát lớn nhất đến góc vát
nhỏ nhất quanh chu vi. Phải bố trí sao cho có thể dễ dàng hàn ngược các mối nối
ống.
7.4.1.5 Các bộ phận
cần hàn phải được ghép chính xác, thẳng hàng và định vị bằng các loại kẹp giữ
và các dụng cụ gá thích hợp khác hay bằng hàn đính cho tới khi việc hàn chính
hoàn thành hoặc tới khi dụng cụ kẹp giữ hay hàn đính có thể bỏ đi mà không gây
ra co ngót, méo hoặc nứt. Phải định ra các dung sai cho phép thích hợp đối với
sự méo và co ngót khi cần.
7.4.1.6 Cho phép sử
dụng các mảnh đệm vĩnh cửu bằng thép khi đã tính đến trong phân tích thiết kế.
Có thể sử dụng các mảnh đệm trơ và bằng gốm. Phải hàn thử nghiệm các đệm định
dùng và phải qua thử nghiệm cơ học.
7.4.1.7 Những chỗ cần
cắt bỏ tạm thời thì cắt vừa đủ kích thước để vẫn giữ được độ vững chắc. Các góc
của chỗ cắt bỏ phải có bán kính thích hợp để hạn chế tối thiểu sự tập trung ứng
suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1.9 Việc nung
nóng sơ bộ phải được thực hiện bằng điện hoặc bằng các ngọn lửa ga thích hợp.
Các đèn cắt thường không được sử dụng.
7.4.1.10 Mọi công việc
chế tạo phải được thực hiện trong giới hạn các thông số cơ bản của quy trình
hàn đã được phê duyệt. Điều này bao gồm cả việc hàn đính, hàn bịt, hàn các tai
cẩu và các mối hàn để gắn buộc cũng như hàn sửa chữa.
7.4.1.11 Khi quay lại
hàn tiếp các mối nối đang hàn dở được vài lớp thì phải nung nóng sơ bộ, nhiệt độ
nung, trong phạm vi dung sai cho phép, phải bằng nhiệt độ giữa các lớp hàn, đối
với lớp hàn đang thực hiện.
7.4.1.12 Các rãnh xẻ
được tạo ra bằng cách đục kiểu lòng máng phải có kích thước như đã quy định
trong quy định kỹ thuật quy trình hàn.
7.4.1.13 Các vật liệu
hàn phải tuân theo tiêu chuẩn, chủng loại, tên thương hiệu và các kích thước đã
được thừa nhận như quy định trong các quy trình hàn.
Các yêu cầu về vật liệu hàn phải tuân
theo các quy định ở điều 4.
7.4.1.14 Các vật liệu
hàn phải được trữ trong các thùng chống ẩm kín. Phải loại bỏ các vật liệu hàn
đã bị nhiễm ẩm, gỉ, dầu, mỡ, hoặc các chất độc hại khác, trừ khi đã được khắc
phục xong.
7.4.1.15 Việc lưu kho
và bảo quản các vật liệu hàn phải tuân theo các khuyến nghị của nhà sản xuất và
các quy trình chỉ dẫn chi tiết có liên quan tới các điều kiện trong kho, nhiệt
độ trong buồng kho và các hộp bảo quản, độ dài hở ra và các điều kiện (nếu có
áp dụng) để tái chế các chất trợ dung và nung lại các que hàn.
Việc tái chế các chất trợ dung để hàn
hồ quang dưới nước được thực hiện sao cho đảm bảo hỗn hợp chất trợ dung mới và
chất trợ dung đã sử dụng có các tính chất đồng nhất liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1.17 Đối với việc
mài các mối hàn nhằm tăng tuổi thọ mỏi và/hoặc làm giảm khả năng phá hủy giòn
được thực hiện theo các quy định kỹ thuật đã được phê duyệt.
7.4.2 Nhiệt luyện
7.4.2.1 Nhiệt luyện
phải được thực hiện theo các quy định kỹ thuật, gồm:
- Các tốc độ nung nóng và làm nguội;
- Gradient nhiệt độ;
- Dải nhiệt độ và thời gian ủ;
- Các phương tiện dùng để nung nóng;
- Sự cách ly;
- Các thiết bị kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hồ sơ về nhiệt luyện phải được lưu
giữ trong suốt quá trình nhiệt luyện.
7.4.2.2 Việc nhiệt
luyện các thép cácbon, thép cácbon-măng gan và các thép cácbon-măng gan đã xử
lý hạt mịn được thực hiện ở nhiệt độ ủ trong khoảng 550oC-600oC
trong thời gian 2 phút với mỗi milimét chiều dày. Trong từng trường hợp, phải
quyết định nhiệt độ ủ cho thép hợp kim thấp.
Độ chênh nhiệt độ giữa mặt trong và mặt
ngoài trong quá trình ủ không được vượt quá 30oC ở trong vùng gia
nhiệt. Việc gia nhiệt hai phía phải được áp dụng khi có điều kiện.
7.4.2.3 Gia nhiệt, ủ
và làm nguội phải được thực hiện theo cách có thể kiểm soát được và ngăn được sự
nứt, vênh, vượt ra ngoài dung sai kích thước. Độ chênh nhiệt độ dọc theo các đường
và các mặt đối xứng thường không được vượt quá 30oC, khi nhiệt độ vật
liệu lớn hơn 300oC.
7.4.2.4 Các chu
trình nhiệt luyện và nhiệt độ thực tế của kim loại phải được ghi lại bằng các cặp
nhiệt điện đặt ở các khoảng cách như nhau ở bên ngoài và khi có thể được thì cả
ở bên trong, toàn bộ vùng nung nóng.
7.4.2.5 Khi có thể,
việc nhiệt luyện phải được thực hiện trong một lò đóng kín. Khi không có khả
năng nhiệt luyện được toàn bộ vật liệu trong một lò kín, có thể chấp nhận nhiệt
luyện cục bộ. Sự phân bố nhiệt độ trong toàn bộ lò nung phải được kiểm soát
trong phạm vi ± 15oC.
7.4.3.6 Khi việc nhiệt
luyện cục bộ được lựa chọn thì một vùng phạm vi tối thiểu 3 lần chiều dày vật
liệu bên này hay bên kia vùng cần luyện phải được giữ ở một nhiệt độ đã quy định.
Sự sai khác về nhiệt độ ở nơi chuyển tiếp giữa các vùng cách ly và không cách
ly không được vượt quá 300oC.
7.5 Công tác sửa
chữa
7.5.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1.2 Các bộ phận
bị vênh do quá trình hàn phải được nắn thẳng lại bằng các biện pháp cơ học hoặc
bằng cách nung nóng cục bộ có giới hạn được kiểm soát cẩn thận.
Việc áp dụng gia nhiệt hoặc lực cơ học
phải tuân theo các quy định có liên quan (xem 7.3.3).
Những bộ phận được gia nhiệt để nắn thẳng,
về cơ bản phải ở trạng
thái không chịu ứng suất và các lực tác động từ bên ngoài, trừ những ứng suất
gây ra bởi phương pháp cơ học đang sử dụng để nắn thẳng kết hợp cùng với việc
gia nhiệt.
7.5.1.3 Các khuyết tật
trong mối hàn và kim loại cơ bản có thể sửa chữa được bằng cách mài, cắt gọt hoặc
hàn. Các mối hàn không đủ độ bền, độ dẻo hay độ dai va đập phải được loại bỏ
hoàn toàn trước khi sửa chữa. Các tính chất cơ học của các mối hàn sửa chữa phải
thỏa mãn các tính chất tối thiểu đã quy định của loại thép đang sử dụng.
