6 Mẫu đối chứng
Sản phẩm đối chứng được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Mẫu
đối chứng
Tên chỉ tiêu
Chỉ tiêu quan sát
Phân loại mẫu đối chứng
Hình thái
Phương thức thiết lập
Mức chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu sắc, hoa văn
Mẫu màng sơn hoặc mẫu sơn lỏng
Mẫu của nhà sản xuất
Mẫu tiêu chuẩn
Độ bền thời tiết gia tốc
Biến đổi màu sắc
Mẫu giới hạn
Độ bền phơi nhiễm ngoài trời
7 Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu theo TCVN 2090 (ISO 15528) với lượng không nhỏ hơn 1000 mL.
7.2 Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử
Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 5669 (ISO 1513).
7.3 Điều kiện chung
7.3.1 Điều kiện về vị trí thử nghiệm và nguồn sáng để
quan sát
7.3.1.1 Vị trí ổn định và thử nghiệm
Trừ khi có quy định khác, vị trí ổn định và thử nghiệm phải tuân theo
điều kiện quy định trong TCVN 5668 (ISO 3270), ở trong phòng không bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi khí, hơi nước, bụi bẩn, trong phòng ít thông gió.
7.3.1.2 Nguồn sáng để quan sát
Là ánh sáng ban ngày khuếch tán quy định tại 5.2 (ánh sáng ban ngày tự
nhiên) trong TCVN 2102 (ISO 3668). Ngoài ra, có thể sử dụng buồng quan sát màu
được quy định tại 5.3 (buồng quan sát màu của ánh sáng nhân tạo) trong TCVN
2102 (ISO 3668).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.1 Tấm thử theo TCVN 5670 (ISO 1514)
Trừ khi có quy định khác, tấm thử dùng trong thử nghiệm là tấm xi măng
sợi có bề mặt đã được xử lý, kích thước (150 × 70 × 3) mm.
CHÚ THÍCH: Tấm xi măng sợi theo quy định trong TCVN 8258. Các tấm thử
phải được xử lý như sau: Sử dụng dũa để mài nhẵn xung quanh và về góc. Sau khi
rửa sạch toàn bộ bề mặt bằng nước, dựng đứng tấm thử lên sao cho không
chồng lên nhau, để khô tự nhiên ít nhất là 7 ngày. Sử dụng để làm tấm
thử sau khi tấm đã khô, lau lại bằng vải thô thấm nước.
Kiểm tra độ ẩm chuẩn bằng máy phân tích độ ẩm để chắc chắn độ ẩm
của tấm dưới 10 %.
7.3.2.2 Pha loãng mẫu
Các mẫu được sử dụng cho thử nghiệm khác ngoài 7.4, 7.9, 7.10, 7.11,
7.12 và 7.13 được trộn với nước theo tỷ lệ do nhà sản xuất sơn chỉ định,
trộn đều, không để tạo bọt và để yên trong 2 h trước khi sử dụng.
CHÚ THÍCH: Nếu phần trăm nước sử dụng cho pha loãng được chỉ định là một
khoảng thì lấy giá trị trung bình.
7.3.2.3 Sơn các mẫu thử
Trừ khi có quy định khác, sử dụng súng phun để sơn mẫu đồng đều lên một
bề mặt của tấm thử đã được xác định khối lượng trước và xác định khối lượng
ngay sau khi sơn. Chênh lệch giữa khối lượng tấm thử trước và sau khi sơn do
nhà sản xuất sơn quy định.
CHÚ THÍCH: Hình dạng của súng phun và đường kính
vòi phun cũng do nhà sản xuất sơn quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại trừ các quy định đặc biệt khác, mẫu được làm khô tự nhiên ở điều
kiện tiêu chuẩn theo TCVN 5668 (ISO 3270). Thời gian làm khô và ổn định của từng
mẫu thử theo quy định của nhà sản xuất.
Sau khi sơn xong, tấm thử phải được đặt nằm ngang, hướng mặt đã
sơn lên phía trên.
Đối với tấm mẫu thử sẽ ngâm trong dung dịch, thì đặt đứng và hướng
cạnh dùng để ngâm lên trên.
7.4 Xác định trạng thái trong thùng chứa
Xác định trạng thái sơn trong thùng chứa theo Điều 5 trong TCVN 8653-1.
