TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6017:2015
ISO
9597:2008
XI MĂNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ĐÔNG KẾT VÀ ĐỘ ỔN
ĐỊNH THỂ TÍCH
Cements -
Test methods - Determination of setting time and soundness
Lời nói đầu
TCVN 6017:2015 thay thế
TCVN 6017:1995.
TCVN 6017:2015 hoàn toàn
tương đương với ISO 9597:2008.
TCVN 6017:2015 do Viện Vật
liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng Cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XI MĂNG -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ĐÔNG KẾT VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH THỂ TÍCH
Cements -
Test methods - Determination of setting time and soundness
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử
xác định độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết và độ ổn định
thể tích của xi măng.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại xi
măng thông thường, các loại xi măng và vật liệu khác có viện dẫn tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại xi măng có tính chất đặc biệt, ví dụ, thời gian
đông kết quá ngắn. Tiêu chuẩn
này dùng để đánh giá sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về thời gian đông kết và độ
ổn định thể tích của một loại xi măng.
Tiêu chuẩn này mô tả các thiết bị và
phương pháp thử chuẩn. Ngoài ra, có thể sử dụng các thiết bị và phương
pháp thử thay thế, nhưng phải được hiệu chuẩn so với phương pháp thử chuẩn.
Trong trường hợp có khiếu nại hoặc tranh chấp, phải sử dụng thiết bị và phương
pháp thử chuẩn nêu ra trong tiêu chuẩn này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 5502, Nước cấp sinh hoạt - Yêu
cầu chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nguyên tắc
Hồ xi măng đạt độ dẻo tiêu chuẩn có sức
cản nhất định đối
với sự lún của kim tiêu chuẩn. Lượng nước cần thiết để hồ xi măng đạt độ dẻo
tiêu chuẩn được xác định bằng cách thử độ lún của kim vào các hồ xi măng có các
hàm lượng nước khác nhau.
Thời gian đông kết được xác định bằng
cách quan sát độ lún sâu của kim tiêu chuẩn vào hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn,
cho đến khi nó đạt được giá
trị quy định.
Độ ổn định thể tích (theo phương pháp Le
Chatelier) được xác định bằng cách quan sát sự nở thể tích của hồ xi măng có độ
dẻo tiêu chuẩn, thông qua
sự dịch chuyển tương đối của hai càng khuôn.
4. Phòng thử nghiệm,
thiết bị và vật liệu
4.1. Phòng thử nghiệm
Phòng thử nghiệm sử dụng để chế tạo và thử mẫu được duy trì ở nhiệt độ
(27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 50 %.
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng thử nghiệm
và nhiệt độ của nước trong khay ngâm mẫu được ghi lại ít nhất một lần mỗi ngày
trong giờ làm việc.
Xi măng, nước và dụng cụ sử dụng để chế
tạo và thử mẫu phải có nhiệt độ bằng nhiệt độ phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có quy định phạm vi nhiệt độ thì phải điều chỉnh nhiệt độ thử
nghiệm về giá trị giữa của dải
phạm vi đó.
4.2. Thiết bị và
vật liệu
4.2.1. Yêu cầu chung
Dung sai được mô tả như Hình 1 và 2 là
quan trọng cho sự hoạt động đúng của thiết bị dùng trong quy trình thử nghiệm
này. Khi các giá trị kết quả đo kiểm tra thường xuyên thể hiện rằng
dung sai không đúng quy định thì thiết bị sẽ bị loại bỏ, được
điều chỉnh lại cho phù hợp hoặc sửa chữa. Số liệu của các lần kiểm tra sẽ được
lưu giữ lại.
Khi nghiệm thu thiết bị mới cần kiểm tra:
khối lượng, thể tích và các kích thước
như quy định của tiêu chuẩn này, đặc biệt chú ý tới các kích
thước tới hạn của dung sai được quy định.
Trong trường hợp khi vật liệu làm thiết
bị có thể gây ảnh hưởng tới các kết quả thử nghiệm thì vật liệu đó được chỉ rõ.
Các kích thước xấp xỉ được cho
trong các Hình vẽ nhằm hướng
dẫn cho các nhà sản xuất thiết bị hoặc người vận hành.
