Tên
chỉ tiêu
|
Mức
chỉ tiêu
|
Hạng
I
|
Hạng
II
|
Hạng
III
|
Hàm lượng crom (III) oxit, tính
bằng % không nhỏ hơn
|
98
|
97
|
96
|
Chất bay hơi ở 1050C,
tính bằng %, không lớn hơn
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Chất tan trong nước, tính bằng %,
không lớn hơn
|
0,2
|
0,5
|
1,0
|
Lượng mất khí nung ở 10000C,
tính bằng %, không lớn hơn
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
Lượng còn lại trên sàng (63 mm), tính bằng %, không lớn hơn
|
0,2
|
0,5
|
1,0
|
Độ che phủ, tính bằng g/m2,
không lớn hơn
|
14
|
20
|
20
|
2. PHƯƠNG PHÁP
THỬ
2.1. Quy định chung
2.1.1. Lượng cân mẫu thử, lượng cân
hóa chất để pha dung dịch tiêu chuẩn và các giai đoạn cân trong quá trình phân
tích, phải thực hiện trên cân phân tích có độ chính xác 0,0002 gam. Trừ trường
hợp có quy định riêng về độ chính xác của cân.
2.1.2. Hóa chất
dùng trong phân tích có độ tinh khiết không thấp hơn T.K.P.T. Nước cất dùng
theo TCVN 2117-77.
2.1.3. Đối với
hóa chất lỏng:
Khối lượng riêng
của hóa chất đậm đặc được ghi trong ngoặc đơn sau ký hiệu tên hóa chất.
Ví dụ: H2SO4
(d = 1,84), …
Nồng độ phần
trăm (%) của dung dịch được hiểu là số gam chất tan trong 100g dung dịch.
Ví dụ:
Diphenylamin sunfonat natri 0,4%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ: H3PO4
(1 + 2), …
Nồng độ dung
dịch tiêu chuẩn là giá trị trung bình cộng của ba kết quả xác định song song.
2.1.4. Mỗi chỉ
tiêu phân tích được tiến hành song song trên hai lượng cân mẫu thử. Kết quả
cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả xác định song song. Khi xác định
hàm lượng crom oxit làm song song một thí nghiệm trắng để hiệu chỉnh kết quả.
2.1.5. Chênh
lệch giữa hai kết quả xác định song song không vượt quá chênh lệch cho phép;
nếu vượt phải làm lại thí nghiệm.
2.2. Lấy mẫu
Mẫu trung bình
thí nghiệm được lấy và chuẩn bị theo TCVN 1694-75 cho sản phẩm bao gói dạng bột
có cỡ hạt dưới 1 mm. Hoặc lấy 2 mẫu chung một cách ngẫu nhiên từ các bao gói
của một lô sản phẩm: tùy theo sự hòa thuận của bên tiêu thụ và bên cung cấp sản
phẩm mà coi đó là hai mẫu riêng biệt hay trộn đều hai mẫu nói trên với tỷ lệ
khối lượng như nhau thành một mẫu thí nghiệm.
Lượng mẫu đưa
tới phòng kiểm nghiệm không dưới 0,5 kg.
Mẫu thử được bảo
quản trong lọ thủy tinh có nút kín hoặc túi polyetylen dán kín-ghi nhãn đầy đủ,
theo tiêu chuẩn TCVN 1694-75.
2.3. Xác định
hàm lượng crom oxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2. Thuốc thử
- Dụng cụ
- Axit
sunphuric: đậm đặc (d = 1,84) và pha loãng (1 + 1);
- Natri peroxit
: khan;
- Axit
photphoric: đậm đặc (d = 1,7);
- Dung dịch tiêu
chuẩn kali dicromat 0,1 N: pha từ ống chuẩn (fixanal) K2Cr2O7;
- Dung dịch amon
sắt (II) sunphat 0,1 N : Hòa tan 39,5 g (NH4)2Fe(SO4)2.6H2O
vào cốc thủy tinh đã có sẵn 200 ml nước, thêm tiếp vào cốc 50 ml dung dịch H2SO4
(1 + 1) khuấy cho tan rồi chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 1000 ml.
