|
CHÚ DẪN:
1) nguồn cấp điện;
2) biến thế điện và chỉnh lưu;
3) hộp đấu nối với ổ cắm kép
4) Giá đỡ bằng thép góc (gắn cố định vào tường
hoặc cột. Phải thẳng đứng và vuông góc với tấm đế);
5) hộp đấu nối đèn chỉ thị;
6) khung dày 19 mm gắn với thiết bị thử -
Tấm có tỷ trọng trung bình hoặc cao;
7) cuộn dây chì xoắn ruột gà;
8) khe rộng 6,5 mm;
9) thước thép trượt của máy, dài 1800 mm;
10) Nam châm điện gắn trên thước trượt
11) Ốc tai hồng;
12) Công tắc điều khiển bằng chân;
13) Chân đế bằng thép kích thước 460 mm x
460 mm x 19 mm, định vị chắc chắn trên sàn.
|
Hình 3 - Thiết bị thử
rơi tự do
3.4.2 Viên bi bằng thép không gỉ được đánh
bóng,
có khối lượng (224 ± 3)g, đường kính 38,1 mm và bề mặt bằng phẳng hoặc không bị
hư hại.
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ DẪN:
1) Chân đế
2) Kẹp giữ
3) Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.3 Bộ gá kẹp mẫu
Có khả năng giữ mẫu thử phẳng hoặc loại tương
đương. Xem Hình 4.
3.4.4 Bút đánh dấu
Bút đánh dấu màu đen, có thể rửa được bằng
nước (phù hợp cho lớp mặt trong suốt).
3.4.5 Vải
Màu trắng, sạch, ẩm, mềm.
3.4.6 Đèn huỳnh quang
Đèn huỳnh quang ánh sáng trắng, bóng đèn được
lắp song song với đường đánh dấu và tạo độ sáng từ 800 lux đến 1100 lux trên bề
mặt mẫu thử.
4 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu thử từ năm tấm/thanh ván lát sàn
nhiều lớp. Nếu tấm ván lát sàn có gắn lớp lót được gia công tại nhà máy, thì
tất cả các thử nghiệm được tiến hành với điều kiện giữ nguyên lớp lót. Với
những vật liệu không gắn kèm lớp lót thì phải dùng thêm lớp lót bổ sung trước
khi tiến hành thử nghiệm. Mẫu thử phải được thử nghiệm phù hợp với mục đích lắp
đặt của nhà sản xuất nhằm mô phỏng điều kiện gần với thực tế nhất có thể.
4.2 Mẫu thử cho phương pháp viên bi đường
kính nhỏ
Lấy một mẫu thử có kích thước khoảng (180 x
180) mm từ mỗi tấm trong năm tấm thử. Trong trường hợp chiều rộng thực (w)
nhỏ hơn 180 mm, thì sử dụng chiều rộng của tấm thay cho kích thước 180 mm.
4.3 Mẫu thử cho phương pháp viên bi đường
kính lớn
Từ mỗi tấm trong năm tấm thử, lấy một mẫu thử
có kích thước khoảng 300 mm x 300 mm, với mối nối nếu cần thiết.
4.4 Ổn định mẫu
Tiến hành thử với mẫu thử ở trạng thái như
khi lấy mẫu. Với mục đích thẩm tra hoặc phê duyệt, ổn định mẫu thử đến khối
lượng không đổi ở nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %. Khối
lượng được coi là không đổi khi kết quả hai lần cân liên tiếp cách nhau 24 h
sai khác nhau không nhiều hơn 0,1 % khối lượng mẫu thử. Nếu có bất kỳ sự sai
khác nào so với điều kiện ổn định mẫu thử này, phải được ghi lại trong báo cáo
thử nghiệm.
5 Cách tiến hành
5.1 Thử va đập bằng viên bi đường kính nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được lấy từ tấm ván lát sàn nhiều lớp
để thử nghiệm độ bền va đập bằng viên bi thép đường kính 5 mm được gắn vào một
đầu của trục lò xo gia tải. Lực lò xo tối thiểu cần thiết để gây ra hư hỏng
nhìn thấy được là số đo độ bền va đập bằng viên bi đường kính nhỏ.