Các kích thước bao gồm cả dung sai là bắt buộc.
4.2.2. Cân, có khả năng cân với độ
chính xác đến ±
1
g.
4.2.3. Ống đong có vạch
chia hoặc buret, có khả năng đo thể tích với độ chính xác đến ± 1 mL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hồ sẽ càng đồng đều khi giới hạn dung sai của
khe hở giữa cánh trộn và cối
trộn càng nhỏ.
4.2.5. Nước, nước cất hoặc
nước khử ion sử dụng để chế tạo mẫu.
Nước phù hợp với các yêu cầu đối với
nước bảo dưỡng bê tông
theo tiêu chuẩn TCVN 5502 có thể được sử dụng để bảo dưỡng và luộc mẫu.
4.2.6. Đồng hồ bấm giây, có khả năng
đo với độ chính xác đến ± 1 s.
4.2.7. Thước, có khả năng
đo với độ chính xác đến ± 0,5 mm.
5. Xác định độ dẻo
tiêu chuẩn
5.1. Thiết bị, dụng
cụ
Dùng dụng cụ Vicat bằng tay nêu trong
Hình 1 a) và 1
b) với kim to nêu trong Hình 1 c). Kim to được làm bằng kim loại
không bị ăn mòn, với cấu trúc dạng trụ thẳng, chiều dài hữu ích tối thiểu là 45
mm và đường kính là (10,00 ± 0,05) mm. Tổng khối lượng của bộ
phận chuyển động là (300 ± 1) g. Chuyển động của bộ phận này phải thật thẳng đứng,
ma sát không đáng kể, và trục của bộ phận chuyển động phải trùng với trục kim
to.
Khuôn Vicat [xem Hình 1 a)] để
chứa hồ được làm bằng
cao su rắn, nhựa cứng
hoặc đồng thau. Khuôn có dạng hình trụ tròn hoặc hình nón cụt (tốt nhất là
hình nón cụt), sâu (40,0 ± 0,2) mm, đường kính trong là (75 ± 10) mm. Khuôn phải đủ cứng.
Kèm theo khuôn là một tấm đế phẳng có kích thước lớn hơn kích thước của khuôn và
dày ít nhất 2,5 mm, cấu tạo bằng vật liệu không thấm hút, có khả
năng chịu được sự ăn mòn của hồ xi măng, ví dụ như tấm thủy tinh
phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm nên sử dụng các tấm đế
phẳng có chiều dày bằng
nhau để chỉ cần chỉnh thang chia vạch của dụng cụ Vicat một lần cho nhiều lần
thử nghiệm.
Kích thước tính
bằng milimét


a) Hình chiếu của
dụng cụ Vicat và khuôn khi
xác định thời gian bắt đầu đông kết
b) Hình chiếu của
dụng cụ Vicat và khuôn khi xác định
thời gian kết thúc đông
kết



...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kim thử bắt đầu
đông
kết
e) Kim thử
kết thúc
đông
kết
CHÚ DẪN:
1
Khuôn
4
Khay ngâm mẫu
7
Lỗ thông khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng điều chỉnh
5
Nước
3
Tấm đế
6
Lỗ thông khí (Ø -1,5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Kim thử có lắp
vòng nhỏ để xác định thời gian kết thúc đông kết nhìn từ phía dưới.
CHÚ THÍCH: Nếu kim to, kim
nhỏ và kim có gắn vòng đều có cùng khối lượng, ví dụ (9,0 ±
0,5) g thì chỉ cần một khối lượng điều chỉnh là đủ cho mỗi
dụng cụ Vicat.
Hình 1 - Dụng cụ
Vicat bằng tay điển hình để xác định độ dẻo
tiêu chuẩn và thời gian đông kết
5.2. Cách tiến hành
5.2.1. Trộn hồ xi
măng
Cân 500 g xi
măng và một lượng nước (ví dụ 125 g), chính xác đến ± 1 g, bằng cân
(4.2.2). Nếu dùng ống
đong có vạch chia hoặc buret (4.2.3) để đong lượng nước thì đong chính
xác đến ± 1mL. Hồ được trộn bằng máy trộn (4.2.4). Thời gian của
các giai đoạn trộn khác nhau bao gồm cả thời gian tắt/bật công tắc máy trộn và chính
xác trong phạm vi ± 2 s.
