6 Mẫu đối chứng
Mẫu đối chứng được quy định cụ thể
trong bảng 2, căn cứ phân loại về sản phẩm theo JIS K 5600-1-8
Bảng 2- Mẫu đối chứng
Phép thử
Chỉ tiêu cần
thử
Phân loại mẫu
được sử dụng
Dạng mẫu
Phương thức
đánh giá
Mức tiêu
chuẩn chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu sắc, độ
bóng, vết nhám, vết gợn, vết lõm và lỗ chân kim.
Mẫu màng
sơn hoặc mẫu sơn
Mẫu thỏa
thuận hoặc mẫu của nhà sản xuất
Mẫu chuẩn
hoặc mẫu giới hạn
2. Độ bền thời tiết gia tốc
Thay đổi
màu sắc
Mẫu sơn
Mẫu của nhà sản
xuất
Mẫu giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Phương pháp
thử
7.1 Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 2090 (ISO 15528).
7.2 Thử nghiệm và
chuẩn bị mẫu thử
Thử nghiệm và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN
5669 (ISO 1513).
7.3 Điều kiện
chung
Khi thử nghiệm phải phù hợp các điều
kiện chung sau đây:
7.3.1 Vị trí thử
nghiệm và nguồn sáng để quan sát: Vị trí thử nghiệm và nguồn sáng để quan sát
phải thỏa mãi các điều kiện sau:
7.3.1.1 Vị trí ổn định
và thử nghiệm phải tuân theo điều kiện chuẩn quy định tại điều 4.1 trong TCVN
5668 (ISO 3270), cụ thể là nhiệt độ (23
± 2) °C, độ ẩm (50 ± 5) %, không có ánh sáng trực tiếp, khi ổn định và thử nghiệm
không bị ảnh hưởng bởi khí, hơi nước, bụi bẩn, trong phòng ít thông gió (gọi là
điều kiện chuẩn). Tuy nhiên, ở 7.14 và 7.16 nên áp dụng các quy định của các chỉ
tiêu tương ứng, do đó nơi tiến hành thử nghiệm có thể khác với các điều kiện
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử: Tấm mẫu thử phải được sơn và để khô. Chuẩn bị tấm mẫu thử phải tuân
theo những điều sau:
7.3.2.1 Tấm thử: Khi
nền sử dụng là vật liệu trên cơ sở xi măng như bê tông thì phải sử dụng
tấm xi măng sợi. Đối với nền sử dụng là vật liệu kim loại phải sử dụng tấm
thép. Nếu các sản phẩm được sơn lên cả nền kim loại và xi măng, thì sử dụng cả 2
loại tấm thử.
7.3.2.1.1 Tấm thử trên
cơ sở xi măng: Sử dụng những tấm xi măng sợi quy định theo TCVN 8258. cần chuẩn
bị bề mặt tấm xi măng trước khi sử dụng. Phương pháp chuẩn bị bề mặt là làm nhẵn
xung quanh, làm phẳng bề mặt tấm thử, rửa sạch toàn bộ tấm với nước đang chảy,
dựng các tấm không chồng lấn lên nhau và để khô ít nhất 7 ngày. Lau bề mặt tấm
thử đã khô bằng gạc khô.
7.3.2.1.2 Tấm thử kim
loại: Sử dụng các tấm thép như quy định Điều 3 (tấm thép) trong TCVN 5670 (ISO
1514), sau khi chuẩn bị bề mặt theo 3.3 (làm sạch bề mặt bằng dung môi). Tuy
nhiên, cần tuân thủ theo các quy định tương ứng với 7.5, 7.8 và 7.10, khi sử dụng
các vật liệu khác làm tấm thử.
7.3.2.2 Sơn và làm
khô: Sơn và làm khô theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất. Do đó, các thông
số kỹ thuật của nhà sản xuất cung cấp phải bao gồm phương pháp sơn (bao gồm lớp
lót và lớp giữa nếu cần thiết), phương pháp pha loãng sơn, chiều dày màng sơn
hoặc thể tích lượng sơn sử dụng và phương pháp làm khô (bao gồm khoảng thời
gian gia công của lớp sơn nền hoặc lớp sơn giữa).
7.4 Xác định trạng
thái sơn trong thùng chứa
Xác định trạng thái sơn trong thùng chứa
theo Điều 5 trong TCVN 8653-1. Trong trường hợp sơn nhiều thành phần, thử nghiệm
trạng thái sơn trong thùng chứa của từng thành phần.
7.5 Xác định thời
gian khô bề mặt (phương pháp Ballotini)
Xác định thời gian khô bề mặt theo các
bước sau. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm đạt được hệ số phản xạ ánh sáng
mặt trời bằng cách kết hợp nhiều lớp của các loại sơn, cần phải xác định
thời gian khô bề mặt cho các loại sơn sử dụng cho mỗi lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng tấm kính thước 200 mm x 100 mm x 2 mm như quy
định tại Điều 11 trong TCVN 5670 (ISO 1514), sau khi chuẩn bị tấm thử theo 11.2
(phương pháp làm sạch bằng dung môi) trong TCVN 5670 (ISO 1514).