5.1.2 Hiệu chỉnh thiết bị
a) Treo thiết bị đo va đập (3.3.1) với trục
va đập hướng lên sao cho trục dọc của nó treo tự do thẳng đứng dưới trọng lực;
b) Thiết lập thang cài đặt lực để thay đổi
lực va đập, từ giá trị không trên thang đo. Nén lò xo bằng một lực Fe
(lực hiệu chỉnh) bằng vật nặng phù hợp (ví dụ, tải trọng hoặc quả cân) gắn với
núm mắc quả nặng để làm đối trọng với trục va đập, đảm bảo trục va đập thoát
chốt giữ của bộ phận giải phóng lực.
c) Quay thang cài đặt lực cho đến khi chốt
giữ của bộ phận giải phóng lực vừa chạm vào trục va đập. Vị trí này có thể xác
định bằng cách tăng hoặc giảm lực nén từ từ để quan sát xem chốt giữ đã vừa
chạm chưa. Ghi lại giá trị Fx trên thang đo của thiết bị
tương ứng với lực hiệu chỉnh Fe.
d) Lập lại quá trình hiệu chỉnh với các giá
trị khác nhau của Fx trong phạm vi yêu cầu, và vẽ đồ thị thể
hiện quan hệ giữa giá trị Fx đọc trên thang đo với giá trị
lực hiệu chỉnh Fe (Xem ví dụ Hình 5).
e) Đồ thị là một đường thẳng không đi qua
điểm gốc tọa độ, do một hằng số lực không xác định gây ra trong quá trình hiệu
chỉnh bằng khối lượng của trục va đập và bất kỳ vật treo nào (ví dụ như quả
cân). Vẽ đường thứ hai đi qua gốc tọa độ, song song với đường thứ nhất. Đường
thứ hai này là đồ thị hiệu chỉnh của thiết bị và sẽ được sử dụng để hiệu chỉnh
các giá trị Fx đọc được sau khi tiến hành thí nghiệm.
f) Hiệu chỉnh và lập đồ thị mới sau mỗi 500
lần thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x lực hiệu chỉnh, Fe,
Niutơn;
Y số đọc trên thang đo thiết bị, Niutơn.
Hình 5 - Ví dụ về đồ
thị hiệu chỉnh liên hệ giữa lực thực tế và giá trị trên thang đo
5.1.3 Thử nghiệm
a) Tiến hành thử nghiệm trong điều kiện môi
trường phòng thí nghiệm.
b) Đặt tấm thép (3.3.4) lên bề mặt nằm ngang
cứng phù hợp sau đó đặt mẫu thử lên tấm thép với bề mặt hướng lên trên. Mẫu thử
phải được gắn trên thiết bị thử nghiệm bằng vật liệu lót theo khuyến cáo của
nhà cung cấp và phân phối vật liệu thử. Nếu mẫu thử có gắn sẵn vật liệu lót,
thì không cần dùng thêm vật liệu lót khi thử. Nếu nhà cung cấp không chỉ ra vật
liệu lót hoặc không có vật liệu lót được gắn cùng với tấm thử, thì sử dụng tấm
xốp Polyethylen như mô tả trong 3.2 làm vật liệu lót để tiến hành thí nghiệm.
Mẫu thử phải được kẹp lỏng trên đế thép sao cho mẫu được cố định nhưng không ép
lên vật liệu lót.
c) Cố định thiết bị thử va đập (3.3.1) vào
giá đỡ cố định (3.3.3), gia tài cho thiết bị thử, đặt thiết bị lên mẫu thử và
giải phóng trục va đập. Bắt đầu thử với lực lò xo là 8 N và tăng thêm 5 N cho
mỗi lần thử tiếp để xác định lực lò xo nhỏ nhất gây hư hỏng bề mặt mẫu thử do
tác động va đập.
d) Thử mỗi mẫu trong số bốn mẫu còn lại để
xác định lực lớn nhất không gây hư hỏng bề mặt. Để đạt được điều này, bắt đầu
thử với lực lò xo được xác định sơ bộ và sau đó giảm dần với bước phù hợp, ví
dụ 1 N, sau 5 lần va đập.