Quy trình trộn được tiến hành như sau:
a) Máy trộn ở trạng thái sẵn sàng hoạt
động. Đổ nước vào cối trộn và cho xi măng vào một cách cẩn thận để tránh
thất thoát nước
hoặc xi măng; hoàn
thành quá trình đổ trong vòng 10 s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thời điểm "không” là mốc để tính thời gian
bắt đầu đông kết
(xem 6.2) và thời gian kết thúc đông kết (xem 6.3).
c) Sau 90 s trộn, dừng máy trộn
30 s. Trong thời gian này, dùng bay cao su hoặc nhựa phù hợp vét toàn bộ phần hồ bám ở thành và
đáy cối trộn đưa vào vùng giữa cối trộn;
đ) Bật lại máy trộn và chạy
ở tốc độ thấp thêm 90 s nữa. Tổng thời gian chạy máy trộn là 3 min.
Có thể sử dụng phương pháp trộn khác,
nhưng phương pháp đó phải được hiệu chuẩn so với phương pháp chuẩn này.
5.2.2. Điền đầy hồ vào khuôn
Đổ ngay hồ vào khuôn đã
đặt trên tấm đế phẳng. Khuôn và tấm đế đều đã được bôi một lớp dầu mỏng. Đổ hồ đầy hơn khuôn
mà không nén hay rung
quá mạnh. Loại bỏ khoảng trống trong hồ bằng cách vỗ nhẹ vào thành
khuôn. Dùng dụng cụ có cạnh thẳng gạt phần hồ thừa theo kiểu
chuyển động cưa nhẹ nhàng,
sao cho hồ đầy ngang mặt
khuôn và bề mặt phải phẳng trơn.
CHÚ THÍCH: Một số loại dầu có thể ảnh hưởng tới
kết quả thử nghiệm thời gian đông kết; các loại dầu gốc khoáng được coi là phù
hợp cho thử nghiệm này.
CẢNH BÁO: Hồ xi măng ướt, có hàm lượng kiềm cao có thể
gây phồng dộp da
tay. Vì
vậy,
để tránh tiếp
xúc trực tiếp với hồ xi măng, trong qui trình thử nghiệm phải đeo găng tay bảo
vệ.
5.2.3. Xác định độ dẻo tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại trị số vừa đọc trên
thang chia vạch, trị số đó biểu thị khoảng cách giữa đầu kim to với tấm đế. Đồng
thời ghi lại lượng nước của hồ, tính theo phần trăm khối
lượng xi măng. Lau sạch kim to ngay sau mỗi lần thử lún.
Lặp lại phép thử với các hồ có lượng
nước khác nhau cho tới khi thu được khoảng cách giữa đầu kim to với tấm đế là
(6 ± 2) mm. Ghi lại hàm lượng nước của hồ này, lấy chính xác đến
0,5 % và coi đó là lượng nước
cho độ dẻo tiêu chuẩn.
6. Xác định thời gian
đông kết
6.1. Thiết bị, dụng
cụ
6.1.1. Yêu cầu chung
Dụng cụ được mô tả từ 6.1.2 đến 6.1.5
được sử dụng trong thực hiện phương pháp thử chuẩn. Cho phép sử dụng dụng cụ
xác định thời gian đông kết
tự động phù hợp với các yêu cầu quy định trong phương pháp thử chuẩn.
Dụng cụ xác định thời gian đông kết bằng
tay hoặc tự động khác có cùng nguyên tắc thử có thể được sử dụng, nhưng phải được
hiệu chuẩn 80 với phương pháp thử chuẩn.
CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho
thấy, phương
pháp thử chuẩn này (các mẫu thử được ngâm ngập trong nước) không phù hợp
đối với một số loại xi măng đông
kết chậm hoặc sản phẩm. Phương
pháp thử thay thế được đưa ra
trong phụ lục A. Việc sử dụng phương pháp thử thay thế được nêu trong
yêu cầu kỹ thuật của
loại xi măng hoặc sản phẩm
đó.
