TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
6083-1995
BẢN VẼ KĨ THUẬT - BẢN VẼ XÂY DỰNG
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ TRÌNH
BÀY BẢN VẼ BỐ CỤC CHUNG VÀ BẢN VẼ LẮP GHÉP
1. Phạm vi
Tiêu
chuẩn này được bổ sung cho tiêu chuẩn quốc tế ISO 128 về bản vẽ xây dựng và đưa
ra những nguyên tắc chung cho việc thể hiện đối với các bản vẽ xây dựng bố cục
chung và bản vẽ lắp ghép. Tiêu chuẩn này chủ yếu sử dụng trong lĩnh vực các bản
vẽ nhà, công trình và kiến trúc.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
ISO 128 -
1982 Bản vẽ kĩ thuật - Các nguyên tắc chung về trình bầy.
ISO 129 -1985 Bản vẽ kĩ thuật -Cách cho kích thước -Các nguyên tắc chung, định
nghĩa, phương pháp thể hiện và chỉ dẫn đặc biệt.
TCVN 5896 : 1995 (ISO 9431 : 1990) Bản vẽ xây dựng -Các phần diện tích dành cho
vẽ, cho viết dẫn giải và khung tên trên bản vẽ.
3. Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Mức độ
giản lược hóa phụ thuộc vào loại đối tượng phải trình bày, tỉ lệ của bản vẽ và
mục đích của việc lập hồ sơ.
3.3. Trong
cách thể hiện giản lược, chỉ những nét đặc trưng cần thiết nhất mới trình bày
nếu có thể chỉ trình bày bằng các nét viền ngoài. Đối tượng cần vẽ phải trình
bày theo tỉ lệ.
Cách hình
vẽ theo cách thể hiện giản lược có thể được bổ sung bằng các kí hiệu đồ họa,
các kí hiệu quy ước và phần viết chú giải.
Tại chỗ
dành cho lời viết của bản vẽ, phải có ghi tham khảo các tài liệu quy định kĩ
thuật dùng cho việc chế tạo, thi công xây dựng và lắp ghép (xem TCVN 5896 :
1995)
4. Các nét
4.1. Các kiểu
và dạng nét phải phù hợp với ISO 128 và có bổ sung thêm loại nét rất dày.
4.2. Loại nét
rất dày được dùng để nhấn mạnh những phần nhất định nào đó
4.3. Độ dày
của các nét được dùng như sau:
Nét mảnh
- Với độ dày tương ứng bằng 1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nét rất
dày - Với độ dày tương ứng bằng 4;
4.4. Trên một
bản vẽ riêng biệt được dùng hai hoặc ba loại nét, có độ dày khác nhau.
4.5. Các đường
viền ngoài của các bộ phận trong mặt cắt thông thường phải dùng nét dày hơn so
với các nét trong mặt nhìn (xem hình 1).
Đối với các bộ phận trong mặt cắt thì có thể dùng hoặc là nét liền
dày (ISO 128 loại nét A) hoặc là nét liền rất dày Còn đối với các phần trong
mặt nhìn thì hoặc là dùng nét liền dày hoặc là dùng nét liền mảnh (xem ISO 128
loại nét A hoặc B) tùy thuộc vào độ dày của nét dùng cho các mặt cắt (tỉ lệ độ
dày của các loại đó phải là 1 : 2).
4.6. Để phân
biệt các phần trong mặt cắt với nhau hoặc giữa các phần trong mặt cắt và trong
mặt nhìn, có thể dùng các loại nét độ dày khác nhau, hoặc kí hiệu gạch chéo
hoặc tô đậm (xem hình 1) trên các diện tích của các phần trong mặt cắt.
4.7. Các đường
biên giữa các vật liệu khác nhau trong mặt nhìn được vẽ bằng các nét liền dày
hoặc mảnh (ISO 128 loại nét B hoặc A) (xem hình 2). Thông thường các hình mẫu
vật liệu thí dụ như đá hoa cương hay loại sàn pắckê thì không thể hiện, khi cần
có thể được trình bày trong bản vẽ riêng biệt.