7.5 Xác định đặc tính thi công
Xác định đặc tính thi công theo Điều 6 trong TCVN 8653-1 và những quy định
dưới đây:
7.5.1 Tấm thử
Tấm thử là tấm xi măng sợi (500 × 200 × 3) mm được làm sạch bề mặt theo
quy định tại 7.3.2.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị tấm mẫu thử theo 7.3.2.
7.5.3 Đánh giá kết quả
Khi sơn theo hướng dẫn của nhà sản xuất không có trở ngại gì thì kết luận
là “dễ dàng sơn”. Tấm mẫu thử được sử dụng làm mẫu thí nghiệm cho 7.8.
7.6 Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp
Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp theo Điều 7 trong TCVN 8653-1 và
theo những quy định dưới đây:
7.6.1 Tấm thử
Tấm thử là tấm xi măng sợi (500 × 200 × 3) mm được làm sạch bề mặt theo
quy định ở 7.3.2.1.
7.6.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Chuẩn bị tấm mẫu thử theo 7.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi ổn định ở nhiệt độ thấp, mẫu sơn không thấy bị vón cục và dễ
dàng khuấy khi trộn, không có trở ngại nào khi sơn, khi quan sát bằng mắt thường
ngoại quan màng sơn sau khi khô không có hiện tượng bất thường thì kết luận
“Sơn không biến chất".
7.7 Xác định thời gian khô bề mặt (phương pháp
Ballotini)
Thử nghiệm xác định thời gian khô theo TCVN 2096-3 và và theo những quy
định dưới đây:
7.7.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
Chuẩn bị tấm mẫu thử bằng cách sơn mẫu cần thử lên một mặt của tấm kính
có kích thước (200 × 100 × 2) mm đã được làm sạch bằng dung môi bằng thước gạt
có khe hở (500 ± 5) mm.
CHÚ THÍCH:
1. Tấm kính là kính nổi và kính có bề mặt nhẵn bóng được quy định trong TCVN
7218.
2. Ví dụ về các dụng cụ gia công màng sơn được nêu trong Phụ lục A của
TCVN 13527.
7.7.2 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.3 Đánh giá kết quả
Quan sát bề mặt để đánh giá trạng thái khô bề mặt, nếu tất cả
các hạt Ballotini có thể được loại bỏ bằng chổi quét sơn mà không gây xước bề mặt
màng sơn thì kết luận “Khô bề mặt trong vòng 16 h” đối với Loại 1, “Khô bề mặt
trong vòng 8 h” đối với Loại 2 và “Khô bề mặt trong vòng 4 h” đối với Loại 3.
7.8 Xác định ngoại quan màng sơn
Xác định ngoại quan màng sơn theo Điều 8 trong TCVN 8653-1. Có thể sử dụng
tấm mẫu thử sau khi sơn 48 h để đánh giá ngoại quan màng sơn. Quan sát màng sơn
bằng mắt thường dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, nếu không thấy bề mặt màng
sơn bị nhăn, phồng rộp, rạn nứt, bong, không có lỗ chân kim và màu sắc và hoa
văn không có sự khác biệt lớn so với mẫu sản phẩm đối chứng, thì kết luận “không có dấu
hiệu khác thường trên bề mặt màng sơn”.
7.9 Xác định độ bền nước
Thử nghiệm xác định độ bền nước (chỉ áp dụng cho Loại 1) theo TCVN
10517-2 (ISO 2812-2) và theo những quy định dưới đây:
7.9.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử:
Chuẩn bị 3 tấm xi măng sợi có kích thước (150 × 70 × 3) mm theo TCVN
8258 đã được làm sạch bề mặt, rồi sơn đồng đều trên một bề mặt nhẵn có chiều
dày màng sơn khoảng 0,8 mm bằng khuôn gia công màng sơn. Nếu thấy khó sơn, có
thể pha loãng với nước với tỷ lệ thể tích là 5% hoặc ít hơn. Sau khi làm khô 7
ngày, phủ paraffin nóng chảy lên mặt sau, mặt cạnh của tấm mẫu thử và phủ chờm
lên lớp sơn không lớn hơn 5 mm. Một trong các tấm mẫu thử phải được giữ
làm tấm mẫu so sánh giống như 7.10.