7.5.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Sử dụng thước kéo màng sơn có khe hở
150 μm sơn lên một mặt tấm thử được quy định trong Phụ lục A.
7.5.3 Cách tiến
hành
Thử theo TCVN 2096-3 (ISO 9117-3). Tuy
nhiên, xác định thời gian khô của mẫu thử phải tuân theo 4.3.4.a (thời gian khô ở nhiệt
độ phòng) và 4.3.4 b (thời gian khô ở nhiệt độ thấp) trong JIS K 5600-1-1.Trong
trường hợp thời gian khô ở nhiệt độ phòng, mẫu phải được thử nghiệm trước khoảng
thời gian 8 h ở điều kiện chuẩn. Trong trường hợp thời gian khô nhiệt độ thấp,
đặt mẫu trong tủ ủ ở nhiệt độ (5 ± 1) °C theo quy định tại 4.3.2 c (tủ ủ nhiệt
độ thấp) trong JIS K 5600-1-1, và sau khi để mẫu 24 h, lấy mẫu ra ngoài ngay lập
tức rồi để mẫu 20 phút dưới điều kiện chuẩn, tiến hành thử nghiệm mẫu và quan
sát bằng mắt thường trạng thái khô bề mặt của mẫu.
7.5.4 Đánh giá
Quan sát bề mặt để đánh giá trạng thái
khô bề mặt, nếu tất cả các hạt Ballotini có thể được loại bỏ bằng chổi quét sơn
mà không gây xước bề mặt màng sơn thì kết luận “Khô bề mặt trong vòng 8 h” đối
với thời gian khô trong điều kiện nhiệt độ phòng, và “Khô bề mặt trong vòng 24
h” đối với thời gian khô trong điều kiện nhiệt độ thấp.
7.6 Độ ổn định ở
nhiệt độ thấp
Chỉ thử nghiệm độ ổn định ở nhiệt độ
thấp đối với sơn loại 1. Nếu màng sơn có tính chất phản xạ ánh sáng mặt trời
cao bằng cách kết hợp của nhiều loại sơn, phải thử độ ổn định ở nhiệt độ thấp
cho từng loại sơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm xi măng sợi có kính thước 150 mm x 70 mm x 4 mm quy định
trong 7.3.2 phần 7.3.2.1.1 hoặc tấm thép có kích thước 150 mm x 70 mm x 4 mm quy định
trong 7.3 2 phần 7.3.2.1 và 7.3.2.2. Tuy nhiên, khi có thỏa thuận giữa các bên
liên quan, có thể sử dụng các tấm thử theo thỏa thuận.
7.6.2 Chuẩn bị tẩm
mẫu thử
Trước khi đặt mẫu vào hộp chứa trong tủ
ủ ở nhiệt độ thấp, sơn 1 tấm thử theo 7.3.2 phần 7.3.2.2 và lưu tấm đó dưới điều
kiện chuẩn.
7.6.3 Cách tiến
hành
Phương pháp thử được quy định tại Điều
7 (độ ổn định ở nhiệt độ thấp) trong TCVN 8653-1. Trong trường hợp sơn có nhiều
thành phần, mỗi bình chứa thử nghiệm cho 1 thành phần. Mẫu được duy trì
ở nhiệt độ (-5
± 2) °C, lưu trong 18 h, sau đó lấy bình mẫu ra để ở nhiệt độ phòng trong 6 h,
phép thử được tiến hành lặp lại 3 lần (3 chu kỳ). Sau mỗi chu kỳ, mở nắp bình, khuấy đều
và quan sát. Ngay sau mỗi chu
kỳ trên, phải được sơn lần 2 theo 7.3.2 phần 7.3.2.2 lên tấm mẫu thử đã được
sơn ở 7.6.2 và để
khô ở điều kiện chuẩn 24 h.
7.6.4 Đánh giá
Sau khi thử nghiệm ở nhiệt độ thấp, nếu
mẫu thử trong thùng chứa đã để
yên 6 h ở điều kiện chuẩn không thấy vón cục và dễ dàng khuấy khi trộn, không
có trở ngại nào khi sơn lần thứ 2, khi quan sát bằng mắt thường ngoại quan màng
sơn sau khi khô không có hiện tượng lỗ, chảy xệ, không có hiện tượng độ bóng
không đều thì kết luận “Sơn không biến chất”.
7.7 Xác định ngoại
quan màng sơn
Thử nghiệm ngoại quan màng sơn được tiến
hành như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm thử là các tấm mềm đàn hồi có kích
thước 300 mm x 150 mm x 4 mm theo
quy định tại 7.3.2 phần 7.3.2.1.1 hoặc tấm thép có kích thước 150 mm x 70 mm x 4 mm theo
quy định tại 7.3.2 phần 7.3.2.1.2.