7.5.1.4 Việc hàn sửa
chữa ở trong cùng một vùng có thể được thực hiện hai lần. Các sửa chữa tiếp
theo phải được đánh giá cho từng trường hợp riêng biệt.
7.5.1.5 Các bản quy
định kỹ thuật quy trình hàn sửa chữa phải được chuẩn bị theo điều 5.2.1.
7.5.1.6 Sau khi cắt
rãnh bằng hồ quang khí phải mài mép, loại bỏ phần vật liệu bị ảnh hưởng.
7.5.1.7 Khi loại bỏ
khuyết tật thì vùng được khoét và mài đó phải được kiểm tra bằng phương pháp bột
từ hoặc phương pháp thử nghiệm thích hợp khác để chắc chắn rằng đã hoàn toàn loại
bỏ được.
7.5.1.8 Khi hàn sửa
chữa phải sử dụng các vật liệu hàn hydro cực thấp với nhiệt độ nung nóng và nhiệt
độ làm việc/giữa các lớp thích hợp. Nhiệt độ nung nóng và nhiệt độ làm việc khi
hàn sửa chữa cục bộ và nông phải được tăng lên 50oC so với nhiệt độ
cho hàn sản xuất và ít nhất là 100oC. Nhiệt độ làm việc phải được
duy trì cho tới khi hàn sửa chữa đã xong. Để đảm bảo các mối hàn sửa chữa được
tốt thì chiều dài sửa chữa không được ngắn hơn 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1.10 Việc hàn sửa
chữa các mối nối đã xử lý nhiệt sau khi hàn thường được bắt đầu bằng một sự xử
lý nhiệt mới.
7.5.1.11 Các khuyết tật
nhỏ có thể được loại bỏ bằng cách mài hoặc gia công cắt gọt làm vùng bị khuyết
tật ăn nhập trơn tru vào vùng vật liệu xung quanh. Quy mô của những sửa chữa
này phải tuân theo tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật về vật liệu.
7.5.1.12 Khi hàn sửa
chữa thép đã xử lý nhiệt thì phải yêu cầu xử lý nhiệt. Thép đúc và thép rèn thường
phải được xử lý nhiệt sau khi hàn sửa chữa.
7.6 Các hệ thống
chống ăn mòn
7.6.1 Quy định
chung
7.6.1.1 Công việc chế
tạo phải được thực hiện theo các tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận và theo
các quy định kỹ thuật và quy trình đã được phê duyệt.
7.6.1.2 Phải sử dụng
một hệ thống nhận dạng đã phê duyệt để nhận dạng vật liệu.
7.6.2 Tạo lớp
phủ
7.6.2.1 Các cấp độ gỉ
của thép đối với các bộ phận kết cấu loại đặc biệt và loại chính phải xác định
là phù hợp các quy định hiện hành trước khi bắt đầu các thao tác làm sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.2.3 Bề mặt phải
sạch và khô. Dầu mỡ phải được loại bỏ bằng cách dùng các dung môi thích hợp để
rửa. Phải loại bỏ các cặn muối đọng lại bằng cách dùng nước sạch để rửa.
7.6.2.4 Bề mặt thép
phải được phun thổi sạch đến mức có độ sạch và có cấu trúc như yêu cầu trong
quy trình. Thông thường, yêu cầu tối thiểu của chất lượng bề mặt thép để tạo lớp
lót là tương đương đối với các bề mặt bên ngoài và các vùng bên trong tiếp xúc
với nước biển. Độ nhám bề mặt phải đúng như nhà sản xuất lớp lót và chất phủ đã
khuyến nghị.
7.6.2.5 Phải dùng
các thiết bị thích hợp để phun thổi.
Chỉ thực hiện việc phun thổi khi nhiệt
độ thép vừa đủ ở trên điểm ngưng tụ hơi nước để ngăn ngừa sự ngưng tụ ẩm trên bề
mặt thép. Chỉ được tạo lớp lót khi bề mặt thép được kiểm tra xong và không nhìn
thấy vết gỉ mới trên bề mặt thép đã được làm sạch.
7.6.2.6 Các lớp phủ
phải được tạo ra theo quy định trong quy trình được phê duyệt và tuân theo các
thông tin của nhà cung cấp, bao gồm thiết bị sơn phủ, chiều dày màng phủ và thời
gian khô giữa các lớp phủ.
7.6.2.7 Lớp phủ thường
chỉ được tạo ra nếu như nhiệt độ bề mặt, ít nhất là 3oC cao hơn điểm
ngưng tụ hơi nước, ở độ ẩm tương đối dưới 80% hoặc ở nhiệt độ lớn hơn +5oC.
Chỉ cho phép lệch ra khỏi các điều kiện này nếu được khuyến nghị của nhà cung cấp
và được phê duyệt.
7.6.2.8 Việc thanh
tra, kiểm tra, sửa chữa và thay đổi lớp sơn phủ phải được thực hiện theo các
quy trình đã phê duyệt.
7.6.2.9 Các bề mặt
đã sơn lót bị phơi ra trong một khoảng thời gian lâu quá thời gian được khuyến
nghị cho lớp phủ bên trên thì phải được thanh tra và nếu cần thiết phải được xử
lý một cách thích hợp trước khi phủ lớp tiếp theo.
7.6.2.10 Số lần bảo
dưỡng có liên quan tới các điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm, khoảng thời gian giữa các lớp phủ, các chiều dày màng khô của
từng lớp phủ riêng biệt và chiều dày tổng thể của màng khô phải nằm trong phạm
vi dung sai đã chỉ ra trong các quy định kỹ thuật về sơn phủ. Những dung sai
này phải phù hợp với các khuyến nghị của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.3.1 Phải cung cấp
các anot kèm theo chứng chỉ vật liệu của nhà sản xuất và được đánh dấu để nhận dạng.
7.6.3.2 Phải kiểm
tra các anot bằng trực quan để phát hiện các chất bẩn, các hư hỏng cơ học hoặc
các vết nứt và phải làm sạch. Các chỉ tiêu để loại bỏ a-nốt không đủ chất lượng
phải được đưa ra trong quy trình đã phê duyệt.
7.6.3.3 Phương pháp
gắn các anot phải được mô tả trong quy trình.
7.6.3.4 Phải dùng
các tấm kép để gắn chặt các giá đỡ anot vào các bộ phận chịu áp lực hoặc các phần
tử kết cấu chịu ứng suất cao. Không được gắn a-nốt vào những vùng chịu ứng suất
cao như là các mối nối ở nút.
7.6.3.5 Việc hàn các
tấm kép và các giá đỡ anot vào các bộ phận công trình phải được thực hiện theo
quy trình hàn đủ chất lượng cho loại phần tử kết cấu đó.
7.6.3.6 Việc hàn phải
được thực hiện bằng các thợ hàn có đủ trình độ. Các mối hàn phải được kiểm tra
không phá hủy như đã yêu cầu cho bộ phận kết cấu đang xét. Kiểm tra không phá hủy
các mối hàn phải được thực hiện bởi những kiểm tra viên đã được phê chuẩn và
làm việc theo các quy trình đã phê duyệt.
7.6.3.7 Các dây đồng
dùng để nối điện giữa các anot với các ống phải được hàn lửa (hàn tecmit) theo
quy trình đủ chất lượng. Phải tránh sự thâm nhập của đồng.
7.6.3.8 Khi lắp các
hệ thống bảo vệ ca-tốt cùng lúc với sơn phủ thì bề mặt a-nốt phải được giữ sạch
trong suốt giai đoạn chế tạo. Việc gắn chặt các anot phải được thực hiện đúng
lúc hoặc theo cách không làm hư hại lớp phủ.
