Kích thước
|
Các giá trị 1)
đối với các phễu chảy nhất định
|
Phễu 3-mm
|
Phễu 4-mm
|
Phễu 5-mm
|
Phễu 6-mm
|
A
|
63
|
62,7
|
62,4
|
62,1
|
B
|
3
|
4
|
5
|
6
|
C
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1) Đối với dung sai,
xem mặt cắt phóng to
của cuống phễu.
|
Hình 1 - Phễu
chảy
5.1.2. Kết cấu
Các kích thước không qui định, như độ
dày thành, cần phải bảo đảm để phễu không bị biến dạng khi sử dụng. Nên sử dụng phễu có hình dạng bên
ngoài như Hình 1, nhưng có thể thay đổi để thuận tiện cho sử dụng, hoặc sản xuất, miễn là cuống phễu
nhô ra phải được bảo vệ một cách tốt nhất để tránh hư hại ngẫu nhiên bằng một ống bảo
vệ bên ngoài. Ống bảo
vệ như thế không được liền kề ngay cuống phễu, để tránh ảnh hưởng của mao dẫn
khi mẫu thử chảy ra ngoài.
CHÚ THÍCH 3 Để kiểm soát nhiệt
độ, tốt nhất là phễu có vỏ bọc.
5.1.3. Bề mặt
Bề mặt bên trong của phễu, kể cả lỗ phễu, phải nhẵn và
không có các xoáy, đường
nứt, gờ và đường dấu khuôn có thể gây ra dòng
chảy hỗn loạn hay chặn mẫu hoặc vật liệu
làm sạch.
CHÚ THÍCH 4 Tiêu chuẩn bề mặt yêu cầu có độ nhám lớn
nhất1) không quá
0,5 mm.
5.1.4. Hiệu chuẩn
Đối với chất lỏng newton, các phễu
có kích thước giống
nhau sẽ cho thời
gian chảy như nhau, miễn là nhiệt độ thử chính xác như nhau. Việc sử dụng các chất lỏng này để hiệu chuẩn
sẽ rất hữu dụng
cho việc kiểm tra ban đầu các phễu có cùng kích thước với các dung sai cho
phép, đồng thời cũng
để kiểm tra định kỳ ảnh hưởng của sự hao mòn hay sai lệch của phễu so với dung sai cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng qui trình mô tả
trong điều 7, xác định
thời gian chảy của dầu ở nhiệt độ đã
biết từ 20 °C đến
30 °C, chính xác đến 0,1 °C.
Ghi lại thời gian chảy này, nó phải nằm
trong dải từ 30 s đến 100 s và tốt
nhất ở gần điểm giữa của
dải này, chính
xác đến 0,2 s.
Từ biểu đồ đã xây dựng, đọc
độ nhớt động học tại
nhiệt độ thử.
Sử dụng phương trình thích hợp,
tính thời gian chảy tương ứng với độ nhớt động học này.
Các phương trình hiệu chuẩn này như
sau:
Phễu 3-mm v = 0,443t - (200/t)
Phễu 4-mm v = 1,37t - (200/t)
Phễu 5-mm v = 3,28t - (220/t)
Phễu 6-mm v = 6,90t - (570/t)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nhận được hai giá trị của thời gian chảy
không khác nhau quá 3 %, phễu được coi là thỏa mãn điều kiện sử dụng.
Hình 2 - Đường
chuẩn đối với
phễu
3-mm
Hình 3 - Đường
chuẩn đối với phễu 4-mm
Hình 4 - Đường
chuẩn đối với phễu 5-mm
Hình 5 - Đường
chuẩn đối với phễu 6-mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi phễu chảy phải có nhãn ghi cố định, dễ đọc
như sau:
a) Qui cách của phễu: TCVN 2092 (ISO
2431) số 3, 4, 5 hay 6;
b) Số nhận dạng của nhà sản xuất;
c) Tên hoặc thương hiệu nhà sản xuất.