Tuy nhiên, khi có thỏa thuận giữa các
bên liên quan, có thể sử dụng
các tấm thử theo thỏa thuận. Sử dụng 2 tấm thử để thử nghiệm khi sử dụng mẫu
sơn như là mẫu đối chứng.
7.7.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Sơn lên tấm thử và để khô theo quy định
tại 7.3.2.2 để làm tấm mẫu thử và tấm mẫu đối chứng
7.7.3 Cách tiến
hành
Thử nghiệm ngoại quan màng sơn theo
4.4 (ngoại quan màng sơn) trong JlS K 5600-1-1, so sánh với mẫu đối chứng nêu
trong Bảng 2 của Điều 6.
7.7.4 Đánh giá
Đánh giá ngoại quan bằng mắt thường, nếu
màng sơn không có vết nứt,
bong, phồng rộp và không có sự khác biệt lớn so với mẫu đối chứng về màu sắc, độ
bóng, độ không đồng đều, vết gợn, vết lõm thì kết luận là “Không có biểu hiện
khác thường trên bề mặt màng sơn”.
7.8 Xác định hệ số
phản xạ ánh sáng mặt trời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8.1 Chuẩn bị tấm mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị theo Điều 6 (Chuẩn bị tấm
mẫu thử) trong JIS K 5602
7.8.2 Đo hệ số phản
xạ mặt trời
Để đo hệ số phản xạ mặt trời cần xác định
hệ số phản xạ mặt trời vùng hồng ngoại gần ρIR (780 nm - 2500 nm)
và hệ số phản xạ mặt trời ρ trên toàn bộ vùng bước sóng (300 nm - 2500 nm) theo
JIS K 5602. Trước khi báo cáo kết quả, làm tròn giá trị đo đến một số nguyên
theo TCVN 7870-1. Ngoài ra, đối với màu sắc chuẩn cần báo cáo giá trị đại diện.
Đối với màu sắc chỉ định, báo cáo giá trị đo được theo từng lô hàng.
7.8.3 Đo độ sáng
Để đo độ sáng cần đo giá trị
tristrimulus X10, Y10 và Z10 theo ISO
11664-3 và tính giá trị độ sáng L* theo 4.1 trong ISO
11664-4. Trước khi báo cáo kết quả làm tròn giá trị đo đến một số nguyên theo
TCVN 7870-1 (ISO 80000-1).
7.8.4 Đánh giá
Đánh giá kết quả phải phù hợp với phạm
vi của độ sáng (L*)
Khi L* ≤ 40,0, hệ số phản xạ mặt
trời vùng hồng ngoại gần (%) ρIR ≥ 4,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi L* ≥ 80,0, hệ số phản xạ
mặt trời vùng hồng ngoại gần (%) ρIR ≥ 80,0
trong đó :
ρIR: Hệ số phản xạ mặt trời
vùng hồng ngoại gần (%);
L*: Độ sáng.
7.9 Xác định độ bền
va đập
7.9.1 Đối với nền
xi măng
7.9.1.1 Tấm thử
Sử dụng 3 tấm xi măng sợi có kích thước
300 mm x 150 mm x 6 mm như quy
định tại 7.3.2.1.1.
7.9.1.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.1.3 Cách tiến
hành
Phương pháp thử được tiến hành theo
5.2 (thử độ bền va đập) trong JIS A 1408. Tuy nhiên, thiết bị hỗ trợ, tải trọng
và chiều cao của tải trọng rơi được quy định như sau:
7.9.1.3.1 Thiết bị hỗ
trợ sử dụng ký hiệu S1 (toàn bộ phần hỗ trợ trên cát) theo 5.2.1 a (Thiết bị hỗ
trợ) trong JIS A 1408.
7.9.1.3.2 Sử dụng quả
tải trọng hình cầu W2 - 500 theo Bảng 5 trong 5.2.1 b trong JIS A 1408.
7.9.1.3.3 Chiều cao
rơi phải là 30 cm tính từ bề mặt mẫu thử đến điểm thấp nhất của tải trọng rơi.
7.9.1.4 Đánh giá
Khi quan sát bằng mắt thường nếu không
có sự rạn nứt hoặc bong tróc do va đập của đầu quả tải trọng lên mảng sơn ở ít
nhất trên 2 trong 3 tắm mẫu thử, kết luận rằng mẫu “không rạn nứt hoặc bong
tróc”. Tuy nhiên, nguyên nhân gây rạn nứt hoặc bong tróc có thể do tấm thử bị hỏng
hoặc bị nứt. Những nguyên nhân đó phải được loại ra khỏi phạm vi đánh giá.