6.1.2. Khay ngâm mẫu, dùng để ngâm các khuôn chứa mẫu thử
trong nước. Trong suốt quá trình bảo dưỡng mẫu, nước trong khay luôn được duy
trì ở (27 ± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Bể nước hoặc
phòng kín,
dùng để đặt các khay ngâm mẫu (6.1.2), có nhiệt độ được kiểm soát trong dải (27
± 2) °C.
6.1.4. Dụng cụ
Vicat (bằng tay hoặc tự động) để xác định thời gian bắt đầu đông kết
Tháo kim to và lắp vào đó kim nhỏ [Hình 1 d)].
Kim này được làm bằng thép và có dạng hình trụ thẳng, với chiều dài hữu ích tối
thiểu là 45 mm và đường kính (1,13 ± 0,05) mm. Tổng khối lượng của bộ phận
chuyển động là (300 ± 1) g. Chuyển động của bộ phận này phải thật thẳng đứng,
ma sát không đáng kể, và trục của bộ phận chuyển động phải trùng với trục của
kim.
Điều chỉnh dụng cụ Vicat đã được gắn kim
nhỏ [Hình 1 d)] bằng cách hạ thấp kim cho chạm tấm đế được đặt trong khay
ngâm mẫu và chỉnh kim chỉ về số "0" trên thang chia vạch. Nâng kim
lên tới vị trí sẵn sàng vận hành.
6.1.5. Dụng cụ
Vicat (bằng tay hoặc tự
động) để xác định thời
gian kết thúc đông kết
Lắp kim có gắn sẵn vòng nhỏ có đường kính khoảng
5 mm [Hình 1 e)] để dễ dàng quan sát chính xác độ lún nhỏ khi kim cắm xuống mặt
hồ. Tổng khối
lượng của bộ phận chuyển động là (300 ± 1) g. Chuyển động của bộ phận này phải thật thẳng đứng, ma sát
không đáng kể, và trục của
bộ phận chuyển động phải trùng với trục của kim.
Có thể sử dụng dụng cụ xác định thời
gian đông kết tự động với kim [Hình 1 d)] để xác định thời gian kết thúc đông kết,
nhưng việc sử dụng phải được hiệu chuẩn so với phương pháp thử chuẩn.
6.2. Xác định thời
gian bắt đầu đông kết
6.2.1. Cách tiến
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt khuôn đã có hồ và tấm đế vào khay
ngâm mẫu (6.1.2), thêm nước vào khay sao cho bề mặt của hồ bị ngập sâu
trong nước ít nhất 5
mm. Bảo dưỡng
trong
bể nước hoặc phòng kín có nhiệt độ được kiểm soát trong dải (27 ± 2) °C
(6.1.3). Sau thời gian thích hợp, chuyển khuôn, tấm đế và khay ngâm mẫu sang dụng
cụ Vicat, ở vị trí dưới kim. Hạ kim từ từ cho tới khi chạm vào bề mặt hồ. Giữ
nguyên vị trí này trong vòng 1 s đến 2 s để tránh vận tốc ban đầu hoặc gia tốc
cưỡng bức của bộ phận chuyển động. Sau đó thả nhanh bộ phận chuyển động và để
kim lún thẳng sâu vào trong hồ. Đọc thang chia vạch khi kim ngừng lún, hoặc đọc
vào thời điểm 30 s sau khi thả kim, tùy theo việc nào xảy ra sớm hơn.
Ghi lại trị số vừa đọc trên
thang chia vạch, trị số này biểu thị khoảng cách giữa
đầu kim và mặt trên tấm đế. Đồng thời ghi lại thời gian tính từ thời điểm
"không" (xem 5.2.1). Lặp lại phép thử lún tại các vị trí khác trên bề
mặt mẫu thử đó, sao cho các vị trí thử cách nhau ít nhất 5 mm nhưng phải cách vị
trí thử ngay trước đó ít nhất 10 mm và cách thành khuôn ít nhất 8
mm. Thử nghiệm được lặp lại sau những khoảng thời gian thích hợp, ví dụ cách
nhau 10 min. Trong khoảng thời gian giữa các lần thả kim, mẫu được giữ nguyên
trong khay nước (6.1.2) ở trong bể nước hoặc phòng kín (6.1.3). Lau sạch kim
Vicat ngay sau mỗi lần thả kim. Giữ lại mẫu nếu còn tiếp tục xác định thời
gian kết thúc đông kết.