7.6.3.9 Thử nghiệm
cuối cùng và phê duyệt hệ thống phải được thực hiện sau khi lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.4.1 Các anot,
các cáp nối và các đầu thu tín hiệu phải được nhà sản xuất cấp chứng chỉ và phải
được đánh dấu rõ ràng để nhận dạng.
7.6.4.2 Các phương
pháp lắp đặt hệ thống phải tuân theo quy trình đã được phê duyệt.
7.6.4.3 Các cáp nối
phải được lắp đặt theo quy trình đã được phê duyệt. Tất cả các mối nối cáp dưới
nước phải được thực hiện theo các phương pháp đã quy định.
7.6.4.4 Tất cả các
thiết bị, cáp nối... phải được phê duyệt để sử dụng trong các vùng nguy hiểm
riêng biệt, nếu có sử dụng.
7.6.4.5 Phải tiến
hành thử nghiệm khả năng làm việc của hệ thống. Phương pháp thử nghiệm và các kết
quả phải được lập thành báo cáo.
7.6.4.6 Thử nghiệm
cuối cùng và sự phê duyệt hệ thống phải được thực hiện sau khi lắp đặt.
7.7 Hồ sơ và
tài liệu
7.7.1 Quy định
chung
7.7.1.1 Phải chuẩn bị
bộ hồ sơ liên quan tới việc chế tạo kết cấu để chứng minh rằng kết cấu đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu quy định (hồ sơ hoàn công). Hồ sơ này phải được thực hiện
song song với quá trình chế tạo. Hồ sơ biên soạn phải có tính hệ thống và truy
nguyên được đầy đủ. Hồ sơ hoàn công phải phản ảnh tất cả các thử nghiệm, các sửa
đổi, các bổ sung, các hiệu chỉnh và các văn bản xét duyệt trong thời gian chế tạo,
để cung cấp thông tin cần thiết cho giai đoạn khai thác công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.1.2 Tối thiểu, hồ
sơ chế tạo này phải bao gồm:
- Biện pháp đảm bảo chất lượng/sổ tay
kiểm tra chất lượng;
- Các tài liệu về trình độ tay nghề của
những kiểm tra viên không phá hủy;
- Các bản quy định kỹ thuật và các tài
liệu chất lượng quy trình hàn gồm cả các quy trình sửa chữa;
- Các tài liệu về trình độ của thợ hàn
và của những người thao tác hàn;
- Chứng chỉ vật liệu thích hợp;
- Các tài liệu về xử lý nhiệt sau khi
hàn, gồm cả các bản vẽ có chỉ rõ vị trí;
- Các tài liệu về NDE, kèm theo các bản
vẽ có chỉ rõ vị trí đối với các bộ phận kết cấu đặc biệt và chính kể cả các
biên bản kiểm tra đối với các sửa chữa;
- Các tài liệu về NDE đối với các bộ
phận kết cấu phụ kèm theo các bản vẽ chỉ rõ vị trí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Báo cáo tóm tắt công tác kiểm tra;
- Các bản vẽ hoàn công;
- Thông tin về các vấn đề còn chưa phù
hợp;
- Thông tin về việc lưu kho, bảo quản,
lắp ráp, thử nghiệm và thao tác của các hạng mục được chuyên chở theo công
trình.
8 Các yêu cầu về chế
tạo kết cấu bê tông
8.1 Quy định
chung
8.1.1 Lĩnh vực
áp dụng
8.1.1.1 Phần này áp
dụng cho việc thử nghiệm vật liệu, làm ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê tông, phủ
bê tông mặt ngoài, các hệ thống tạo dự ứng lực và công tác sửa chữa trong quá
trình chế tạo các kết cấu bê tông.
8.1.2 Các định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Lập kế hoạch
chế tạo
8.2.1 Quy định
chung
8.2.1.1 Trước khi chế
tạo, phải chuẩn bị các quy trình thực hiện và kiểm soát mọi nguyên công chế tạo
để đảm bảo đạt được chất lượng yêu cầu và lập thành hồ sơ tài liệu.
8.2.1.2 Phải chuẩn bị
tất cả các quy trình chi tiết hóa tiến độ chế tạo, các hoạt động thử nghiệm và
kiểm tra. Việc cung cấp đủ các vật liệu và khả năng dự trữ trong kho phải đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu đã dự định cho bất cứ giai đoạn đổ bê tông liên tục nào.
8.2.1.3 Việc lập kế
hoạch cho tất cả các giai đoạn phải đảm bảo có đủ thời gian cho bê tông đông cứng
đủ để chịu các tải trọng tác động.
8.2.1.4 Phải xét đến
khả năng tiếp cận và thời điểm cần thiết để thanh tra và kiểm tra thích hợp
trong khi đang tiến hành chế tạo.
8.2.1.5 Các thao tác
chế tạo liên quan tới vận chuyển và dựng lắp phải được chi tiết hóa trong các
quy trình riêng.
8.2.1.6 Các hệ thống
tài liệu cần được lập theo điều 3.2.1. Đối với việc thanh tra và kiểm tra, xem
điều 6.3.1.
8.3 Vật liệu
và thử nghiệm vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1.1 Các vật liệu
cấu tạo, cốt thép và các hệ thống tạo dự ứng lực được sử dụng trong việc chế tạo
bê tông tươi cũng như bê tông đã đông cứng và vữa phải thỏa mãn các yêu cầu
thích hợp với các tiêu chuẩn hiện hành về vật liệu bê tông.
8.3.1.2 Việc thử
nghiệm các vật liệu phải được thực hiện trước và trong khi chế tạo để khẳng định
chất lượng của các vật liệu và để đảm bảo có được các tính chất đã quy định.
8.3.1.3 Việc thử
nghiệm các vật liệu phải được thực hiện theo các tiêu chuẩn đã được phê duyệt
và kinh nghiệm thực tế đã có. Việc thử nghiệm phải được tiến hành bằng các dụng
cụ thiết bị đã được hiệu chỉnh và kiểm tra.
8.3.1.4 Có thể yêu cầu
cả thử nghiệm trong các phòng thử nghiệm độc lập đã được thừa nhận.
8.3.1.5 Các tài liệu
về tất cả các thử nghiệm đã thực hiện phải được lưu giữ đưa vào hồ sơ chế tạo.
8.3.2 Các vật
liệu cấu tạo
8.3.2.1 Việc lưu kho
và bảo quản các vật liệu phải tuân theo một phương pháp thích hợp đã được thừa
nhận. Các vật liệu phải được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng bất lợi của môi trường.
8.3.2.2 Xi măng phải
được cấp kèm theo chứng chỉ của nhà máy. Các mẻ xi măng khác nhau, nếu thực tế
cho phép, phải được bảo quản trong các xi-lô khác nhau để kết quả thử nghiệm
trên hiện trường có thể được chỉ rõ cho từng mẻ riêng biệt.
8.3.2.3 Việc thử
nghiệm xi măng trên hiện trường được thực hiện trên cơ sở ngẫu nhiên trong suốt
giai đoạn chế tạo. Tần suất lấy mẫu được quy định dựa trên kinh nghiệm và được
phê duyệt trước khi bắt đầu chế tạo. Mẫu
phải là đại diện cho xi măng được cấp. Tần suất lấy mẫu phải tăng khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thay đổi chủng loại/mác;
- Thay đổi các yêu cầu về đặc tính của
bê tông;
- Các kết quả thử nghiệm không phù hợp;
- Điều kiện bảo quản không phù hợp;
- Các thông tin hoặc sự kiện khác cũng
có thể là lý do tăng thêm số lần lấy mẫu.