CHÚ THÍCH :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Parafin có nhiệt độ nóng chảy từ (55 - 65) °C
7.9.2 Cách tiến hành:
Tiến hành theo 8.3.1 trong TCVN 10517-2 (ISO 2812-2). Đổ nước đã khử
ion vào thùng chứa đến khoảng 150 mm, đặt mẫu thử theo phương thẳng đứng, nếu cần
bố trí thêm giá đỡ. Ngâm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, trong thời gian ngâm 96 h.
7.9.3 Đánh giá kết quả
Quan sát bề mặt 2 tấm mẫu thử để ra ngoài sau 2 h. Nếu bề mặt 2 tấm mẫu
thử không có hiện tượng nhăn, nứt, phồng rộp, bong tróc và mức thay đổi độ bóng
hoặc đổi màu không lớn hơn so với các tấm mẫu thử đối chứng thì đánh giá “Không
có dấu hiệu bất thường sau khi ngâm trong nước theo thời gian quy định "
trong Bảng 1.
7.10 Xác định độ bền kiềm
Thử nghiệm xác định độ bền kiềm theo TCVN 10517-1(ISO 2812-1) và theo
những điều kiện dưới đây:
7.10.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
Chuẩn bị 2 tấm mẫu thử theo 7.9.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch kiềm là dung dịch canxi hydroxit [Ca(OH)2] bão hòa
được chuẩn bị từ canxi oxit có độ tinh khiết không nhỏ hơn 96 %.
7.10.3 Cách tiến hành
Tiến hành theo 8.3.1 trong TCVN 10517-1 (TCVN 2812-1), đổ dung dịch kiềm
vào bình chứa đến khoảng 150 mm, đặt tấm mẫu thử vào theo phương thẳng đứng, nếu
cần bố trí thêm giá đỡ. Ngâm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, thời gian ngâm với Loại 1
là 48 h, Loại 2 là 18 h, và Loại 3 là 8 h.
7.10.4 Đánh giá kết quả
Lấy 2 tấm mẫu thử ra khỏi dung dịch kiềm và rửa ngay bằng nước một cách
nhẹ nhàng. Quan sát bề mặt 2 tấm mẫu thử để ra ngoài sau 2 h, nếu bề mặt 2 tấm
mẫu thử không có hiện tượng nhăn, nứt, phồng rộp, bong tróc, và độ bóng và màu
sắc của lớp sơn không thay đổi nhiều so với tấm thử đối chứng thì đánh giá
“Không có dấu hiệu bất thường sau khi ngâm trong nước theo thời gian
quy định” trong Bảng 1.
7.11 Xác định độ bền rửa trôi
Thử nghiệm độ bền rửa trôi theo TCVN 8653-4 và các nội dung sau.
7.11.1 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị thử nghiệm độ bền rửa trôi hoạt động với sự di chuyển của bàn
chải có hành trình (300 ± 10) mm và tốc độ mài mòn (37 ± 2) mm /min và bao
gồm một bể thử nghiệm, bể chứa dung dịch xà phòng và bàn chải. Ví dụ về thiết bị
thử nghiệm có thể xem thêm Điều 5 trong TCVN 8653-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được pha chế bằng cách hòa tan xà phòng không có phụ gia được quy định
trong TCVN 5720 bằng nước đã khử ion.
7.11.3 Chuẩn bị mẫu thử
Sử dụng hai tấm xi măng sợi có kích thước (430 × 170 × 3) mm đã xử lý bề
mặt theo 7.3.2.1. Trong trường hợp mẫu là sơn loại 1, thì sử dụng
sơn ngoại thất được quy định trong TCVN 8652, trong trường hợp mẫu là sơn loại
2 và loại 3, thì sử dụng sơn nội thất được quy định trong TCVN 8652 để sơn lên
bề mặt tấm thử với lượng (1,0 ± 0,1) mL trên 100 cm2 và để yên trong 5 h, sau
đó mới sơn tiếp sơn mẫu cần thử theo 7.9.1. Để tấm mẫu thử nằm ngang, bề mặt
sơn hướng lên trên và để khô tự nhiên trong 7 ngày.
CHÚ THÍCH: Nếu sơn cần thử nghiệm màu sáng, thì dùng
sơn phủ ngoại (hoặc) nội thất màu tối. Nếu sơn cần thử nghiệm màu tối,
thì dùng sơn phủ ngoại (hoặc) nội thất màu trắng.