7.9.2 Đối với nền
kim loại
7.9.2.1 Tấm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.2.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Tấm mẫu thử được để khô dưới điều kiện
chuẩn trong 7 ngày sau khi sơn theo 7.3.2.2
7.9.2.3 Cách tiến
hành
Phương pháp thử tải trọng rơi như
trong Điều 6 (phương pháp Dupont) trong JIS K 5600-5-3 với điều kiện khối lượng
tải trọng 300 ± 1 g và chiều cao rơi phải là 50 cm từ bề mặt mẫu tới điểm thấp
nhất của quả tải trọng.
7.9.2.4 Đánh giá
Khi quan sát bằng mắt thường không có
sự rạn nứt hoặc bong tróc do va đập gây ra biến dạng bề mặt màng sơn trên 2 tấm
thử, kết luận rằng mẫu “không rạn nứt hoặc bong tróc”.
7.10 Xác định độ
bóng
Thử nghiệm độ bóng được tiến hành như
sau. Thử nghiệm đối với lớp sơn ngoài cùng.
7.10.1 Tấm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10.2 Chuẩn bị mẫu
thử
Sử dụng thước kéo màng sơn có khe hở
150 μm để sơn lên một mặt tấm thử được quy định theo Phụ lục A và để bề mặt đã
sơn trong 72 h theo phương nằm ngang.
7.10.3 Cách tiến
hành
Đo độ bóng trên 3 điểm bằng thiết
bị đo phản xạ quang học tại góc 60° theo TCVN 2101 (ISO 2813).
7.10.4 Đánh giá
Độ bóng được coi là thích hợp khi giá
trị trung bình độ bóng tại góc 60° không nhỏ hơn 70. Đối với cấp LG độ bóng phải
nhỏ hơn 70.
7.11 Xác định độ bền
axit
Thử nghiệm độ bền axit được tiến hành
như sau:
7.11.1 Chuẩn bị tấm
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Sơn mẫu thử theo hướng dẫn kỹ thuật của
nhà sản xuất như trong 7.3.2.2 và được làm khô dưới điều kiện chuẩn trong 14
ngày. Trong 3 tấm mẫu thử, giữ lại 1 tấm mẫu làm mẫu đối chứng.
7.11.3 Cách tiến
hành
Thử nghiệm được tiến hành như sau:
7.11.3.1 Dung dịch hóa
chất
Sử dụng axit Sulfuric pha loãng với nước
khử ion thành dung dịch có nồng độ 5 g/L.
7.11.3.2 Cách tiến
hành
Đặt một ống cứng polyvinyl chloride có
đường kính danh nghĩa 40 mm (đường kính trong 40 mm) và chiều cao khoảng 25 mm
lên trên bề mặt sơn của 2 tấm mẫu thử. Sử dụng Vaseline trắng gắn kín để tránh rỉ chất lỏng ra
ngoài và rót vào khoảng 25 mL dung dịch hóa chất. Bịt đầu trên của ống
polyvinyl chloride bằng tấm polyethylene hoặc tấm thủy tinh để ngăn quá trình
bay hơi của dung dịch và giữ nguyên ở điều kiện chuẩn trong 168 h.
7.11.3.3 Xử lý sau khi
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.3.4 Đánh giá
Khi quan sát bằng mắt thường không thấy
có vết rạn, vết bong tróc hay phồng rộp của màng sơn và khi so sánh với tấm mẫu
ban đầu không có sự thay đổi
lớn về độ bóng và màu sắc thì kết luận mẫu “Không có dấu hiệu bất thường trên bề
mặt màng sơn”.
7.12 Độ bền kiềm
Thử nghiệm độ bền kiềm được tiến hành
như sau:
7.12.1 Chuẩn bị tấm
thử
Chuẩn bị 3 tấm thử là các tấm xi măng
sợi có kích thước 150 mm x 70 mm x 4 mm theo
7.3.2.1.1 hoặc các tấm thép có kích thước 150 mm x 70 mm x 0.8 mm theo
7.3.2.1.2.
7.12.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Gia công mẫu thử theo hướng dẫn kỹ thuật
của nhà sản xuất như trong 7.3.2.2 và làm khô dưới điều kiện chuẩn trong 24 h.
Gia công mẫu thử lần 2, 3 lên xung quanh và mặt sau của tấm và để ổn định 14
ngày tính từ khi gia công lần đầu tiên. Trong 3 tấm mẫu thử thử nghiệm, giữ 1 tấm
mẫu thử làm mẫu đối chứng.
7.12.3 Cách tiến
hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.3.1 Dung dịch
hóa chất
Sử dụng dung dịch Ca(OH)2
bão hòa, được chuẩn bị từ Canxi hydroxit có độ tinh khiết không nhỏ hơn 96 % và
nước khử ion.
7.12.3.2 Phương pháp
ngâm
Ngâm 2 tấm mẫu thử vào dung dịch hóa
chất theo 8.3.1 trong TCVN 10517-1 (ISO 2812-1) ở nhiệt độ (23 ± 2) °C và thời
gian ngâm là 168 h.