8.3.2.4 Ít nhất cũng
phải thử nghiệm xi măng để xác định các tính chất sau:
- Độ mịn;
- Thời gian bắt đầu và kết
thúc quá trình đông cứng;
- Thành phần ô-xýt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thử nghiệm phải được thực hiện
theo đúng các tiêu chuẩn quy định và các kết quả thử nghiệm phải thỏa mãn các
yêu cầu của các quy định kỹ thuật đã phê duyệt. Không sử dụng xi măng không phù
hợp tiêu chuẩn.
8.3.2.5 Các phối liệu
phải được thử nghiệm khi giao nhận ở hiện trường. Nếu dùng các nguồn phối liệu
khác nhau thì các tính chất vật liệu cần phải được xác định cho từng nguồn. Cần
phải xác định các tính chất sau đây:
- Sự phân bố kích thước hạt (phân loại
theo độ lớn) kể cả bùn sét;
- Hàm lượng tạp chất hữu cơ;
- Khối lượng riêng và trọng lượng
riêng;
- Cường độ của bê tông và vữa có tỷ lệ
cấp phối chuẩn;
- Thành phần thạch học và các tính chất
có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của bê tông;
- Hàm lượng nước.
8.3.2.6 Các phối liệu
được cấp đến hiện trường phải được bảo quản trong thùng hoặc trong các xi-lô,
riêng từng loại và cỡ hạt. Các thùng/các xi-lô phải được bố trí sao cho bảo vệ
được phối liệu không bị hút nước và bị các tác động có hại khác của môi trường
và phải có dấu hiệu để nhận dạng loại phối liệu chứa bên trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.8 Nguồn nước
phải được khảo sát xem có thích hợp và tin cậy về việc cấp nước hay không. Nước
không được chứa các tạp chất hữu cơ, các muối có hại hoặc các chất khác có thể
có tác động bất lợi hoặc có hại cho bê tông tươi hoặc bê tông đã đông cứng cũng
như cốt thép. Nguồn cung cấp phải đầy đủ và đáng tin cậy, đảm bảo cung cấp đều
đặn trong bất cứ giai đoạn sản xuất nào đã dự kiến trước.
8.3.2.9 Chất lượng của
nước trộn vữa phải được đánh giá bằng các thử nghiệm ở các khoảng thời gian được
điều chỉnh cho mỗi một trường hợp cấp nước (nguồn nước máy công cộng hoặc nguồn
nước khác) theo thỏa thuận giữa bên chế tạo và Cơ quan có thẩm quyền.
8.3.2.10 Các chất phụ
gia cung cấp cho hiện trường để pha trộn phải kèm theo các báo cáo thử nghiệm
khẳng định các tính chất đã quy định. Việc bảo quản và lưu kho các chất phụ gia
phải tuân theo các khuyến nghị của nhà cung cấp.
8.3.2.11 Các phụ gia
phải được thử nghiệm từng đợt trên hiện trường và xác định các tính chất sau:
- Độ đậm đặc, ví dụ sau khi pha trộn 5
phút và 30 phút;
- Co ngót/trương nở;
- Yêu cầu về nước đối với độ đậm đặc
đã cho;
- Cường độ nén và uốn ở 1, 3, 28 và 91
ngày.
8.3.3 Cốt thép
và các bộ phận của hệ thống tạo dự ứng lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3.2 Phải bảo quản
các cốt thép sao cho ngăn ngừa được ăn mòn và làm mất đi các dấu đã đánh. Các cốt
thép thuộc chủng loại và kích thước khác nhau phải được bảo quản riêng rẽ.
8.3.3.3 Các bộ phận
của hệ thống tạo dự ứng lực phải được cấp kèm theo các chứng chỉ khẳng định sự
phù hợp các yêu cầu đã quy định. Các dấu hiệu phải được giữ gìn để có thể truy
tìm được mỗi khi sử dụng đến.
8.3.3.4 Các bộ phận
của hệ thống tạo dự ứng lực, gồm cả cáp, phải được bảo quản trong môi trường
khô ráo tránh được bất cứ sự ăn mòn có hại nào. Chúng phải được bảo vệ thêm bằng
dầu bảo vệ hòa tan trong nước.
Loại dầu này phải được chứng minh rằng không có tác động bất lợi cho sự liên kết
của vữa.
8.3.3.5 Phải thực hiện
đều đặn các kiểm tra điểm tại hiện trường để đảm bảo:
- Khả năng tìm đúng, đánh dấu đúng, xếp
loại đúng các cốt thép và các bộ phận của hệ thống tạo dự ứng lực;
- Việc uốn các thanh thép được thực hiện
trong phạm vi các bán kính cong và nhiệt độ được phê duyệt.
8.3.3.6 Các quy
trình hàn cốt thép và xác nhận trình độ thợ hàn phải được phê duyệt.
Tất cả các mối hàn phải được kiểm tra
100% bằng trực quan. Các mẫu hàn phải được lấy ở các khoảng thời gian đều đặn.
Có thể yêu cầu thử bằng bột từ ở các đoạn nguy hiểm.
8.3.3.7 Việc thử
nghiệm các chỗ nối cơ học cốt thép với nhau phải bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong quá trình chế tạo: các thử
nghiệm kéo với 1% của tất cả các chỗ nối đã thực hiện.
8.3.3.8 Trước khi sử
dụng phải thử nghiệm thép dự ứng lực ở những khoảng thời gian đều đặn. Quy mô
và tần suất thử nghiệm sẽ được Cơ quan có thẩm quyền xác định trong từng trường
hợp.
8.3.3.9 Cơ quan có
thẩm quyền có thể yêu
cầu thử nghiệm các bộ phận của hệ thống tạo dự ứng lực, thử nghiệm và định chuẩn
thiết bị căng cốt thép.
8.3.4 Thử nghiệm
trong quá trình sản xuất
8.3.4.1 Trước khi bắt
đầu chế tạo thì các tính chất của hỗn hợp bê tông đã định phải được xác minh bằng
cách thử nghiệm các mẫu lấy ra từ loạt hỗn hợp cần thử. Việc thử nghiệm phải
tuân theo tiêu chuẩn đã ban hành và đã thỏa thuận, ví dụ như tiêu chuẩn ASTM.
8.3.4.2 Các tính chất
sau đây phải được minh chứng:
- Tỷ lệ thành phần của hỗn hợp và độ đậm
đặc, độ sụt và hàm lượng khí;
- Cường độ chịu nén;
- Thời gian đông cứng và sự tăng trưởng
cường độ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính chống thấm của bê tông đã đông
cứng;
- Tính lâu bền theo các yêu cầu của
quy định kỹ thuật đã phê duyệt;
- Tác dụng của các chất phụ gia.
8.3.4.3 Trong quá trình chế tạo,
bê tông phải được thử nghiệm đều đặn về cường độ, hàm lượng khí, độ đặc chắc,
nhiệt độ và khối lượng riêng như quy định trong bảng 7.
Bảng 7 - Tần
suất thử nghiệm bê tông trong quá trình sản xuất
Tham số
Tần suất
Cường độ
Một lần lấy mẫu trong mỗi ca và thường
không ít hơn một lần cho mỗi 100 m3 hoặc ít nhất một lần lấy mẫu mỗi
khi thay đổi vật liệu cấu tạo hoặc thay đổi tỷ lệ cấp phối, lấy theo cách nào
cho số lần lấy mẫu lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba lần trong mỗi ca hoặc mỗi khi lấy
mẫu thử cường độ.