7.11.4 Cách tiến hành
a) Mẫu thử nghiệm được
cố định theo chiều ngang trên giá thử trong bể thử của thiết bị thử độ bền rửa
trôi, với bề mặt màng sơn hướng lên trên.
b) Đặt bàn chải, lên bề mặt màng sơn, cho dung dịch xà phòng 0,5 % vào
bề mặt rồi vừa chà đi chà lại lên bề mặt màng sơn, vừa giữ cho bề mặt màng sơn
luôn ướt. Sau khi chà xát với số lần theo quy định, lấy mẫu thử ra, rửa bằng
nước và lau khô.
c) Số chu kỳ chà xát của
bàn chải là 1000 cho loại 1, 300 lần cho loại 2 và 100 lần cho loại 3.
CHÚ THÍCH: Sử dụng bàn chải sau khi đã nhúng hoàn toàn vào dung dịch xà
phòng 0,5 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan sát màng sơn trong phạm vi 100 mm, tính từ tâm bề mặt di chuyển của
bàn chải dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, đối với ít nhất một trong hai mẫu
thử, nếu lớp sơn thử nghiệm không bị rách hoặc mòn, và bề mặt tấm thử không hiện
ra, thì được coi là phù hợp với các yêu cầu về độ bền khi rửa được quy định tại
Bảng 1.
7.12 Xác định độ bền va đập
7.12.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
Sử dụng 3 loại tấm xi măng sợi có kích thước (300 × 150 × 3) như quy định
trong 7.3.2.1 và tạo tấm mẫu thử như hướng dẫn trong 7.9.1, giữ tấm mẫu thử nằm
ngang, mặt sơn hướng lên trên và làm khô dưới điều kiện tiêu chuẩn trong 7
ngày.
7.12.2 Cách tiến hành
Phương pháp thử được tiến hành như sau.
a) Khay đệm hỗ trợ sử dụng ký hiệu S1 (toàn bộ phần hỗ trợ trên cát) gồm
khay chứa cát và cát (Hình 1). Sử dụng cát được quy định theo 5.1 TCVN 6016.
Chiều cao khay (kích thước bên trong) là 100 mm hoặc lớn hơn, chiều dài và chiều
rộng (kích thước bên trong) phải lớn hơn kích thước mẫu thử từ 200 mm trở
lên.
Chiều dày lớp cát không nhỏ hơn 100 mm, cát được rải phẳng đều trên bề
mặt khay.
Kích thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Khay chứa cát
b) Sử dụng tải trọng hình cầu W2-500 là quả bóng thép cấp G60 được quy
định trong ISO 3290 -1 có khối lượng 533 g, đường kính 51 mm.
c) Thả quả cân làm bằng thép (W2-500) được quy định 7.12.2 b) tự do và thẳng đứng
lên trên bề mặt mẫu thử được giữ cố định nằm ngang trên thiết bị hỗ trợ .S1. Chiều
cao rơi phải là 30 cm tính từ bề mặt mẫu thử đến điểm thấp nhất của tải trọng
rơi.
7.12.3 Đánh giá kết quả
Khi quan sát bằng mắt thường nếu không có sự rạn nứt hoặc bong tróc do
va chạm của vật nặng lên bề mặt màng sơn ở ít nhất trên 2 trong 3 tấm
mẫu thử, thì kết luận rằng mẫu "không rạn nứt hoặc bong tróc”.
7.13 Xác định khả năng chịu ảnh hưởng khi làm khô
nhanh
7.13.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
Sử dụng một tấm xi măng sợi kích thước (300 × 150 × 3) mm có bề mặt đã
được xử lý và sơn lên một bề mặt nhẵn theo như 7.9.1.
7.13.2 Thiết bị và dụng cụ Thiết bị được thể hiện ở Hình 2, bao gồm một thân buồng
gió và giá thử nghiệm. Buồng gió phải được lắp đặt và vận hành trong phòng ở điều
kiện tiêu chuẩn, nơi không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, thiết bị gia
nhiệt, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ngay sau khi sơn mẫu, sắp xếp các mẫu thử trên giá thử nghiệm và đặt
chúng vào thân buồng gió.
b) Xả khí bằng quạt điện để lưu lượng khí từ 60 mm/s đến 70 mm/s và làm
khô trong 24 h.
Kích thước tính bằng milimet
Hình 2 - Buồng gió
7.13.4 Đánh giá kết quả
Nếu không quan sát thấy vết nứt hoặc bong tróc của màng sơn phủ, thì
màng sơn được coi là có khả năng chịu “ảnh hưởng khi được làm khô nhanh".