e) Để dễ dàng nhìn thấy hư hỏng, cần lau bề
mặt mẫu sau mỗi lần thử bằng chất phản quang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Kiểm tra hư hỏng trên bề mặt thử tại điểm
va đập. Đối với mục đích thử nghiệm này, hư hỏng được xác định khi bề mặt trang
trí có các vết rạn nứt nhỏ (thường là đường đồng tâm), nứt kéo dài hoặc rạn. Có
vết lõm nhưng không nứt thì không tính là hư hỏng. Kiểm tra mẫu thử bằng mắt
với khoảng cách từ mắt tới mẫu thử khoảng 750 mm đến 900 mm, với góc khoảng 45°
đến 75° so với phương ngang (mặt bàn). Phải được nhìn mẫu thử từ tất cả các
hướng, cần tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc nguồn sáng góc chiếu nhỏ khác
có thể làm tăng hoặc giảm thiểu hiệu ứng quan sát.
h) Nếu phép thử chỉ để xác định xem độ bền va
đập của vật liệu đã vượt qua giá trị giới hạn hay chưa, thì mẫu thử phải chưa
bị hư hại sau năm va đập đơn lẻ liên tiếp với lực lò xo được quy định trước.
5.1.4 Yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác của
phép thử
a) Tình trạng viên bi (Không bao giờ sử dụng
viên bi hư hại hay bị dẹt).
b) Tình trạng mẫu thử trên tấm thép (mẫu thử
phải tựa hoàn toàn trên tấm thép. Mẫu thử bị cong hay hụt có thể ảnh hưởng đến
kết quả).
c) Điều kiện ổn định mẫu thử (Điều kiện ổn
định cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả).
5.2 Thử va đập bằng viên bi đường kính lớn
5.2.1 Nguyên tắc
Mẫu thử từ tấm ván lát sàn chịu tác động va
đập của viên bi thép đường kính 38,1 mm, khối lượng (224 ± 3) g. Viên bi rơi tự
do từ các chiều cao khác nhau. Chiều cao rơi lớn nhất gây ra hư hỏng nhìn thấy
được coi là giá trị độ bền va đập bằng viên bi đường kính lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện
môi trường phòng thí nghiệm.
b) Mẫu thử phải được kẹp lỏng trên giá kẹp
sao cho mẫu được cố định nhưng không ép vật liệu lót. Mẫu thử phải được gắn
trên thiết bị thử nghiệm kèm vật liệu lót theo khuyến cáo của nhà cung cấp hoặc
nhà phân phối mẫu. Nếu mẫu thử có gắn sẵn vật liệu lót, tiến hành thử nghiệm
không cần dùng thêm vật liệu lót. Nếu nhà cung cấp không chỉ ra vật liệu lót
hoặc không có vật liệu lót được gắn cùng với tấm thử, thì sử dụng tấm xốp
Polyethylen như mô tả trong 3.2 làm vật liệu lót để tiến hành thí nghiệm.
c) Điều chỉnh thước đo chiều cao để nó chạm
với bề mặt mẫu thử. Nếu mẫu thử có mối ghép nối, thì khu vực thử va đập sẽ cách
vùng ghép nối ít nhất 25 mm.
d) Nam châm điện định vị tại bất kỳ vị trí
nào ở phía trên mẫu thử.
e) Đặt viên bi lên nam châm điện và để viên
bi rơi. Bắt giữ viên bi khi nó nẩy lên để tránh xảy ra va đập kép. Khoảng cách
giữa các điểm va đập ít nhất bằng 50 mm so với cạnh mẫu thử.
f) Sử dụng bút đánh dấu (3.4.4) để đánh dấu
vị trí bị va đập do viên bi. Sử dụng vải màu trắng, sạch, mềm và ẩm để lau các
điểm va đập. Hư hỏng có thể là các vòng rạn nứt nhỏ đồng tâm hoặc các vết sứt
mẻ.
g) Kiểm tra các vết nứt do va đập và xác định
kết quả. Kiểm tra mẫu thử bằng mắt với mắt đến mẫu thử là 750 mm đến 900 mm và
với một góc khoảng 45° đến 75° theo phương ngang (mặt bàn). Phải được nhìn mẫu
thử từ tất cả các hướng, cần tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc nguồn sáng
có góc chiếu nhỏ khác, vì chúng có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả quan sát.