Thêm nước tới vạch mức, lắc đều;
- Dung dịch chỉ
thị màu diphenylamin sunfonat natri 0,4% pha trong nước;
- Lò nung điện;
- Chén niken
dung tích 30 ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Pipet : 50 ml.
2.3.3. Tiến hành
thử
Cân 0,1 g mẫu
vào chén niken đã có sẵn khoảng 3 - 4 gam natri peroxit, trộn đều và phủ lên
trên hỗn hợp 1 gam natri peroxit nữa. Cho chén có màu vào lò nung, tăng nhiệt
độ đến khoảng 7000C, để chén ở nhiệt độ này khoảng 10 phút. Lấy chén
ra khỏi lò nung, để nguội, dùng giấy lọc lau sạch phía ngoài chén. Ngâm chén
vào cốc thủy tinh dung tích 600 ml đã chứa sẵn khoảng 200 ml nước, đậy cốc bằng
mặt kính đồng hồ. Sau khi mẫu tan hết, lấy chén niken khỏi cốc và dung bình tia
nước cất rửa sạch chén (nước rửa gộp chung vào cốc).
Đun các chất
chứa trong cốc đến sôi, đun sôi nhẹ nhàng 10 - 15 phút để phân hủy lượng
peroxit dư.
Để nguội dung
dịch, thêm từ từ axit H2SO4 (1 + 1) và khuấy đều đến hòa
tan hết các kết tủa, dung dịch chuyển màu từ vàng sang da cam: thêm dư 15 ml
axit nữa. Thêm tiếp vào cốc 10 ml axit photphoric đậm đặc, khuấy đều.
Dùng pipet thêm
vào cốc chính xác 50 ml dung dịch amon sắt (II) sunfat 0,1N và 2 - 3 giọt chỉ
thị màu, khuấy đều. Chuẩn độ lượng dư muối sắt (II) bằng dung dịch tiêu chuẩn
kali dicromat 0,1N. Kết thúc chuẩn độ khi màu dung dịch chuyển từ xanh sang
tím.
Trong cùng một
điều kiện, chuẩn độ 50 ml dung dịch amon sắt (II) sunfat 0,1N đã thêm 15 ml
axit H2SO4 (1+1), 10 ml axit H3PO4
(d = 1,7) và chỉ thị màu. Chuẩn độ bằng dung dịch tiêu chuẩn kali dicromat
0,1N.
Ghi lại thể tích
dung dịch tiêu chuẩn kali dicromat trong hai lần chuẩn độ.
2.3.4. Tính kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
- V0 : Thể tích dung
dịch kali dicromat 0,1N tiêu thụ khi chuẩn độ 50 ml dung dịch amon sắt (II)
sunfat, tính bằng ml;
- V1 : Thể tích dung
dịch kali dicromat 0,1N tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu thử, tính bằng ml;
- m : Lượng cân mẫu thử, tính bằng
gam;
- 0,002533 : Lượng crom oxit tương
ứng với 1 ml dung dịch kali dicromat 0,1 N, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết
quả xác định song song không vượt quá 0,4% (tuyệt đối)
2.4. Xác định lượng chất bay hơi ở
1050C
2.4.1. Dụng cụ, thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tủ sấy - khống chế nhiệt độ 105 ±
50C
- Bình chống ẩm;
- Cân phân tích có độ chính xác 1
mg hoặc cao hơn.
2.4.2. Tiến hành thử
Cân khoảng 10 g mẫu (chính xác đến
0,01 g) vào bình cân đã được sấy ở 1050C trong 1 giờ và đã cân biết
khối lượng; gạt mẫu thành một lớp trải đều trên đáy bình.
Sấy bình cân và mẫu ở 105 ± 50C
trong 1 giờ, lấy mẫu ra để nguội trong bình chống ẩm đến nhiệt độ phòng rồi
cân. Lặp lại quá trình sấy 30 phút, để nguội và cân tới khi kết quả giữa hai
lần cân liên tiếp chênh lệch nhau dưới 5 mg.