7.12.3.3 Phương pháp
quan sát
Lấy tấm mẫu thử ra khỏi dung dịch hóa
chất, lau rửa bề mặt sơn nhẹ nhàng với miếng bọt biển nhúng trong nước, để loại
bỏ những phần bám vào bề mặt. Sau đó, để mẫu trong phòng 24 h, tiến hành quan
sát và đánh giá bề mặt màng sơn.
7.12.3.4 Đánh giá
Khi quan sát bằng mắt thường không thấy
có vết rạn, vết bong tróc hay phồng rộp của màng sơn và khi so sánh với mẫu ban
đầu không có sự thay đổi lớn về độ bóng và màu sắc thì kết luận “Không có dấu
hiệu bất thường trên bề mặt màng sơn”.
7.13 Thử nghiệm
chu kỳ nóng, lạnh và ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13.1 Tấm thử
Chuẩn bị 3 tấm thử xi măng sợi có kích
thước 150 mm x 70 mm x 4 mm theo
7.3.2.1.1 hoặc các tấm thép có kích thước 150 mm x 70 mm x 0.8 mm theo
7.3.2.1.2. Tuy nhiên, khi có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, có thể sử dụng
các tấm thử theo thảo thuận để thử nghiệm.
7.13.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Sơn tấm mẫu thử theo hướng dẫn kỹ thuật
của nhà sản xuất như trong 7.3.2.2, sau đó sơn tiếp lên các cạnh và mặt sau của
tấm để tránh thẩm thấu nước từ bề mặt khác sang bề mặt mẫu thử nghiệm. Giữ tấm
mẫu thử ở điều kiện chuẩn trong 7 ngày.
7.13.3 Cách tiến
hành
Sau khi ngâm mẫu thử trong nước ở nhiệt độ (23
± 2) °C trong 18 giờ, ngay lập tức đặt vào tủ ủ lạnh (- 20 ± 2) °C trong 3 h và
sau đó đưa vào tủ khác ở nhiệt độ (50 ± 3) °C trong 3 h tổng thời gian chu kỳ
là 24 h, chu kỳ được lặp lại 10 lần và quá trình thử nghiệm phải thực hiện
không quá 3 tuần.
7.13.4 Phương pháp
đánh giá
Quan sát bằng mắt thường để thử nghiệm
vết rạn, vết bong tróc hoặc phồng rộp của màng sơn.
7.13.5 Đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14 Xác định độ bền
thời tiết gia tốc
Thử nghiệm thử nghiệm độ bền thời tiết
gia tốc được tiến hành như sau:
7.14.1 Tấm thử
Chuẩn bị 5 tấm thử là các tấm xi
măng sợi có kích thước 150 mm x 70 mm x 4 mm theo 7.3.2.1.1 hoặc các tấm thép có kích thước 150
mm x 70 mm x 0.8 mm theo
7.3.2.1.2. Trong 5 tấm thử, 3 tấm làm mẫu thử và 2 tấm làm mẫu đối chứng. Tuy
nhiên, khi có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, có thể sử dụng các tấm thử
theo thỏa thuận.
7.14.2 Chuẩn bị mẫu
thử
Để chuẩn bị tấm mẫu thử và mẫu đối chứng
như trong Bảng 2, Điều 6, sơn mẫu thử theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất
như trong 7.3.2.2, để khô mẫu ở điều kiện chuẩn trong 24 h. Sơn cùng một vật liệu
sơn tương tự của mẫu thử và mẫu đối chứng tiếp lên các cạnh và mặt sau của tấm,
để khô mẫu ở điều kiện chuẩn trong 6 ngày. Màu của mẫu đối chứng tương tự với
màu của mẫu thử nghiệm. Trong số 3 tấm mẫu thử và 2 tấm mẫu thử so sánh, mỗi
bên lấy 1 tấm làm tấm mẫu thử ban đầu.
7.14.3 Cách tiến
hành
Thử nghiệm theo TCVN 11608-2 (ISO
16474-2), thời gian phơi nhiễm và điều kiện thử như sau:
7.14.3.1 Thử nghiệm
2500 h đối với cấp 1, 1200 h đối với cấp 2, 600 giờ đối với cấp 3 và cấp LG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14.3.3 Sự khác biệt
về màu sắc được tính toán bằng cách đo màu sắc phối hợp L*a*b* của mẫu thử và mẫu
đối chứng đã được thử thời tiết tăng tốc, và L*a*b* của mẫu thử ban đầu theo
ISO 11664-3 và tính ra độ chênh lệch màu ∆E* theo ISO 7724-3.