7.14 Xác định độ bền thời tiết gia tốc
Thử nghiệm xác định độ bền thời tiết gia tốc được thực hiện theo TCVN
11608-2 (ISO 16474-2) và các quy định sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng 4 tấm xi măng sợi kích thước (150 × 70 × 3) mm có bề mặt đã được
xử lý. Sơn bao phủ mặt sau và các mặt cạnh bằng một hoặc hai lần theo phương
pháp như mô tả trong khoản a) trước khi sơn mẫu thử nghiệm. Hệ thống sơn mẫu cần
thử gồm lớp bịt kín, lớp sơn lót và lớp sơn phủ ngoài, số lượng tấm thử phải là
2 tấm cho mỗi mẫu sơn cần thử và sản phẩm đối chứng, một trong hai tấm mẫu thử
sẽ là mẫu so sánh.
a) Lớp bịt kín được
thực hiện bằng cách phủ một lớp sơn lót phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
theo TCVN 8652 để sơn với lượng sơn (1,2 ± 0,2) mL trên 100 cm2 lên
mặt nhẵn của tấm thử và sơn bao quanh các cạnh, để yên không dưới 5 h, sau đó
sơn tiếp lớp sơn lót.
b) Lớp sơn lót được
tiến hành sau lớp bịt kín, sử dụng sơn phủ ngoại thất phù hợp được quy định
trong TCVN 8652 với lượng sơn (1,0 ± 0,1) mL lên 100 cm2 và để yên
trên 5 h, sau đó tiến hành sơn phủ.
c) Lớp sơn phủ ngoài
được tiến hành sau lớp sơn lót, sơn đồng nhất cho cả mẫu cần thử và mẫu đối chứng
sao cho màng sơn đồng đều, để khô trong 7 ngày đến 14 ngày.
7.14.2 Cách tiến hành
Các điều kiện thử nghiệm cho khả năng chịu tác động thời tiết phải tuân
theo chu trình làm ẩm 1 của phương pháp A trong 7.2 của TCVN 11608-2 (ISO
16474-2). Tuy nhiên, độ ẩm tương đối trong thời gian làm khô phải là (50 ± 5)
%. Sau 240 h chiếu xạ, lấy tấm mẫu thử ra và để yên 1 h trong phòng, rồi kiểm
tra độ phấn hóa và sự thay đổi ngoại quan của màng sơn.
a) Cấp độ của độ phấn
hóa được Kiểm tra theo TCVN 12005-6 (ISO 4628-6)
b) Đối với sự thay đổi
ngoại quan của màng sơn, sau khi kiểm tra độ phấn hóa, làm sạch tấm mẫu thử đã
chịu tác động gia tốc thời tiết và so gia sánh độ phồng rộp, nứt và bong tróc với
mẫu so sánh.
CHÚ THÍCH: Sử dụng miếng mút mềm hoặc tấm xốp PVC đã được ngâm trong nước,
rửa toàn bộ bề mặt của tấm mẫu thử. Khi cọ xát, cần thường xuyên đổ nước và chủ
ý loại bỏ cặn trong nước để tấm mẫu thử không bị trầy xước do cặn. Sau khi rửa,
các mẫu thử được để trong phòng sạch và làm khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14.3 Đánh giá kết quả
Khi độ phấn hóa là cấp độ 1 hoặc thấp hơn, màng sơn không bị phồng rộp,
nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu của mẫu thử nghiệm không khác biệt
nhiều so với sơn mẫu đối chứng, thì mẫu sơn thử nghiệm nghiệm đạt yêu cầu về khả
năng chịu thời tiết gia tốc quy định trong Bảng 1.
7.15 Xác định độ bền phơi nhiễm ngoài trời
Thực hiện theo TCVN 9761 (ISO 2810) và các quy định sau:
7.15.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
Sử dụng sáu tấm xi măng sợi có bề mặt đã được xử lý. Trước khi sơn mẫu,
sơn phủ mặt sau một hoặc hai lần bằng phương pháp được mô tả trong 7.14.1a). Tấm
thử phải được sơn theo quy trình từ 7.14.1a) đến c) và để khô trong 7 ngày đến
14 ngày, số lượng tấm mẫu thử phải là 3 cho mỗi loại mẫu sơn cần thử và mẫu sản
phẩm đối chứng, 1 trong 3 tấm mẫu thử là mẫu so sánh. Nếu đã biết rằng có rất
ít sự thay đổi trong kết quả của từng mẫu cần thử độ bền phơi nhiễm ngoài trời,
thì có thể sử dụng chỉ 1 tấm mẫu thử chịu tác động khí hậu.