2.4.3. Tính kết quả
Hàm lượng chất bay hơi ở 1050C
(X2) tính bằng phần trăm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- m0 : Khối lượng mẫu
thử, tính bằng gam;
- m1 : Khối lượng mẫu
thử sau khi sấy ở 1050C, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết
quả các định song song không vượt quá 10% so với kết quả có trị số lớn (trừ
trường hợp chênh lệch này nhỏ hơn 5 mg).
2.5. Xác định lượng chất tan trong
nước
2.5.1. Nguyên tắc: Dùng nước nóng
để hòa tan các chất tan trong bột màu, xác định hàm lượng chất tan trong phần
nước chiết.
2.5.2. Dụng cụ - thiết bị
- Cốc thủy tinh chịu nhiệt dung tích
300 ml;
- Bình định mức 250 ml;
- Pipet 100 ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tủ sấy - khống chế nhiệt độ 1050C
± 50C;
- Bắt cô đáy bằng (sứ, thủy tinh)
dung tích 150 ml;
- Giấy lọc định lượng “băng xanh”;
- Cân phân tích có độ chính xác 1
mg hoặc cao hơn.
2.5.3. Tiến hành thử
Cân khoảng 20g (chính xác đến
0,01g) mẫu vào cốc thủy tinh, tẩm ướt mẫu bằng nước, thêm vào cốc khoảng 200 ml
nước cất mới đun sôi, khuấy đều. Đặt cốc lên bếp điện vừa đun vừa khuấy, đun
sôi nhẹ hỗn hợp 5 phút. Để nguội hỗn hợp rồi chuyển toàn bộ các chất chứa trong
cốc vào bình định mức 250 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Lọc dung dịch
qua giấy lọc khô, phễu khô vào bình nón khô; nếu dung dịch thu được không trong
suốt, lặp lại quá trình lọc đến khi dung dịch trong suốt.
Dùng pipet lấy 100 ml dung dịch lọc
vào bát cô đã được sấy khô ở nhiệt độ 1050C ± 50C và đã
cân biết khối lượng làm bay hơi dung dịch trong bát cô trên bếp cách thủy đến
khô. Sấy bát cô và cặn trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C ± 50C
trong 2 giờ, để nguội bắt cô trong bình chống ẩm đến nhiệt độ phòng rồi cân.
Lặp lại quá trình sấy 30 phút, để nguội và cân tới khi kết quả giữa hai lần cân
liên tiếp chênh lệch nhau dưới 5 mg.
2.5.4. Tính kết quả
Hàm lượng chất tan trong nước (X3)
tính bằng phần trăm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
- m0 : lượng cân mẫu
thử, tính bằng gam;
- m1 : khối lượng chất
tan trong nước, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết
quả xác định song song không vượt quá 10% so với kết quả có trị số lớn (trừ
trường hợp chênh lệch này nhỏ hơn 5 mg).
2.6. Xác định lượng mất khi nung ở
10000C
Sự xác định lượng mất khi nung
thường dùng để xác định lượng nước liên kết hóa học và lý học trong mẫu thử,
tuy nhiên sự thay đổi màu sắc của sản phẩm sau khi nung thường chứng tỏ trong
crom oxit có lẫn một lượng chất màu có bản chất khác.
2.6.1. Dụng cụ - thiết bị
- Chén bạch kim (hoặc chén sứ) dung
tích 30 ml;
- Bình chống ẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.2. Tiến hành thử
Cân khoảng 5 g (chính xác đến 0,001
g) mẫu đã được sấy ở 105 ± 50C đến khối lượng không đổi vào chén bạch
kim đã được nung ở nhiệt độ 10000C và cân biết khối lượng. Nung chén
có mẫu ở nhiệt độ 10000C trong 30 phút, để nguội trong bình chống ẩm
đến nhiệt độ phòng và cân. Lặp lại quá trình nung ở 10000C trong 15
phút, để nguội và cân tới khi kết quả giữa hai lần cân liên tiếp chênh lệch
nhau dưới 1 mg.