Mật độ (khối lượng riêng)
Một lần trong mỗi ca.
Mỗi tập mẫu để thử nghiệm cường độ được
lấy từ một mẻ trộn ở dạng sau khi vận chuyển, ít nhất phải bao gồm bốn viên mẫu
được đánh dấu rõ ràng để nhận dạng. Việc lấy mẫu, dưỡng hộ và thí nghiệm phải được
thực hiện theo các quy định kỹ thuật đã phê duyệt.
8.3.4.4 Trước khi bê
tông đạt được tính đồng nhất thì tần suất thử nghiệm có thể phải cao hơn. Trong
quá trình sản xuất liên tục, tần suất thử nghiệm có thể được giảm đi, khi được
sự đồng ý của Cơ quan có thẩm quyền.
8.3.4.5 Các biên bản
của tất cả các thử nghiệm phải được lưu giữ và phải nhận ra được các tỷ lệ hỗn
hợp ứng với các kết quả thử nghiệm. Ngoài ra phải ghi rõ ngày tháng và thời
gian lấy mẫu.
8.3.4.6 Các tính chất
vữa được thử nghiệm ở những khoảng đều đặn trong quá trình chế tạo vữa. Tần suất
thử nghiệm vữa trong quá trình sản xuất tối thiểu cũng phải theo quy định trong
bảng 8.
Trước khi vữa đạt được tính đồng nhất
thì tần suất thử nghiệm có thể phải cao hơn.
8.3.4.7 Việc thử
nghiệm vữa được thực hiện trên các viên mẫu từ tập mẫu lấy trong quá trình chế
tạo vữa. Việc lấy mẫu, bảo dưỡng và thử nghiệm được thực hiện theo quy định kỹ
thuật đã phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 8 - Tần
suất thử nghiệm vữa trong quá trình sản xuất
Tham số
Tần suất
Cường độ
Một lần trong mỗi ca, không ít hơn một
lần cho mỗi 100 m3 hoặc ít nhất một lần mỗi khi thay đổi vật liệu
cấu tạo hoặc thay đổi tỷ lệ cấp phối, đảm bảo số thử nghiệm lớn nhất.
Thời gian bắt đầu và kết thúc đông kết
Ba lần trong mỗi ca hoặc một lần
trong mỗi lần lấy mẫu thử cường độ.
Độ ổn định
Ba lần trong mỗi ca hoặc một lần
trong mỗi lần lấy mẫu thử cường độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lần trong mỗi lần lấy mẫu thử cường
độ hoặc 3 giờ một.
Mật độ (khối lượng riêng)
Một lần trong mỗi lần lấy mẫu thử cường
độ hoặc 3 giờ một.
8.3.4.9 Các biên bản
của tất cả các thử nghiệm phải được lưu giữ và phải nhận ra được các hỗn hợp ứng
với các kết quả thử nghiệm. Ngoài ra phải ghi rõ ngày tháng, thời gian và thùng
trộn.
8.3.5 Thử nghiệm
bê tông trong công trình
8.3.5.1 Chất lượng của
bê tông trong công trình có thể đòi hỏi phải được xác minh bằng các thử nghiệm
mẫu bê tông được cưa cắt hoặc khoan ra từ công trình hoặc bằng các phương pháp
NDE. Quy mô, vị trí và phương pháp của những thử nghiệm này phải được thỏa thuận
với Cơ quan có thẩm quyền cho từng trường hợp. Việc tăng số lần kiểm tra bê
tông trong công trình phải được xem xét nếu như một trong các điều kiện sau đây
xảy ra:
- Các mẫu thử nghiệm cường độ tiêu chuẩn
chỉ ra giá trị cường độ thấp khác thường;
- Bê tông có những dấu hiệu chất lượng
kém nhìn thấy rõ;
- Bê tông đã bị xâm thực hóa học hoặc
bị cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quan sát thấy hoặc nghi ngờ việc đầm,
bảo dưỡng không đủ hoặc các điều kiện không đúng khác.
8.3.5.2 Các quy
trình có kèm theo các phương pháp hiệu chỉnh và các chỉ tiêu NDE phải được phê
duyệt cho từng trường hợp.
8.3.5.3 Để so sánh
các kết quả thử nghiệm, phải xây dựng một mối quan hệ giữa các kết quả của các
mẫu chuẩn được thử nghiệm theo các quy định kỹ thuật đã được phê duyệt và các kết
quả thử nghiệm bê tông trong công trình.
8.3.6 Các vật
liệu phi xi-măng
8.3.6.1 Các vật liệu
phi xi-măng là những vật liệu như êpôxy, pôlyurethan mà chúng được chế tạo đặc
biệt để dùng kết hợp với bê tông kết cấu hoặc để nâng cao các tính chất của bê
tông hoặc để bổ sung, sửa chữa và thay thế bê tông.
8.3.6.2 Các vật liệu
phi xi măng được cung cấp phải kèm theo các báo cáo thử nghiệm nêu rõ thành phần
và các tính chất của vật liệu. Vật liệu phải được lưu kho và bảo quản theo các
khuyến nghị của nhà cung cấp.
8.3.6.3 Không sử dụng
các vật liệu phi xi măng khi chưa tiến hành đánh giá và thử nghiệm cẩn thận và
khi các quy trình sử dụng chưa được phê duyệt.
8.4 Công tác ván
khuôn
8.4.1 Thiết kế,
vật liệu và ghép ván khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1.2 Đối với các
thao tác đổ bê tông đặc biệt và nguy hiểm phải yêu cầu trình các tính toán ván
khuôn để phê duyệt trước.
8.4.1.3 Phải đặc biệt
chú ý khi thiết kế ván khuôn cho bê tông có thời gian đông cứng lâu, nơi mà chiều
cao lớn của bê tông tươi có thể gây tải trọng mạnh tới ván khuôn.
8.4.1.4 Các thao tác
ghép ván khuôn phải được mô tả trong quy trình ghép ván khuôn. Quy trình này phải
được trình để phê duyệt và trong đó phải có thiết kế kết cấu, sự bố trí kích,
cung cấp nguồn điện, phương pháp kiểm soát kích thước, các chỉ tiêu nâng hạ ván
khuôn và các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp vữa bị tắc.
8.4.1.5 Có thể yêu cầu
các thử nghiệm khả thi ở hiện trường đối với các thao tác ghép ván khuôn phức tạp.
8.4.1.6 Công việc
ghép ván khuôn có kích thước thay đổi sẽ được xem xét đặc biệt.
8.4.1.7 Các vật liệu
cho ván khuôn phải phù hợp với các yêu cầu về cường độ, độ cứng và ít hấp thụ
nước. Ván khuôn phải được lắp dựng bởi những người thợ có kinh nghiệm làm việc
theo các bản vẽ chi tiết. Không được dùng các miếng chèn bằng gỗ.
8.4.2 Xử lý bề
mặt và công việc chuẩn bị cuối cùng
8.4.2.1 Lúc hoàn
thành việc dựng ván khuôn và trong quá trình thao tác ghép ván khuôn phải đảm bảo
rằng không có vật lạ nằm trong ván khuôn, việc đổ các mối nối đã được chuẩn bị
và đã xử lý theo quy định và ván khuôn được xử lý bề mặt thích hợp.