7.15.2 Cách tiến hành
a) Thời điểm bắt đầu thử
nghiệm là tháng 4 hoặc tháng 10 hàng năm.
b) Thời gian thử nghiệm
là 12 tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các hạng mục đánh
giá là cấp độ của độ phấn hóa và sự thay đổi ngoại quan của màng sơn.
e) Cấp độ của độ phấn
hóa được kiểm tra theo TCVN 12005-6 (ISO 4628-6).
f) Đối với những thay
đổi về ngoại quan của màng sơn, sau khi kiểm tra cấp độ của độ phấn hóa, làm sạch
mẫu thử chịu tác động của khí hậu và kiểm tra độ phồng, nứt và bong tróc bằng
cách so sánh với mẫu đối chứng.
g) Mức độ thay đổi
màu sắc phải được quan sát trực quan đối với 4 tấm thử gồm “tấm mẫu thử của sơn
thử nghiệm”, “tấm mẫu thử so sánh của sơn thử nghiệm", “tấm mẫu thử của mẫu
đối chứng”, và “tấm mẫu thử so sánh của mẫu đối chứng”; và mức độ thay đổi màu
sẽ được xác định bằng so sánh trực tiếp sự khác biệt giữa sơn thử nghiệm và mẫu
đối chứng.
h) Nếu các khiếm khuyết
như bụi bẩn, đổi màu, vết nứt, v.v... xuất hiện trên bề mặt tấm mẫu thử độ bền
phơi nhiễm ngoài trời do sự bám dính hoặc tác động của các vật chất từ bên
ngoài, thì phải ghi lại các điều kiện tình trạng đó, và sử dụng làm tham khảo để
đưa ra đánh giá cuối cùng.
7.15.3 Đánh giá kết quả
Nếu độ phấn hóa có cấp độ 3 hoặc thấp hơn, không có hiện tượng phồng rộp,
nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu không lớn hơn so với sơn sản phẩm mẫu,
thì kết luận mẫu sơn thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu về độ bền phơi nhiễm ngoài
trời quy định trong Bảng 1.
8 Kiểm soát chất lượng
Kiểm tra phải được tiến hành theo Điều 7 và kết quả phải đáp ứng các
tiêu chí trong Bảng 1. Tuy nhiên, trong thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời,
các sản phẩm được sản xuất trong quá khứ phải chịu sự kiểm soát
chất lượng lâu dài theo Phụ lục A của TCVN 9761 (ISO 2810) và nếu kết quả của
thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời là phù hợp, thì coi như các sản phẩm hiện
có là phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thùng chứa sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp phải ghi rõ ra các
thông tin sau đây bằng loại mực khó bị phai mờ.
a) Tên sản phẩm;
b) Chủng loại;
c) Khối lượng tịnh hoặc
dung tích thực;
d) Tên hoặc tên viết
tắt của nhà sản xuất;
e) Ngày hoặc viết tắt
của ngày sản xuất;
f) Số hiệu sản xuất
hoặc số lô;
g) Cách pha loãng (tỷ
lệ nước và sơn);
h) Phương pháp sơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Bảng tham khảo tấm thử, kích thước, số lượng,
số ngày thử nghiệm
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Yêu cầu kỹ thuật
6 Mẫu đối chứng
7 Phương pháp thử
7.1 Lấy mẫu
7.2 Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử
7.3 Điều kiện chung
7.4 Xác định trạng thái trong thùng chứa
7.5 Xác định đặc tính thi công
7.6 Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8 Xác định ngoại quan màng sơn
7.9 Xác định độ bền nước
7.10 Xác định độ bền kiềm
7.11 Xác định độ bền rửa trôi
7.12 Xác định độ bền va đập
7.13 Xác định khả năng chịu tác động khi được làm
khô nhanh
7.14 Xác định độ bền thời tiết gia tốc
7.15 Xác định độ bền phơi nhiễm ngoài trời
8 Kiểm soát chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Tấm thử và số ngày thử nghiệm sơn sần gốc nhũ
tương nhựa tổng hợp