5.1.6. Bảo quản và kiểm tra
phễu chảy
Dùng dung môi thích hợp làm sạch phễu
ngay sau khi sử dụng và trước khi mẫu bắt đầu khô. Không được sử dụng các dụng
cụ hay dây bằng kim loại để làm sạch phễu. Nếu miệng lỗ bị nhiễm bẩn cặn lắng khô, dùng
dung môi thích hợp làm mềm cặn và rửa
cẩn thận, ví dụ bằng vải mềm kéo qua miệng
lỗ.
Định kỳ kiểm tra độ hao mòn và hư hại
của phễu theo qui trình hiệu chuẩn
qui định trong 5.1.4.
5.2. Thiết bị, dụng cụ
khác
5.2.1. Nhiệt kế, chính xác đến 0,2 °C và
được chia độ với
khoảng
0,2 °C
hoặc nhỏ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Ống nivo giọt nước, tốt nhất là
loại tròn.
5.2.4. Tấm kính phẳng
hoặc dao gạt lưỡi thẳng.
5.2.5. Đồng hồ bấm giây, hoặc dụng cụ
đo thời gian phù hợp có chia độ đến 0,2 s hoặc nhỏ hơn, chính xác đến
0,1 % khi được kiểm tra trong
thời gian 60
min.
5.2.6. Phòng hoặc khoang có
kiểm soát nhiệt độ, có khả năng
duy trì phễu và mẫu ở nhiệt độ
khuyến nghị, nhiệt độ không đổi (xem điều 4).
CHÚ THÍCH 6 Điều này không cần nếu phễu chảy có vỏ bọc để kiểm soát nhiệt độ.
6. Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện cho sản phẩm cần kiểm
tra theo TCVN 2090 (ISO 15528). Nếu phép thử được thực hiện với mục đích trọng
tài, lọc mẫu qua rây thích hợp vào bình chứa khô, sạch. Kiểm
tra và chuẩn bị mẫu để thử nghiệm
theo TCVN 5669 (ISO 1513).
Đối với các phép thử cho mục đích
khác, nên lọc mẫu. Để thực hiện một phép thử, khoảng 150 ml mẫu đã lọc là đủ. Cẩn thận trộn kỹ
mẫu, đồng thời tránh tối đa sự hao hụt dung môi do bay hơi.
7. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1. Chọn phễu chảy có thời gian chảy từ 30 s đến 100 s đối với vật liệu.
7.1.2. Xác định thời gian chảy
như qui định trong
7.2, chắc chắn rằng mẫu thử được khuấy mạnh trước khi rót vào phễu.
Giữ mẫu đầy trong phễu trong 5 s, buông ngón tay ra.
7.1.3. Lặp lại phép xác định, nhưng lần này để mẫu giữ
trong phễu 60 s trước khi buông ngón tay ra.
7.1.4. Nếu kết quả thứ hai
chênh lệch so với kết quả thứ nhất hơn
10 %, mẫu được cho là có dòng chảy không-newton và do vậy không thích hợp để kiểm
tra độ nhớt bằng cách
đo thời gian chảy.
7.2. Xác định thời gian chảy
7.2.1. Chọn phễu chảy
Chọn phễu chảy có thời gian chảy từ 20
s đến 100 s,
nhưng tốt nhất là từ 30 s đến
100 s, đối với mẫu thử
nghiệm.
7.2.2. Điều chỉnh nhiệt độ
Điều chỉnh nhiệt độ của mẫu để lọc và phễu
chảy đến (23 ± 0,5) °C hoặc nhiệt độ thỏa thuận khác (xem điều 4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phải được coi là đã sẵn sàng để
thử ngay sau khi bọt không khí tạo ra trong lúc chuẩn bị và tiến hành lọc không còn nữa. Ngay trước
khi đổ đầy phễu, thực
hiện kiểm tra lần cuối nhiệt độ của mẫu không sai quá 0,5 °C so với nhiệt độ thử
nghiệm đã thỏa thuận.