8.4.2.2 Có thể sử dụng
ván khuôn có lớp phủ cố định ít dính. Các cách tháo ván khuôn được sử dụng phải
được chứng minh đầy đủ rằng không làm tổn hại sự kết dính giữa bê tông và cốt
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2.4 Việc kiểm
soát kích thước trong và sau khi hoàn thành ván khuôn, tối thiểu phải bao gồm:
- Dạng hình học và kích thước các tiết
diện ngang;
- Dạng hình học tổng thể, gồm cả độ lệch
khỏi dạng lý thuyết và sự không thẳng hàng.
8.5 Cốt thép
và thép cấu tạo
8.5.1 Cốt thép
8.5.1.1 Cốt thép phải
đúng chủng loại, cấp và kích thước đã quy định trong các quy định/bản vẽ đã phê
duyệt và phải được đặt ở những khoảng cách, với các đầu nối và với các chiều
dày lớp bê tông bảo vệ đã quy định rõ trong cùng một tài liệu.
8.5.1.2 Bề mặt cốt
thép không được có các chất làm tổn hại thép hoặc sự kết dính giữa thép và bê
tông ở thời điểm lắp đặt và phải được bảo vệ khỏi các chất như vậy cho tới khi
bắt đầu đổ bê tông.
8.5.1.3 Cốt thép thường
được uốn nguội bằng một thao tác thích hợp để có hình dạng yêu cầu. Việc uốn
nóng hoặc uốn nguội lại lần nữa chỉ được thực hiện theo thỏa thuận.
8.5.1.4 Việc hàn các
cốt thép do các thợ hàn đủ trình độ thực hiện theo quy trình đã phê duyệt. Các
mối hàn được kiểm tra bằng các phương pháp không phá hủy theo phạm vi trong các
quy định kỹ thuật đã phê duyệt. Có thể phải thử nghiệm sản xuất các mối hàn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.1.6 Cốt thép phải
được đỡ và cố định để ngăn được các dịch chuyển ngẫu nhiên trong quá trình đặt
ván khuôn và trong khi đổ, đầm, rung bê tông.
8.5.1.7 Chiều dày lớp
bê tông bảo vệ đã quy định phải được đảm bảo bằng các miếng chèn cứng được giữ
chắc. Không sử dụng các miếng chèn bằng gỗ.
8.5.1.8 Phải chú ý đến
việc thực hiện các mối nối cốt thép và các vùng lân cận quanh neo dự ứng lực.
8.5.2 Các ống dẫn
và hốc neo dự ứng lực
8.5.2.1 Các ống dẫn
và hốc neo dự ứng lực phải đúng chủng loại và kích thước đã nêu trong hồ sơ tài
liệu được phê duyệt và phải được lắp đặt theo quy định trong các bản vẽ đã được
duyệt.
8.5.2.2 Phải giữ các
bề mặt của các ống dẫn và hốc neo không bị bẩn do các chất có hại cho vật liệu
hoặc cho sự kết dính với bê tông cho đến khi bắt đầu đổ bê tông. Các ống dẫn và
hốc neo phải được kiểm tra xem sự hư hỏng cơ học hoặc ăn mòn trước khi lắp đặt.
8.5.2.3 Các ống dẫn
và hốc neo phải được lắp đặt và cố định để ngăn ngừa các dịch chuyển ngẫu nhiên
trong quá trình đặt ván khuôn cũng như trong khi đổ, đầm và rung bê tông.
8.5.2.4 Trong quá
trình lắp đặt và cố định các ống dẫn cần phải cẩn thận để tránh sự nhấp nhô lượn
sóng có thể gây ra các túi khí và nước nằm xa các lỗ thông trong quá trình phun
vữa.
8.5.2.5 Cần chú ý đề
phòng sự xâm nhập của các mảnh vụn hoặc nước bẩn vào trong các ống dẫn, ngăn ngừa
sự hư hỏng các ống dẫn và hốc neo trong các giai đoạn chế tạo tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.3.1 Thép cấu tạo dạng
xuyên sâu hay dạng đai ở gần mặt bê tông,... phải đúng chủng loại, đúng kích
thước và phải được đặt như đã quy định trong các bản vẽ được phê duyệt.
8.5.3.2 Phải giữ bề
mặt của thép cấu tạo không có chất bẩn ảnh hưởng đến vật liệu và sự kết dính với
bê tông cho đến khi bắt đầu đổ bê tông. Thép cấu tạo phải được kiểm tra sự hư hỏng
cơ học hoặc ăn mòn trước khi lắp đặt.
8.5.3.3 Thép cấu tạo
phải được cố định chắc chắn ở vị trí của chúng để phòng ngừa bất cứ dịch chuyển
ngẫu nhiên nào trong các giai đoạn chế tạo tiếp theo.
8.5.3.4 Nơi nào cần,
phải xem xét sự truyền nhiệt vào bê tông trong khi hàn và các ảnh hưởng kèm
theo đến chất lượng bê tông, liên kết neo cũng như chất lượng hàn.
8.5.3.5 Phải tạo ra
lớp bê tông bảo vệ đầy đủ xung quanh thép cấu tạo để ngăn ngừa sự xâm nhập của
nước biển vào cốt thép. Vật liệu và quy trình tạo lớp bảo vệ phải tuân theo các
quy định đã được phê duyệt. Các thép cấu tạo tạm thời phải được bảo vệ chống ăn
mòn, trừ khi thấy rằng sự ăn mòn của chúng sẽ không làm bê tông bong vỡ nguy hại
tới cốt thép bên trong.
8.5.4 Thanh tra
và kiểm tra
8.5.4.1 Trong và sau
khi lắp đặt cốt thép, ống dẫn, các hốc neo và thép cấu tạo phải thực hiện việc
thanh tra và kiểm tra. Việc thanh tra và kiểm tra tối thiểu phải bao gồm:
- Kích thước, chủng loại, mác, khoảng
cách và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép;
- Kích thước, chủng loại, vị trí của
các ống dẫn và hốc neo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phù hợp các quy trình lắp đặt/thao
tác.
8.6 Trộn bê tông
và vữa
8.6.1 Quy định
chung
8.6.1.1 Trước khi bắt
đầu chế tạo, các tính chất của hỗn hợp vữa và bê tông dự kiến phải được xác
minh nhờ thử nghiệm các mẫu lấy từ loạt các hỗn hợp này.
8.6.1.2 Các thiết kế
hỗn hợp trộn khác nhau phải được phê duyệt theo các mục đích áp dụng của chúng
và thành phần tỷ lệ của hỗn hợp phải được ghi lại. Mỗi một thiết kế hỗn hợp đã
phê duyệt phải được gắn cho một ký hiệu nhận dạng và các thiết kế hỗn hợp này
phải thích hợp với từng cấu kiện hoặc từng giai đoạn chế tạo.
8.6.1.3 Sự bố trí ở
trạm trộn và các quy trình trộn phải được thuyết minh và phê duyệt trước khi bắt
đầu chế tạo. Bản thuyết minh này phải có:
- Mô tả cách bố trí trạm trộn và các
thiết bị;
- Trình độ của những người thao tác ở
trạm trộn;
- Thời gian trộn đối với hỗn hợp ướt
và khô:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp kiểm tra độ đặc của hỗn
hợp bê tông/vữa tươi.
8.6.1.4 Các vật liệu
cấu tạo phải được đo theo trọng lượng. Không được đo theo thể tích, nếu độ chính
xác chưa được chứng minh thường xuyên. Lượng nước sử dụng cho các hỗn hợp phải
được điều chỉnh theo hàm lượng nước trong các phối liệu.