7.14.4 Báo cáo kết
quả thử nghiệm
Báo cáo kết quả thử nghiệm phải kết hợp
những yếu tố sau:
7.14.4.1 Thử nghiệm bằng
mắt thường xem có hay không có vết rạn nứt, phồng rộp, bong tróc và sự biến đổi
màu sắc. Đo màu phối hợp L*a*b* của mẫu thử và mẫu đối chứng đã thử nghiệm thời
tiết tăng tốc và màu phối hợp L*a*b* của mẫu thử ban đầu và tính độ chênh lệch
màu ∆E* theo mục c phần 3 phải được ghi lại trong báo cáo kết quả thử nghiệm
như là dữ liệu tham khảo về đánh giá màu sắc.
7.14.4.2 Đánh giá cấp
độ phấn hóa theo ISO 4628-6
7.14.4.3 Đo giá trị độ
bóng theo 7.10 và tính toán tỷ lệ duy trì độ bóng lại theo công thức sau, làm
tròn đến số nguyên theo TCVN 6398-1:1998. Công thức này không áp dụng cho cấp
LG
trong đó:
GR: Tỷ lệ duy trì độ bóng (%);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G0: Độ bóng của mẫu thử
ban đầu (góc 60°).
7.14.5 Đánh giá
Dựa trên kết quả thử nghiệm như trong
phần 7.14.4, khi quan sát bằng mắt thường không thấy có hiện tượng rạn nứt, phồng
rộp và bong tróc màng sơn trên tấm mẫu thử và khi so sánh bằng mắt thường sự
thay đổi màu của mẫu thử và sự thay đổi màu của mẫu đối chứng không có sự khác
biệt lớn. Cấp độ phấn hóa là cấp 1 hoặc 0 và đánh giá mẫu chịu thời tiết tăng tốc
sau 600 h phơi nhiễm đối với cấp LG. Trong trường hợp độ bóng từ cấp 1 đến cấp
3, hệ số duy trì độ bóng theo các cấp độ thỏa mãn điều kiện từ
1 đến 3 dưới đây, cấp 1 “chịu thời tiết tăng tốc trong thời gian chiếu xạ 2500
h”, cấp 2 “chịu
thời
tiết tăng tốc trong thời gian chiếu xạ 1200 h”, cấp 3 “chịu thời tiết tăng tốc
trong thời gian chiếu xạ 600 h”.
- Cấp 1: Duy trì độ bóng không nhỏ hơn
80 %
- Cấp 2: Duy trì độ bóng không nhỏ hơn
80 %
- Cấp 3: Duy trì độ bóng không nhỏ hơn
70 %
7.15 Xác định độ
bám dính
Thử nghiệm độ bám dính được tiến hành
như sau:
7.15.1 Tấm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.15.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Mẫu thử được sơn theo hướng dẫn kỹ thuật của
nhà sản xuất như trong 7.3.2 phần 7.3.2.2, để khô mẫu ở điều kiện chuẩn trong
14 ngày.
7.15.3 Cách tiến
hành
Tiến hành theo TCVN 2097 (ISO 2409).
Tuy nhiên, số lần và khoảng cách cắt phải tiến hành như sau:
- Số lần cắt là 3 theo từng hướng
- Khoảng cách cắt là 5 mm
7.15.4 Đánh giá
Sau khí gắn băng dính và gỡ băng dính
ra, tiến hành quan sát phần bề mặt sơn cắt. Nếu độ bong là loại 1 hoặc loại 0
theo bảng 1 (Phân loại kết quả thử nghiệm) trong TCVN 2097 (ISO 2409), kết luận
mẫu có độ bám dính là loại 1 hoặc loại 0. Trong trường hợp lỗi do kết dính nội,
kết luận “nằm ngoài đối tượng đánh giá”
7.16 Xác định độ bền
phơi nhiễm ngoài trời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Kiểm soát chất
lượng
Để kiểm soát chất lượng của sơn phản xạ
ánh sáng mặt trời, mẫu sơn cần phải thử nghiệm theo Điều 7 và kết quả thử nghiệm
phải phù hợp theo Bảng 1-yêu cầu kỹ thuật. Đánh giá chất lượng trên từng chỉ
tiêu có trong Bảng 1 và hạng mục thử nghiệm khi thực hiện phụ thuộc vào thỏa
thuận giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, chỉ kiểm soát chỉ tiêu độ bền phơi nhiễm
ngoài trời khi các sản phẩm được sản xuất trước đó quản lý lâu dài về chất lượng
sản phẩm theo Phụ lục 1 (Thực hiện và quản lý thử nghiệm thời tiết) của TCVN
9761 (ISO 2810) và khi thử nghiệm độ phơi nhiễm ngoài trời có kết quả rõ ràng,
các sản phẩm hiện tại được xác nhận.
Tuy nhiên, trường hợp màu chỉ định được
xác nhận giữa các bên liên quan cần phải xem màu chỉ định có thỏa mãn điều kiện
quy định ở mục 7.8. Sau khi xác định nếu như màu không phù hợp với các yêu cầu
thì các bên liên quan cần phải thỏa luận để thay đổi màu.