CHÚ THÍCH: Thời gian bắt đầu đông kết của
mẫu xi măng
chính là khoảng thời gian tính từ thời điểm “không” (xem 5.2.1) đến
thời điểm khoảng cách
giữa đầu kim về mặt trên tấm đế đạt
(6 ± 3) mm, lấy đến phút gần nhất.
6.2.2. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo khoảng thời gian trôi qua kể từ
thời điểm “không” đến thời điểm
khoảng cách giữa đầu kim và mặt trên tấm đế đạt (6 ± 3) mm là thời gian bắt đầu
đông kết của mẫu
xi măng, lấy chính xác đến 5 min.
CHÚ THÍCH: Để tăng độ chính
xác cho kết quả thử nghiệm thì nên giảm bớt khoảng cách
thời gian giữa các lần thử lún gần thời điểm đông kết.
6.3. Xác định thời
gian kết thúc đông kết
6.3.1. Cách tiến
hành
Lật úp khuôn đã sử dụng ở 6.2 lên trên
tấm đế của nó, sao cho việc thử kết thúc đông kết được tiến hành ngay trên mặt
lúc đầu đã tiếp xúc tấm đế. Đặt khuôn và tấm đế trở lại khay ngâm mẫu (6.1.2)
và bảo dưỡng trong bể nước hoặc phòng kín (27 ± 2) °C
(6.1.3). Sau thời gian thích hợp, chuyển khuôn, tấm đế và khay ngâm mẫu sang dụng
cụ Vicat, ở vị trí dưới kim. Hạ kim từ từ cho tới khi đầu kim chạm vào bề mặt hồ.
Giữ nguyên vị trí này trong vòng 1 s đến 2 s để tránh vận tốc ban đầu hoặc gia
tốc cưỡng bức của bộ phận chuyển động. Sau đó thả nhanh bộ phận chuyển động
và để kim lún sâu
vào trong hồ. Đọc thang chia vạch khi kim ngừng lún, hoặc đọc vào thời điểm 30
s sau khi thả kim, tùy theo việc nào xảy ra sớm hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại thời điểm kim chỉ lún vào bề mặt
mẫu 0,5 mm lần đầu tiên. Thời điểm đó cũng chính là thời điểm mà
vòng gắn trên kim lần đầu tiên không còn ghi dấu trên bề mặt
mẫu. Thời điểm này có thể xác định một cách chính xác bằng cách giảm thời gian
giữa các lần thử lún gần đến điềm kết
thúc đông kết. Điểm kết
thúc đông kết sẽ được xác nhận bằng cách lặp lại quy trình thử lún như trên tại
hai vị trí khác nữa trên bề mặt mẫu.
6.3.2. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo khoảng thời gian trôi qua kể từ thời điểm
“không” đến thời điểm
kim chỉ lún vào bề mặt mẫu 0,5 mm lần đầu tiên là thời gian kết thúc đông kết của
mẫu xi măng, lấy chính xác đến
15 min.
7. Xác định độ ổn định
thể tích
7.1. Thiết bị, dụng
cụ
7.1.1. Dụng cụ Le
Chatelier,
Khuôn được làm bằng vật liệu có tính đàn hồi, không bị ăn mòn, ví dụ như đồng,
có càng đo và có kích thước như Hình 2 a). Khuôn phải có độ đàn hồi sao cho dưới
tác động của một
khối lượng nặng (300 ± 1) g như Hình 2 c) thì khoảng cách
giữa hai đầu càng khuôn tăng lên ít nhất 15,0 mm mà không bị biến dạng vĩnh viễn.
Mỗi khuôn đều có một cặp đế và đĩa đậy phẳng,
làm bằng vật liệu không thấm hút, không bị ăn mòn bởi xi măng, ví
dụ như tấm thủy tinh
phẳng. Đế và đĩa đậy
phải có kích thước lớn hơn
khuôn.
Đĩa đậy phải nặng ít nhất là 75 g; với
đĩa có khối lượng nhỏ có thể
đặt thêm vật nhỏ lên trên để đáp ứng yêu cầu này.