8.6.1.5 Trong các
trường hợp đặc biệt có thể phải yêu cầu duy trì nhiệt độ của hỗn hợp bê tông/vữa
tươi ở các mức độ nhất định. Làm nguội các vật liệu cấu tạo hoặc thêm nước đá
vào có thể là đủ để làm nguội hỗn hợp tươi theo ý muốn. Ngược lại, có thể làm
nóng vật liệu cấu tạo, như phun hơi nóng các phối liệu bị đóng băng. Lợi ích của
các phương pháp và sự ảnh hưởng của chúng đến các tính chất của hỗn hợp phải được
khảo sát, chứng minh bằng văn bản và được phê duyệt trước khi các phương pháp
đó được mang ra áp dụng.
8.6.1.6 Việc thanh
tra và kiểm tra phải được thực hiện trong quá trình chế tạo bê tông và vữa, tối
thiểu phải bao gồm:
- Sự tuân thủ thiết kế hỗn hợp và các
quy trình trộn;
- Sự tuân thủ việc lấy mẫu và các khoảng
thời gian thử nghiệm.
8.7 Vận chuyển,
đổ, đầm và dưỡng hộ bê tông
8.7.1 Vận chuyển
8.7.1.1 Việc vận
chuyển bê tông từ trạm trộn tới nơi đổ phải được tổ chức để đảm bảo cung cấp bê
tông chất lượng tối ưu tại nơi đổ. Phải tránh để bê tông tươi bị phân lớp và nếu
trường hợp thời gian đông cứng sớm có thể gây ra sự cố thì phải quy định và phê
duyệt thời gian cực đại cho phép từ khi lấy ra khỏi máy trộn đến khi đổ xong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1.3 Phải quy định
lượng nước cực đại có thể cho vào bê tông trong quá trình vận chuyển.
8.7.1.4 Khi sử dụng
bơm để đổ bê tông ở các đoạn lớn thì phải có đủ số phương tiện dự phòng.
8.7.2 Đổ và đầm
bê tông
8.7.2.1 Quy trình đổ
bê tông phải được chuẩn bị để phê duyệt. Quy trình này tối thiểu gồm:
- Các yêu cầu kiểm tra trước khi đổ;
- Chiều dày cực đại của mỗi lớp bê
tông mới;
- Chiều dày cực đại của bê tông có thể
vẫn chưa đông cứng;
- Nhiệt độ cực đại cho phép trong bê
tông trong khi đổ;
- Nhiệt độ max./min. của hỗn hợp tươi
tại chỗ đổ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các biện pháp đề phòng bất trắc khi
tắc ván khuôn, nghẽn vữa, hỏng trang thiết bị,...
8.7.2.2 Trước khi bắt
đầu đổ bê tông, việc kiểm tra ván khuôn, cốt thép, ống dẫn, hốc neo và thép cấu
tạo phải được hoàn thành với các kết quả chấp nhận được. Ngay trước khi đổ bê
tông, phải kiểm tra ván khuôn để loại bỏ các mảnh vụn hoặc vật lạ làm hại chất
lượng bê tông.
8.7.2.3 Các mối nối
chế tạo phải được chuẩn bị bằng cách loại bỏ lớp váng vữa xi-măng và để lộ ra
các phối liệu của bê tông đã đổ trước. Phải đặc biệt chú ý khi chuẩn bị các mối
nối chế tạo ở các đoạn của kết cấu kín nước trong giai đoạn tạm thời hoặc giai
đoạn khai thác sau này.
8.7.2.4 Phải chú ý
trong quá trình đổ bê tông vào khuôn sao cho các cốt thép và thép cấu tạo không
bị xê dịch ngẫu nhiên.
8.7.2.5 Phải rung đầm
kỹ, cẩn thận, đảm bảo cho bê tông xâm nhập vào tất cả các lỗ rỗng và đồng nhất.
Phải tránh chạm trực tiếp các thiết bị rung vào cốt thép.
8.7.2.6 Phải chuẩn bị
quy trình đặc biệt cho việc đổ bê tông ở các đoạn có chiều dày lớn hơn 1 mét và
lượng rót rất lớn. Những đề phòng cần thiết phải được quy định trong quy trình
này, có thể gồm:
- Việc làm nguội nhân tạo hỗn hợp
tươi;
- Làm nguội bê tông trong quá trình dưỡng
hộ;
- Cách ly bê tông để đảm bảo phân phối
đều nhiệt độ trong những tuần làm nguội đầu tiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.2.7 Cần có quy trình đặc
biệt cho việc đổ bê tông ở nhiệt độ thấp để đảm bảo bê tông đạt đến độ trưởng
thành cần thiết. Những đề phòng cần thiết phải được quy định trong quy trình
này, có thể bao gồm:
- Gia nhiệt hỗn hợp bê tông;
- Sử dụng các chất tăng tốc (phụ gia
đông cứng nhanh) trong hỗn hợp bê tông;
- Ván khuôn được gia nhiệt và/hoặc được
cách nhiệt.
8.7.2.8 Việc đúc bê
tông ở thời tiết nóng phải được thực hiện một cách cẩn thận và phải đối chiếu với
nhiệt độ cực đại của bê tông trong quá trình dưỡng hộ, để tránh sự bay hơi nước
quá mức của bê tông.
8.7.2.9 Đối với việc
đúc bê tông dưới nước, phải biên soạn quy trình đặc biệt để trình phê duyệt.
8.7.2.10 Các biên bản
phải được lưu giữ trong quá trình đổ bê tông. Mỗi mẻ phải ghi lại mọi thông tin
yêu cầu có liên quan, ví dụ như nhận dạng hỗn hợp, các vật liệu cấu tạo, khối lượng,
thời gian trộn, ngày tháng và giờ trộn, nhiệt độ của hỗn hợp, bộ phận kết cấu,
viện dẫn các mẫu thử nghiệm đã lấy, v.v...
8.7.2.11 Trong quá
trình đổ bê tông, việc thanh tra và kiểm tra phải được tuân thủ để đảm bảo sự
thực hiện các quy trình đã phê duyệt.
8.7.3 Bảo dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.3.2 Trong quá
trình bảo dưỡng, bề mặt bê tông phải được giữ ẩm bằng nước ngọt chừng nào điều
kiện cho phép. Phải chú ý tránh việc làm hạ thấp nhanh nhiệt độ bê tông (sốc
nhiệt) do dội nước lạnh lên bề mặt bê tông nóng. Nếu có bất cứ sự nghi ngờ nào
về khả năng giữ cho bề mặt bê tông luôn luôn ẩm trong suốt thời gian bảo dưỡng
hoặc ở nơi có nguy cơ sốc nhiệt thì phải dùng màng bảo dưỡng chuyên dùng.
8.7.3.3 Trong quá
trình bảo dưỡng, bất cứ khi nào nhiệt độ bê tông có nguy cơ hạ xuống dưới điểm
đóng băng thì phải tiến hành cách nhiệt thỏa đáng.
8.7.4 Hoàn
thành
8.7.4.1 Không được
tháo ván khuôn cho tới khi bê tông chưa đạt cường độ thiết kế và chịu được tác
động của các tải trọng khác do môi trường hoặc do các hoạt động chế tạo.
8.7.4.2 Sau khi tháo
các thanh giữ ván khuôn, phải bỏ các miếng chèn ở mặt tương ứng với chiều dày lớp
bê tông bảo vệ, và các lỗ hổng này phải được trám lại bằng vữa xi-măng.
8.7.4.3 Phải kiểm
tra bề mặt bê tông và đánh dấu các vùng cần sửa, nếu vùng nào đó thấy rõ chất
lượng thấp thì phải đánh dấu để tiến hành kiểm tra chất lượng bê tông.