9. Ghi nhãn
Thùng chứa sơn phản xạ ánh sáng mặt trời
cho mái cần phải có các thông tin dưới đây và được ghi bằng phương pháp khó xóa:
a, Số hiệu tiêu chuẩn này;
b, Chủng loại và cấp độ chịu thời tiết;
c, Thể tích thực hoặc khối lượng tinh;
d, Tên của nhà sản xuất hoặc ký hiệu
viết tắt của nhà sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g, Thời gian sống khi sơn được đóng rắn bằng phản
ứng hóa học khi trộn các thành phần;
h, Yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng kết hợp
các loại sơn.
10. Chứng nhận
phân tích
Khi có sự đồng thuận giữa các bên liên
quan, trong trường hợp màu chuẩn, nhà sản xuất phải công bố khối lượng giao
hàng cho mỗi lô hàng, kết quả thử nghiệm về độ sáng (giá trị L*) của màng sơn,
các chỉ tiêu đặc trưng về hệ số phản xạ mặt trời (ρ, ρIR) và giá trị
của các chỉ tiêu khác
như là chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất đối với bên đặt hàng.
Trong trường hợp màu chỉ định, nhà sản
xuất phải công bố khối lượng giao hàng cho mỗi lô hàng, tên màu, giá trị độ
sáng (giá trị L*) của màng sơn, hệ số phản xạ mặt trời (p, pIR) và
giá trị của các chỉ tiêu đặc
trưng khác như là chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất đối với bên đặt hàng
Các chỉ tiêu ghi trong kết quả có thể
được lược bỏ theo thỏa thuận giữa các bên liên quan. Thời gian gửi kết quả phân
tích cũng theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Giá trị độ sáng ghi trong kết quả phân
tích phải trong vùng sai số phân tích ± 2.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạo màng sơn
bằng thước gạt
A.1 Thiết bị, dụng
cụ
Hình dáng và kích cỡ khe hở của thước
gạt màng sơn theo Bảng A1
Bảng A1 - Hình dáng
và kích cỡ khe hở của thước gạt màng sơn
Khe hở, h, μm
75
100
125
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
500
Sai lệch cho phép
± 2
± 3
± 3
± 4
± 4
± 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h: Khe hở
A.2 Đo chiều dày
Đo chiều dày màng sơn theo TCVN 9760
(ISO 2808).
A.3 Lựa chọn thước
gạt màng sơn
Sử dụng thước gạt màng sơn theo 7.5 và
7.10
A.4 Cách gia công
mẫu thử
Để sơn mẫu thử, cố định tấm thử theo
phương nằm ngang lấy cạnh dài tấm thử làm chiều
dọc và cạnh ngắn hơn của tấm thử là chiều ngang. Đặt lượng mẫu lên tấm thử, sau
đó đặt thước gạt màng sơn theo đường thẳng vào cạnh ngắn hơn tại vị trí gần cạnh
ngắn phía trước của tấm thử. Dùng các ngón ấn lên hai đầu của thước gạt màng
sơn, vừa ấn vừa kéo thước gạt màng sơn vào tấm thử tại tốc độ 150 mm/s. Sau khi
sơn mẫu, đặt tấm thử theo phương nằm ngang với bề mặt đã sơn hướng lên trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Độ bền phơi
nhiễm ngoài trời
B.1 Chuẩn bị tấm
tấm thử
B.1.1 Tấm thử
Sử dụng 8 tấm thử là các tấm xi măng sợi
có kích thước 300 mm x 150 mm x 4 mm theo phần 7.3.2.1.1 hoặc
tấm thép có kích thước 300 mm x 150 mm x 1 mm theo 7.3.2 phần 7.3.2.1.2. Tuy nhiên, trong trường
hợp yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất chỉ rõ sử dụng tấm thử khác thì phải thực
hiện theo yêu cầu của nhà sản xuất. Trong 8 tấm thử có 4 tấm thử cho mẫu thử, 4
tấm còn lại cho mẫu đối chứng. Mẫu đối chứng theo Bảng 2 ở Điều 6.
B.1.2 Chuẩn bị tấm
mẫu thử
Sơn mẫu thử lên 4 tấm thử theo hướng dẫn
kỹ thuật của nhà sản xuất như trong 7.3.2 phần 7.3.2.2, sau đó làm khô mẫu ở điều kiện
chuẩn trong 24 h. Mẫu đối chứng được
sơn lên 4 tấm thử còn lại.
B.1.3 Sơn bao phủ bằng
vật liệu sơn tương tự cho phần xung quanh và mặt sau của tấm thử và để khô
trong 14 ngày trước khi sử dụng làm tấm mẫu thử. Sử dụng 3 tấm mẫu thử làm mẫu
thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời và giữ lại 1 tấm làm mẫu thử đối chứng.
Giữ mẫu thử ban đầu ở nơi mát và tối.