h) Nâng lên hay hạ thấp chiều cao nam châm
điện và lặp lại thử nghiệm từ bước e) đến bước g) cho đến khi xác định được
chiều cao lớn nhất không gây nứt.
i) Thả viên bi từ chiều cao xác định ở bước
h) thêm hai lần ở các vị trí khác trên mẫu thử. Nếu xảy ra sự hư hỏng bề mặt
trong những lần rơi này, thì giảm chiều cao xuống 25 mm và tiếp tục thử nghiệm
cho đến khi thu được ba kết quả thử thành công ở cùng một chiều cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3 Yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác của
phép thử
a) Tình trạng viên bi (không bao giờ sử dụng
viên bi hư hại hay bị dẹt).
b) Tình trạng mẫu thử trên tấm kê (mẫu thử và
giá kẹp phải được tựa hoàn toàn trên tấm đặc. Mẫu cong hay hụt có thể ảnh hưởng
tới kết quả đo đến 100%).
c) Quỹ đạo rơi (quỹ đạo rơi của viên bi sẽ
phải vuông góc với bề mặt mẫu thử).
d) Điều kiện ổn định mẫu (điều kiện ổn định
cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả).
6 Biểu thị kết quả
6.1 Phương pháp viên bi nhỏ
Độ bền va đập với viên bi nhỏ là giá trị lớn
nhất của lực lò xo, tính bằng Niutơn, không gây hư hại sau năm lần va đập với
cùng lực đó. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình của các giá trị cực đại
của 4 mẫu thử sau, lấy chính xác đến 1 N.
Để xác minh sự phù hợp với một giá trị giới hạn
cụ thể, chỉ cần tiến hành thử nghiệm tại giá trị lực cụ thể đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền va đập viên bi lớn là giá trị lớn nhất
của chiều cao rơi, tính bằng mm, không gây hư hại sau 3 lần va đập ở cùng độ
cao đó. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình của các giá trị lớn nhất của 5
mẫu thử nghiệm, lấy chính xác đến 50 mm.
Để xác minh sự phù hợp cho một giá trị giới
hạn cụ thể, chỉ cần tiến hành thử nghiệm tại giá trị chiều cao rơi cụ thể đó.
7 Báo cáo thử nghiệm
Trong báo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này TCVN 11949:2018
(ISO 24335:2006);
b) Tên, loại và chiều dày danh nghĩa của sản
phẩm;
c) Mô tả rõ loại vật liệu lót sử dụng. Phải
ghi rõ ràng thông tin được gắn kèm, được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc dùng
xốp polyethylen tiêu chuẩn;
d) Khi cần thiết, đưa tên, loại và chiều dày
danh nghĩa của vật liệu lót sử dụng;
e) Với mẫu thử có mối nối, cần mô tả vị trí
mối nối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Năm giá trị trung bình riêng lẻ và kết quả
cuối cùng tính theo mm của phương pháp viên bi đường kính lớn;
h) Bất kỳ sự sai khác so với phương pháp yêu
cầu;
i) Ngày thử nghiệm.
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] EN 438-2:2005, High-pressure decorative
laminate (HPL) - Sheets based on thermosetting resins (usually called
Laminates) - Part 2: Determination of properties [Tấm trang trí nhiều lớp ép
với áp lực cao (HPL) - Tấm trên cơ sở nhựa nhiệt rắn (thường gọi là Laminate) -
Phần 2: Xác định các tính chất];
[2] EN 13329, Laminate floor coverings -
Specifications, requirements and test methods (Ván lát sàn nhiều lớp - Các chỉ
tiêu kỹ thuật, yêu cầu và phương pháp thử);
[3] NEMA LD 3-20001),
Hight-Pressure Decorative Laminates (Tấm trang trí nhiều lớp ép với áp lực
cao).
CHÚ THÍCH:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thiết bị, dụng cụ
4 Mẫu thử
5 Cách tiến hành
6 Biểu thị kết quả
7 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66