8.8 Hoàn thành
các hệ thống tạo dự ứng lực
8.8.1 Luồn và
căng các bó cáp
8.8.1.1 Trước khi luồn
ren các bó cáp vào ống dẫn thì các hốc neo và ống dẫn phải kiểm tra sự hư hỏng
và ăn mòn, tính toàn vẹn và độ kín nước của ống dẫn. Tất cả các ống dẫn phải được
thổi sạch bằng khí nén hoặc bằng các biện pháp tương tự trước khi luồn ren các
bó cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.1.3 Việc tạo lực
các bó cáp phải được thực hiện theo hệ thống quy trình của nhà chế tạo hoặc
theo các quy trình khác được phê duyệt mà tối thiểu phải được quy định về:
- Trình tự kéo căng bó cáp nhiều sợi;
- Số bước kéo căng;
- Quan hệ giữa độ giãn dài và lực
căng;
- Lượng căng dư để bù trừ cho từ biến;
- Các yêu cầu đối với thiết bị.
8.8.1.4 Việc căng
cáp phải được thực hiện bởi những người có đủ trình độ được xác nhận bằng văn bản,
ví dụ như đã có kinh nghiệm từ trước hoặc được huấn luyện đầy đủ.
8.8.1.5 Các đầu cuối
thò ra của các bó cáp phải được bảo vệ.
8.8.1.6 Lực căng cuối
cùng trong từng bó cáp phải
được ghi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.2 Phun vữa
vào trong các ống dẫn
8.8.2.1 Quy trình
phun vữa phải được chuẩn bị và đưa ra để phê duyệt. Tối thiểu bản quy trình này
phải có các thông tin sau:
- Các yêu cầu đối với các tính chất của
vữa tươi: độ sụt, độ nhớt, mật độ, ...;
- Các yêu cầu đối với vữa đông cứng;
- Các yêu cầu đối với việc chia mẻ trộn
và trộn;
- Biện pháp vận chuyển vữa tươi;
- Các yêu cầu đối với thiết bị bơm và
các thiết bị khác;
- Áp suất bơm;
- Số lượng và cách bố trí các lỗ thông
trên ống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các điểm lấy mẫu thử chất lượng vữa
và quy trình;
- Các biện pháp phòng ngừa trong trường
hợp thiết bị hư hỏng, tắc nghẽn vữa v.v...
8.8.2.2 Trước khi bắt
đầu thao tác phải đảm bảo chắc chắn rằng hệ thống phun vữa hoạt động tốt và
khí, vữa thừa có thể thoát ra khỏi ống dẫn với tốc độ vượt quá tốc độ nạp vào.
Phải có các biện pháp để theo dõi vữa trào lên ở các lỗ thông của ống.
8.8.2.3 Thao tác
phun vữa được tiến hành nghiêm ngặt theo quy trình đã phê duyệt.
8.8.2.4 Các biên bản
phải được lưu giữ trong quá trình phun. Mỗi mẻ phải ghi lại các thông tin quy định
có liên quan, ví dụ như nhận dạng hỗn hợp, các vật liệu cấu tạo, trọng lượng,
thời gian trộn, ngày tháng và giờ trộn, thể tích, ống dẫn được phun vữa, viện dẫn
các mẫu thử nghiệm, v.v...
8.8.2.5 Trong quá
trình phun vữa, phải thanh tra và kiểm tra để đảm bảo sự tuân thủ quy trình đã
được phê duyệt.
8.9 Công tác sửa
chữa
8.9.1 Quy định
chung
8.9.1.1 Các quy
trình để thực hiện công tác sửa chữa phải trình để phê duyệt. Các quy trình
chung thích hợp cho các kiểu sửa chữa phổ biến nhất thường phải sẵn có ngay khi
bắt đầu chế tạo. Các quy trình tiếp theo phải được chuẩn bị nếu những sửa chữa
chưa được nêu trong các quy trình đã được phê duyệt ban đầu. Tối thiểu các quy
trình này phải có những thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thiết bị cần thiết;
- Trình độ tay nghề của những người sửa
chữa;
- Các điều kiện môi trường bao quanh cần
thiết (nhiệt độ...);
- Quy định kỹ thuật của vật liệu sửa
chữa;
- Thuyết minh việc thực hiện sửa chữa;
- Quy trình thử nghiệm;
- Kiểm tra và thử nghiệm.
8.9.1.2 Các vật liệu
dùng để sửa chữa trong quá trình chế tạo phải được phê duyệt trước khi sử dụng.
Tài liệu về các tính chất liên quan phải được trình, bao gồm:
- Cường độ và sự tăng trưởng cường độ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tính chất nhiệt;
- Sự kết dính với bê tông;
- Tính tương hợp hóa học với bê tông;
- Tính ổn định/tính bền lâu trong môi
trường tương lai;
- Tuổi thọ.
8.9.1.3 Việc sửa chữa
phải do những người có kinh nghiệm với năng lực được xác nhận bằng văn bản. Trước
khi kiểm tra quy trình thực có thể yêu cầu thuyết minh về:
- Tính khả thi của việc sửa chữa;
- Cường độ tại chỗ;
- Các yêu cầu đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.10 Chống ăn mòn
8.10.1 Quy định chung
8.10.1.1 Việc thanh
tra, kiểm tra và thực hiện các hệ thống bảo vệ chống ăn mòn phải tuân theo các
yêu cầu liên quan trong các điều 6 và điều 7 của tiêu chuẩn này.
8.11 Các hồ sơ
tài liệu hoàn công
8.11.1 Quy định
chung
8.11.1.1 Phải chuẩn bị
bộ hồ sơ đầy đủ liên quan tới toàn bộ công việc chế tạo. Hồ sơ này phải được biên soạn song
song với quá trình chế tạo. Hồ sơ biên soạn phải có tính hệ thống và có thể
truy tìm nguồn gốc. Hồ sơ này phản ảnh được tất cả các thử nghiệm, các sửa đổi,
các phần bổ sung, các hiệu chỉnh và các soát xét được thiết lập trong suốt giai
đoạn chế tạo để cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình khai thác công trình
về sau.
8.11.1.2 Hồ sơ chế tạo
kết cấu bê tông ít nhất phải gồm có:
- Biện pháp đảm bảo chất lượng/kiểm
soát chất lượng;
- Chứng chỉ vật liệu thích hợp và các
báo cáo thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Báo cáo tóm tắt thử nghiệm sản xuất
của bê tông và vữa có chỉ rõ vị trí trên công trình;
- Báo cáo tóm tắt thử nghiệm bê tông
trên công trình;
- Báo cáo tóm tắt về việc căng cáp dự ứng
lực, gồm cả các ứng suất cuối cùng;
- Tóm tắt công việc sửa chữa có chỉ rõ
vị trí;
- Tài liệu về hàn và gia công thép kết
cấu;
- Báo cáo kiểm tra kích thước hình học
cuối cùng của các tiết diện ngang, dạng hình học tổng thể (gồm cả độ lệch khỏi
hình dạng lý thuyết và không thẳng hàng), về việc đặt các ống dẫn cáp dự ứng lực
và các hốc neo và vị trí thép cấu tạo;
- Các báo cáo tóm tắt về công tác kiểm
tra;
- Các bản vẽ hoàn công;
- Thông tin về bất cứ vấn đề nào còn
chưa phù hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin về việc lưu kho, bảo quản,
lắp đặt, thử nghiệm và thao tác các hạng mục được chuyên chở theo công trình.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn
viện dẫn
3 Quy định
chung
4 Vật liệu hàn
5 Quy trình
hàn và thợ hàn
6 Thanh tra và
kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Các yêu cầu
về chế tạo kết cấu bê tông