Kích thước tính bằng
milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1. Khe hở
2. Đĩa đậy (đế phẳng)
a) Dụng cụ
xác định độ ổn định thể tích của xi măng


CHÚ
THÍCH: Bố trí 2 mốc hàn
trên mỗi mặt bên của khe
hở ở nửa trên của khuôn để tháo bỏ mẫu sau quá trình thử nghiệm
được dễ
dàng.
a tăng độ mở
rộng của hai đầu càng, X (2X ≥ 15,0)
b) Sự bố trí móc để tháo khuôn (không bắt buộc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Dụng
cụ Le Chatelier điển hình
7.1.2. Thùng luộc mẫu, có dụng cụ
đun nóng, có khả năng chứa ngập
được các mẫu Le Chatelier và có thể nâng nhiệt độ của nước từ (27 ± 2) °C đến
sôi trong khoảng thời gian (30 ± 5) min.
7.1.3. Phòng hoặc tủ dưỡng hộ, có kích thước
phù hợp, duy trì ở nhiệt độ
(27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 90 %.
7.2. Cách tiến
hành
Chế tạo hồ xi
măng có độ dẻo tiêu chuẩn. Đặt khuôn Le Chatelier lên tấm đế. Khuôn và tấm đế đều
đã được bôi một lớp dầu mỏng. Đổ đầy hồ xi măng vào khuôn mà không lắc hoặc
rung quá mạnh, chỉ dùng tay và
một dụng cụ có
cạnh
thẳng để gạt bằng mặt mẫu (nếu cần). Để khuôn không bị
mở ra thì có thể dùng
các ngón tay bóp giữ nhẹ
khuôn hoặc dùng dây cao su buộc vào khuôn.
CẢNH BÁO 1: Hồ xi măng ướt có hàm lượng
kiềm cao có thể
gây phồng dộp da tay. Vì vậy, để tránh tiếp xúc
trực tiếp với hồ xi măng, trong quá trình thử nghiệm
phải đeo găng tay bảo vệ.
Đậy khuôn lại bằng đĩa đã bôi dầu, thêm
khối lượng điều chỉnh (nếu cần). Sau đó, đặt toàn bộ dụng cụ
vào phòng hoặc tủ
dưỡng
hộ trong khoảng thời gian 24 h ± 30 min ở nhiệt độ (27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối
không nhỏ hơn 90 %.
Có thể đặt khuôn chứa mẫu đã nằm giữa các
tấm kính với khối lượng
điều chỉnh (nếu cần) ngập
trong nước trong khoảng thời gian 24 h ± 30 min ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, nhưng quy trình
này phải được hiệu chuẩn so với phương pháp thử chuẩn.
Vào cuối thời điểm 24 h ± 30 min, đo
khoảng cách A giữa hai điểm chóp của càng khuôn [xem Hình 2b)],
chính xác đến 0,5 mm. Đặt khuôn vào thùng luộc mẫu (7.1.2), khuôn mẫu được
ngập trong nước. Đun nước dần dần đến sôi trong (30 ± 5) min và duy trì thùng nước ở
nhiệt độ sôi trong 3 h ±
5 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vào thời điểm kết thúc việc đun sôi,
đo khoảng cách B giữa hai điểm chóp của càng khuôn, chính xác đến
0,5 mm.
CẢNH BÁO 2: Cẩn thận khi
cầm các mẫu thử nóng.
Lấy khuôn nóng
ra khỏi thùng luộc mẫu và để nguội đến nhiệt độ phòng thử nghiệm. Sau đó, đo khoảng
cách C giữa hai điểm chóp của càng khuôn,
chính xác đến 0,5 mm.
7.3. Báo cáo thử
nghiệm
Ghi lại các giá trị đo A và C
và tính toán hiệu (C - A), chính xác đến milimet gần nhất.
Nếu độ hở của mẫu vượt
quá giới hạn cho phép trong yêu cầu kỹ thuật đối với xi măng thì phải tiến hành
thử nghiệm lại. Báo cáo giá trị (C - A), hoặc giá trị trung bình của hai
giá trị khi việc thử nghiệm lại đã được thực hiện, chính xác đến milimet gần nhất.