4.8. Các sàn
nghiêng, mái có độ dốc được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng với các nét liền mảnh
(ISO 128 loại nét B). Khi cần, các độ cao có thể chú dẫn bằng số theo ISO 129
và độ dốc được thể hiện bằng các mũi tên hướng về phía thấp cùng với tỉ lệ độ
dốc (xem hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9. Các cầu
thang được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng như sau (xem hình 4)
a)
Cầu thang được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B);
b)
Mũi tên chỉ hướng được đặt ở giữa cầu thang và được vẽ bằng nét
mảnh liền loại B (ISO 128), với vòng tròn để chỉ điểm đáy thân thang và đầu mũi
tên chỉ đỉnh của thân cầu thang;
c)
Việc cắt trên thân thang được thể hiện bằng nét mảnh liền xiên
chéo có đoạn gấp khúc ở giữa (ISO 128 loại nét D) (xem hình 4b). Trường hợp ở
đó ý nghĩa không thể bị hiển sai thì có thể bỏ đoạn gấp khúc đó.
d)
Nếu cần thiết, các độ cao của các chiếu nghỉ cầu thang có thể được
chỉ dẫn bằng số hoặc là các bậc thang được đánh số theo hướng đi lên, bậc dưới
cùng được đánh số 1.
4.10. Bản dốc thang được thể
hiện trên bản vẽ mặt bằng như sau: (xem hình 5)
a)
Các bản dốc thang được vẽ bằng nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Khi cần thiết các độ cao điểm đỉnh và đáy có thể được chỉ dẫn bằng
số theo ISO 129 hoặc là đường dốc được thể hiện bằng tỉ lệ độ dốc.
5. Cách thể hiện giản lược các cửa đi và cửa sổ
5.1. Các
cửa đi và cửa sổ được vẽ bằng nét mảnh liền hoặc dày (ISO 128 loại nét B hoặc
A).
5.2. Phải thể
hiện hướng mở của cửa đi. Hướng mở của cửa bản lề đứng hoặc được thể hiện bằng
hình vẽ, cánh cửa có góc mở 300
không có cung hoặc với góc mở 900 với một cung tròn (xem hình 6).
5.3. Trên các
bản vẽ tỉ lệ lớn (1 : 50 và lớn hơn) các cửa đi và cửa sổ được vẽ thể hiện loại
cửa, cũng như cách bố trí cửa, bậu cửa v.v... (xem hình 6)
5.4. Trên bản
vẽ tỉ lệ nhỏ, bản vẽ dùng trong các giai đoạn đầu của thiết kế thì các cửa đi
và cửa sổ được vẽ giản lược hơn so với các chỉ dẫn đã nêu trong 5.2 và 5.3 (xem
hình 7)
6. Đặc trưng quy ước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trần treo có thể được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng dùng cách vẽ
đường chéo, bằng một đường mảnh hai chấm và gạch (ISO 128 loại nét K). Độ cao
mặt dưới của trần treo được chỉ dẫn bằng giá trị số hoặc bằng mức cao thông
thủy của phòng (xem hình 8). Đường viền ngoài của trần treo tự do cách tường
phải vẽ bằng nét mảnh hai chấm và gạch (ISO 128 loại nét K) (xem hình 8).
6.2.1. Khi cần
thiết, các lỗ cửa và lỗ trống trong mặt nhìn và trong mặt cắt phải thể hiện
bằng hai đường chéo nhau có nét mảnh liền (ISO 128 loại nét B). Các đường chéo
này cũng có thể được bỏ đi nếu như ởđó ý nghĩa của kí hiệu là rõ ràng trong
phạm vi các vấn đề liên quan (xem hình 9).
6.2.2. Khi cần,
các hốc tường ở mặt cắt và mặt nhìn được thể hiện, bằng một đường chéo nét mảnh
liền (ISO 128 loại nét B). Các đường chéo này cũng có thể được bỏ đi nếu ở đó ý
nghĩa của kí hiệu là rõ ràng trong phạm vi các vấn đề liên quan (xem hình 10).
7. Các kí hiệu mũi tên
7.1. Các kí
hiệu mũi tên dùng để quy ước những thông tin cần thiết khác nhau.
7.2. Các kí
hiệu mũi tên có thể được vẽ bằng các nét mảnh liền dầy hoặc rất dày phụ thuộc
vào tầm quan trọng của kí hiệu định dùng (xem hình 11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66