2.6.3. Tính kết quả
Hàm lượng mất khi nung (X4)
tính bằng phần trăm theo công thức:
trong đó:
- m0 - Khối lượng mẫu
thử, tính bằng gam;
- m1 - Khối lượng mẫu
thử sau khi nung, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết
quả xác định song song không vượt quá 0,1% (tuyệt đối).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình xác định này được thực
hiện theo phương pháp sàng ướt.
2.7.1. Dụng cụ - thiết bị
- Cốc thủy tinh dung tích 1000 ml;
- Cốc thủy tinh dung tích 50 ml;
- Chổi lông mềm;
- Sàng thí nghiệm - lưới kim loại,
kích thước mắt sàng 63 mm;
- Bình tia nước cất;
- Cân phân tích có độ chính xác 1
mg hoặc cao hơn;
- Tủ sấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 25 đến 50 g mẫu (chính xác đến
0,01 g) vào cốc 1000 ml, tẩm ướt mẫu và thêm tiếp vào cốc 500 ml nước. Dùng
chổi lông mềm khuấy đều hỗn hợp để phân tán các hạt chất màu trong 10 - 15. Rót
từng phần nhỏ hỗn hợp qua sàng.
Chuyển phần còn lại trên sàng trở
lại cốc thủy tinh, thêm vào cốc 500 ml nước nữa. Lặp lại quá trình phân tán và
lọc hỗn hợp qua sàng 2 - 3 lần nữa.
Chuyển toàn bộ chất màu còn lại
trong cốc lên sàng và rửa sạch chổi lông bằng bình tia. Dùng bình tia rửa nhẹ
nhàng phần chất màu còn lại trên sàng đến khi nước rửa qua sàng trong suốt.
Dùng bình tia chuyển toàn bộ phần
còn lại trên sàng vào cốc thủy tinh dung tích 50 ml đã được sấy khô ở 1050C
và đã cân biết khối lượng. Làm bay hơi nước trong cốc đến khô và sấy ở nhiệt độ
105 ± 50C trong 1 giờ, để nguội trong bình chống ẩm đến nhiệt độ
phòng rồi cân. Lặp lại quá trình sấy ở 105 ± 50C trong 30 phút, để
nguội và cân tới khi kết quả giữa hai lần cân liên tiếp sai khác nhau dưới 5
mg.
2.7.3. Tính kết quả
Hàm lượng phần còn lại trên sàng (X5)
tính bằng phần trăm theo công thức:
trong đó:
- m0: Khối lượng mẫu
thử, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chênh lệch giữa hai kết quả xác
định song song không vượt quá 10% kết quả có trị số lớn (trừ trường hợp chênh
lệch này dưới 5 mg).
2.8. Xác định độ che phủ
Độ che phủ cho bột màu xanh crom
oxit được xác định theo “phương pháp nhìn bằng mắt có sử dụng ô bàn cờ đen
trắng” theo tiêu chuẩn TCVN 2095 - 77. Dùng từ 8 - 10 gam chất màu để chế tạo
hỗn hợp che phủ có chứa từ 30 - 40% chất màu.
3. BAO GÓI, GHI
NHÃN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
3.1. Bột màu được đóng gói trong
bao polyetylen bên ngoài là bao giấy craft nhiều lớp khâu kín hoặc thùng sắt.
Khối lượng 50 ± 0,5 kg.
Cho phép đóng trong bao bì khối
lượng nhỏ hơn theo yêu cầu bên mua, được bên sản xuất thỏa thuận. Các bao gói
phải khô, sạch, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm; bảo quản ở nơi khô
ráo.
3.2. Trên mỗi đơn vị bao gói phải
ghi nhãn như sau:
- Tên của đơn vị sản xuất;
- Tên gọi và công thức hóa học của
sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng không bì;
- Số hiệu tiêu chuẩn này.
3.3. Bột màu được bảo quản trong
kho khô ráo có mái che. Có thể vận chuyển bột màu bằng mọi phương tiện có che
chắn chống mưa và tránh làm rách vỡ bao.