Nếu chỉ ra được rằng các điều
kiện thử nghiệm dẫn đến sai lệch không đáng kể giữa các số
đo B và C thì có thể báo cáo hiệu
số (B - A), vì điều này rút
ngắn được thời gian cần
thiết khi thử nghiệm.
7.4. Thử nghiệm lại
Nếu xi măng mới
sản xuất không đáp ứng
yêu cầu về độ ổn định thể tích thì có thể thử lại sau khi đã lưu giữ. Trước khi
tiến hành thử nghiệm lại, rải xi măng thành một lớp dày khoảng
70 mm và bảo quản trong 7 ngày ở môi trường có nhiệt độ (27 ± 2) °C, độ ẩm tương đối
không nhỏ hơn 50 %. Sau đó tiến hành thử nghiệm lại xi măng theo quy trình thử
7.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
Phương pháp thử thay thế để xác định thời
gian đông kết
A.1. Nguyên tắc
thử nghiệm
Phụ lục này mô tả quy trình thay thế để
xác định thời gian đông kết của xi măng. Trong trường hợp có xảy ra khiếu nại
hoặc tranh chấp thì phải sử dụng
phương pháp thử chuẩn.
Dụng cụ sử dụng và các quy trình chuẩn
bị mẫu được mô tả trong Điều 6, nhưng bổ sung thêm
vào phần thiết bị một phòng hoặc tủ dưỡng hộ có kích
thước phù hợp, được duy trì ở nhiệt độ (27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 90%.
CHÚ THÍCH 1: Trong phương pháp thử thay
thế này không cần sử dụng
khay ngâm mẫu (6.1.2).
CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng phương pháp
thử thay thế được nêu
trong yêu cầu kỹ thuật của loại xi măng hoặc sản phẩm đó.
A.2. Dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ được mô tả trong A.2.2 đến
A.2.4 được sử dụng để thực hiện phương pháp thử thay thế. Cho phép sử dụng dụng
cụ xác định thời gian đông kết tự động phù hợp với các yêu cầu quy định trong
phương pháp thử thay thế này.
A.2.2. Phòng hoặc tủ
dưỡng hộ, có kích thước
thích hợp, dùng để bảo dưỡng mẫu, được
duy trì ở nhiệt độ
(27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 90 % trong
suốt quá trình bảo dưỡng.
A.2.3. Dụng cụ
Vicat,
bằng tay hoặc tự động, để xác định thời gian bắt đầu đông kết được
mô tả
trong
6.1.4.
A.2.4. Dụng cụ Vicat, bằng tay hoặc
tự động, để xác định thời gian kết thúc đông kết được mô tả trong 6.1.5.
A.3. Xác định thời
gian bắt đầu đông kết
A.3.1. Cách tiến
hành
Đổ đầy hồ có độ dẻo tiêu chuẩn đã trộn
theo 5.2.1 vào khuôn Vicat (5.1) theo 5.2.2.
Đặt khuôn đã có hồ và tấm đế vào phòng
hoặc tủ dưỡng hộ (A.2.2). Sau thời gian thích hợp, chuyển khuôn và tấm đế sang
dụng cụ Vicat, ở vị trí dưới kim. Hạ kim từ từ cho tới khi chạm vào bề mặt hồ. Giữ nguyên vị
trí này trong vòng 1 s đến 2 s để tránh vận tốc ban đầu hoặc gia tốc
cưỡng bức của bộ phận
chuyển động. Sau đó thả nhanh bộ phận chuyển động và để kim lún sâu vào trong hồ.
Đọc thang chia vạch khi kim ngừng lún, hoặc đọc vào thời điểm 30 s sau khi thả
kim, tùy theo việc nào xảy ra sớm hơn.
Ghi lại trị số vừa đọc trên
thang chia vạch, trị số này biểu thị khoảng cách giữa đầu kim và mặt trên tấm
đế. Đồng thời ghi lại thời gian tính từ thời điểm “không”. Lặp lại
phép thử lún tại các vị trí khác trên bề mặt mẫu thử đó, sao cho các vị
trí thử cách nhau ít nhất 5 mm nhưng phải cách vị trí thử ngay trước đó ít nhất 10 mm và cách
thành khuôn ít nhất 8 mm.