7.2.3. Chuẩn bị phễu chảy
Đặt phễu chảy lên giá đỡ (5.2.2), ở vị trí không có gió
lùa, bằng cách sử dụng ống nivo
(5.2.3) và điều chỉnh vít lên xuống của giá đỡ, sao cho vành mép
trên của phễu chảy nằm trong một mặt phẳng nằm ngang.
7.2.4. Đổ mẫu vào phễu
Bịt lỗ phễu bằng ngón tay, đổ vào phễu
mẫu vừa mới lọc, không có bọt không khí, rót từ từ để tránh tạo bọt không khí.
Nếu bọt được tạo thành, để bọt nổi lên bề mặt và bỏ đi.
CHÚ THÍCH 8 Nếu phễu được cân bằng đúng cách, mẫu sẽ chảy
tràn đều qua vành mép phễu vào đường rãnh. Loại bỏ mặt khum được
tạo thành bằng cách dùng dao lưỡi thẳng (5.2.4) gạt qua toàn bộ mép phễu hoặc
dùng tấm kính phẳng, cạnh
tròn trượt qua mép phễu sao cho không tạo bọt không khí giữa kính và bề mặt của
mẫu. Sau đó rút tấm kính bằng
cách kéo nó ngang qua mép phễu sao cho chiều cao của mẫu trùng với đỉnh mép của phễu.
7.2.5. Đo thời gian chảy
Đặt cốc hứng thích hợp dưới phễu chảy
sao cho khoảng cách giữa lỗ phễu và bề mặt của mẫu
hứng được không nhỏ hơn 100 mm.
Buông ngón tay ra khỏi lỗ phễu đồng thời bắt đầu tính thời gian
(5.2.5), dừng đồng hồ lại ngay khi
điểm ngắt đầu
tiên xuất hiện trong
dòng chảy của mẫu sát với lỗ phễu. Ghi lại thời gian chảy, chính xác đến 0,5 s.
Nếu phép thử không được thực hiện
trong khoang có kiểm
soát nhiệt độ, đặt bầu nhiệt kế (5.2.1) vào
trong dòng chảy của mẫu sao cho
không ảnh hưởng đến sự quan sát
điểm ngắt của dòng chảy.
Bất kỳ một sự sai khác nhiệt độ nào so với nhiệt độ điều chỉnh ban đầu đều không được
lớn hơn 0,5 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.6. Lặp lại các phép xác
định
Tiến hành phép xác định thứ hai trên
phần mẫu thử
khác của mẫu đã chuẩn bị ban đầu và cẩn thận kiểm tra để biết nhiệt độ thử nghiệm vẫn nằm trong
giới hạn qui định
hay không. Ghi lại thời gian chảy chính xác đến 0,5 s. Tính giá trị trung bình của hai phép xác định.
Nếu kết quả hai phép xác
định chênh lệch trên 5 %, tiến hành phép
xác định thứ ba. Nếu kết quả của
phép xác định thứ ba và của một
trong hai phép xác định trước không chênh lệch hơn 5 % thì loại bỏ kết quả nằm
ngoài giới hạn 5 %. Tính kết quả trung bình của hai kết quả được chấp nhận.
Nếu phép xác định thứ ba không đáp
ứng được cách
làm theo thỏa thuận này, thì phương pháp thử có thể không thích hợp vì qui luật
của dòng chảy là không
bình thường, và phải
xem xét đưa ra phương pháp thử khác.
8. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp nhận được bằng
kiểm tra thống kê các kết quả
thử liên phòng như sau.
8.1. Độ lặp lại (r)
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả
đơn lẻ nhận được
trên cùng mẫu thử do cùng một thí nghiệm viên thực hiện trong một phòng thử
nghiệm trong khoảng thời gian ngắn, sử dụng phương pháp thử đã được tiêu chuẩn
hóa có xác suất 95 % là 5
%.