B.2 Phương pháp
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Góc phơi của mẫu thử là 30° so với
phương nằm ngang;
- Thời gian thử nghiệm phải là 24
tháng;
- Thời điểm bắt đầu thử vào tháng 4 hoặc
tháng 10. Tuy nhiên, có thể bắt đầu tại các thời điểm khác nếu thấy cần thiết
phải thử nghiệm;
- Hạng mục quan sát là rạn nứt, bong
tróc, mức độ thay đổi màu sắc, độ phấn hóa và độ duy trì hệ số phản xạ mặt trời.
- Phương pháp quan sát như sau:
+ Quan sát sẽ được thực hiện sau 24
tháng kể từ khi bắt đầu thử nghiệm;
+ Đo hệ số phản xạ mặt trời theo 7.8.
Mẫu thử phải là mẫu thử của sản phẩm thử sử dụng độ bền phơi nhiễm ngoài trời.
Giá trị đo của mẫu phơi nhiễm phải được làm tròn theo TCVN 6398-0:1998, biểu thị
chỉ số trung bình bằng số
nguyên.
+ Sau khi đo hệ số phản xạ mặt trời,
xác định cấp độ phấn hóa theo ISO 4628-6
+ Sau đó, nhúng mẫu thử nghiệm vào nước
và rửa bằng miếng xốp đủ mềm. Khi rửa, xả nước để tráng sạch, lau cẩn thận để
những vật gắn kèm không gây xước bề mặt của mẫu thử nghiệm. Tiếp theo, rửa tấm
mẫu thử nhẹ nhàng dưới nước đang chảy bằng miếng bọt biển đã nhúng nước để loại
bỏ các chất bám bẩn sao cho không làm xước bề mặt tấm mẫu thử. Sau khi rửa
xong, dựng nghiêng tấm mẫu thử để làm khô ở nơi sạch sẽ trong phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Đo độ bỏng của mẫu ban đầu và độ bỏng
của mẫu thử sau khi phơi nhiễm ngoài trời theo 7.10 c và sử dụng kết quả đo để
tính ra hệ số duy trì độ bóng theo 7.14 d phần 3.
B.3 Điều kiện
nơi thử phơi nhiễm ngoài trời.
Nơi thử nghiệm phơi nhiễm ngoài trời
phải là bãi thỏa mãn các điều kiện môi trường sau đây:
- Ít biến đổi theo từng năm do nguyên
nhân thời tiết theo thống kê, ô nhiễm môi trường thấp.
- Không có cây cổ thụ hoặc-tòa nhà gây
ảnh hưởng đến ánh sáng mặt trời, gió hoặc mưa.
- Thực hiện xử lý phần mặt đất hoặc mặt
các công trình nơi có thiết bị phơi được đặt ở đó để tránh phản xạ ánh sáng, bụi
bay lên hoặc ngập lụt.
B.4 Báo cáo kết
quả thử nghiệm
Báo cáo kết quả thử nghiệm phải bao gồm
các thông tin sau:
- Từ hệ số phản xạ mặt trời vùng sóng
hồng ngoại gần của mẫu ban đầu và của mẫu đã thử nghiệm phơi nhiễm ngoài trời,
tính ra hệ số duy trì phản xạ ánh sáng mặt trời theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
ρR: Hệ số duy trì phản
xạ ánh sáng mặt trời;
ρIR(1): Hệ số phản xạ mặt
trời sau khi phơi nhiễm;
ρIR(0): Hệ số phản
xạ mặt trời của mẫu thử ban đầu.
- Đánh giá độ phấn hỏa theo Hình 1 (Mẫu
hình ảnh chuẩn về cấp độ phấn hóa từ cấp 1 đến cấp 5) trong ISO 4628-6.
- Quan sát bằng mắt thường để xem có rạn
nứt, phồng rộp, bong tróc hay không và xác định sự thay đổi màu của bề mặt màng sơn.
B.5 Đánh giá
Sau 24 tháng kể từ khi bắt đầu thử
nghiệm, nếu màng sơn không bị nứt, bong tróc, phồng rộp, khi so sánh bằng mắt
thường không có sự khác biệt lớn về màu sắc giữa mẫu thử nghiệm và mẫu đối chứng,
hệ số duy trì phản xạ trung bình không nhỏ hơn 80% và cấp độ phấn hóa phù hợp với
mỗi cấp độ chịu thời tiết và từ cấp 1 đến cấp 3 hệ số duy trì độ bóng phải phù
hợp với các yêu cầu sau:
Cấp 1 có hệ số duy trì độ bóng trên 60
%, cấp độ phấn hóa là 1 hoặc 0;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp 3 có hệ số duy trì độ bóng trên 30
%, cấp độ phấn hóa là 3 hoặc 2 hoặc 1 hoặc 0.
B.6 Thời gian lưu
kết quả
Thời gian lưu kết quả phải là 6 năm.