Thử nghiệm được lặp lại sau những khoảng thời gian thích hợp, ví dụ cách nhau
10 min. Trong khoảng thời gian giữa các lần thả kim, mẫu được giữ nguyên trong phòng hoặc tủ
dưỡng hộ (A.2.2).
Lau sạch kim Vicat ngay sau mỗi lần thả kim. Giữ lại mẫu nếu còn tiếp tục xác định
thời gian kết thúc đông kết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo khoảng thời gian trôi qua kể từ
thời điểm “không" đến thời điểm khoảng cách giữa đầu kim và mặt trên tấm đế
đạt (6 ± 3) mm là thời gian bắt đầu đông kết của mẫu xi măng, lấy chính xác đến
5 min.
A.4. Xác định thời
gian kết thúc đông kết
A.4.1. Cách tiến
hành
Lật úp khuôn đã sử dụng ở A.3 lên trên
tấm đế của nó sao cho việc thử kết thúc đông kết được tiến hành ngay trên mặt
lúc đầu đã tiếp xúc với tấm đế. Đặt khuôn đã có hồ và tấm đế
vào phòng hoặc tủ dưỡng hộ
(A.2.2). Sau thời gian thích hợp, chuyển khuôn và tấm đế sang dụng cụ Vicat, ở vị
trí dưới kim. Hạ kim từ từ cho tới khi chạm vào bề mặt hồ. Giữ nguyên vị trí
này trong vòng 1 s đến 2 s để tránh vận tốc ban đầu hoặc gia tốc cưỡng bức của
bộ phận chuyển động. Sau đó thả nhanh bộ phận chuyển động và để kim lún sâu vào
trong hồ. Đọc thang chia vạch khi kim ngừng lún. hoặc đọc vào thời điểm 30 s
sau khi thả kim, tùy theo việc nào xảy ra sớm hơn.
Lặp lại phép thử lún tại các vị trí
khác trên bề mặt mẫu thử
đó, sao cho các vị trí thử cách nhau ít nhất 5 mm nhưng phải
cách vị trí thử ngay trước đó ít nhất 10 mm và cách thành khuôn ít nhất 8 mm.
Thử nghiệm được
lặp lại sau những khoảng thời gian thích hợp, ví dụ cách nhau 30 min. Trong khoảng
thời gian giữa
các lần thả kim, mẫu được giữ nguyên trong phòng hoặc tủ dưỡng hộ
(A.2.2). Lau sạch kim Vicat ngay sau mỗi lần thả kim.
Ghi lại thời điểm kim chỉ lún vào bề mặt
mẫu 0,5 mm lần đầu tiên và thời gian tính từ thời điểm “không” (xem 5.2.1).
Đó chính là thời điểm mà vòng gắn trên
kim lần đầu tiên không
còn ghi dấu trên bề mặt mẫu.
Thời điểm này có thể xác định một cách chính xác bằng cách giảm thời gian
giữa các lần thử lún gần đến điểm kết thúc đông kết. Điểm kết thúc
đông kết sẽ được xác nhận bằng cách lặp lại quy trình thử lún như trên tại hai
vị trí khác nữa trên bề mặt mẫu.
A.4.2. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo khoảng thời gian trôi qua kể từ thời điểm
“không” đến thời điểm
kim chỉ lún vào bề mặt mẫu 0,5 mm lần đầu tiên là thời gian kết thúc
đông kết của mẫu xi măng, lấy chính xác đến 15 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Nguyên tắc
4. Phòng thử nghiệm,
thiết bị và vật liệu
4.1. Phòng thử
nghiệm
4.2. Thiết bị và
vật liệu
5. Xác định độ
dẻo tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Cách tiến
hành
6. Xác định thời
gian đông kết
6.1. Thiết bị, dụng
cụ
6.2. Xác định thời
gian bắt đầu đông kết
6.3. Xác định thời gian kết
thúc đông kết
7. Xác định độ ổn
định thể tích
7.1. Thiết bị, dụng
cụ
7.2. Cách tiến
hành
7.3. Báo cáo thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (Tham khảo) Phương pháp thử
thay thế để xác định thời gian đông kết