8.2. Độ tái lập (R)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Các chi tiết cần thiết để nhận dạng sản
phẩm cần thử;
b) Viện dẫn tiêu chuẩn này và qui cách của
phễu sử dụng (số 3, 4, 5 hay 6);
c) Số xác nhận của nhà sản xuất về phễu chảy
được sử dụng;
d) Nhiệt độ thử nghiệm;
e) Thời gian chảy (đối với mục đích trọng
tài, các giá trị đơn lẻ cũng
phải được báo cáo);
f) Bất kỳ sai khác với phương pháp thử
qui định, kể cả thỏa thuận hay cách
khác;
g) Ngày thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
SỬ
DỤNG PHỄU CHẢY ĐỂ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ ĐẶC CỦA SƠN
A.1. Khái quát
Trong điều kiện nhất định có
thể cần phải điều chỉnh độ đặc
của sơn đến thời gian
chảy cần thiết ở nhiệt độ áp dụng.
Vì độ đặc sơn thay đổi theo nhiệt độ,
nên nhà sản xuất sơn cần cung cấp biểu
đồ chỉ mối quan hệ
giữa nhiệt độ và lượng chất pha loãng được thêm vào để có được độ đặc
mong muốn.
A.2. Sử dụng phễu
chảy để xác định lượng chất pha loãng cần thiết để điều chỉnh
sơn đạt được thời gian chảy qui định.
A.2.1. Độ đặc ứng dụng
của sơn được điều chỉnh dễ dàng bằng cách thêm chất pha loãng để đạt được thời
gian chảy yêu cầu tại nhiệt độ áp dụng. Khi điều kiện áp dụng được biết để thay đổi trên một dải nhiệt
độ, như những biến đổi theo
mùa hay ở những công trường khác nhau,
các tỷ lệ
thể
tích của chất pha loãng
so với sơn có thể được xác định trước và được biểu thị ở dạng biểu đồ hoặc dạng bảng để thuận lợi cho người sử dụng.
Tuy thế, thời gian chảy
thực vẫn nên được kiểm tra và
điều chỉnh nếu cần, ngay trước khi sử dụng.
A.2.2. Khi sơn pha
loãng đến độ đặc qui định, người sử dụng nên có, hoặc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) thông tin từ nhà cung cấp chỉ ra thời
gian chảy áp dụng và tỷ lệ pha loãng tương đối.
A.2.3. Phễu chảy, sử dụng
cho vật liệu thử phải có thời gian chảy lớn
hơn 20 s, đáp ứng được độ chính xác cho
phép thử.
A.2.4. Pha loãng mẫu đại diện
của khối sơn với thể tích chất pha
loãng thích hợp và khuấy cho đến khi
đồng đều.
A.2.5. Đặt phễu chảy
sạch lên giá đỡ và chắc chắn rằng đỉnh của phễu
được thăng bằng khi phễu nằm trên giá.
A.2.6. Bịt kín lỗ phễu bằng ngón tay, đổ sơn
đã pha loãng vào phễu cho đến khi nó chảy tràn đều qua mép của phễu. (Nếu phễu ngang
bằng, mẫu chảy tràn đều
qua mép phễu.)
A.2.7. Buông ngón
tay khỏi lỗ phễu và
đồng thời khởi động dụng cụ đo thời gian, dừng lại ngay khi điểm ngắt đầu tiên xuất hiện
trong dòng chảy của sơn sát với lỗ phễu. Ghi lại thời gian chảy chính xác đến
giây.
Thêm chất pha loãng vào nếu thời gian chảy
quá dài hoặc thêm
sơn vào nếu thời gian chảy
quá ngắn. Sau mỗi lần thêm, trộn
đều sơn đã pha
loãng và xác định lại thời gian chảy
cho đến khi các giới hạn yêu cầu được đáp ứng.
A.3. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm tỷ lệ cần thiết giữa
chất pha loãng và sơn, nếu cần, điều khoản
a), b), c), f) và g) của điều
9, cùng với bản ghi nhiệt độ thử, chính xác đến
0,5 °C, và thời gian chảy chính xác đến giây.