1
- tổng khối lượng 90 kg;
|
4
- cơ cáu bánh xe;
|
7
- bộ phận hút bụi có thể điều chỉnh chiều cao;
|
2
- khoảng cách > 3 mm;
|
5
-dây xích;
|
8
- bàn thử nghiệm;
|
3
- đĩa chất tải;
|
6
- mẫu thử;
|
9
- giá đỡ mẫu thử.
|
Hình 1 - Thiết bị thử với bánh xe điển hình
5.2
Cơ cấu bánh xe
(xem Hình 1 và Hình 2)
Cơ
cấu này bao gồm một trục thẳng đứng, bộ ổ trục và đĩa được gắn bánh xe (chi tiết
1 Hình 2). Bánh xe cách tâm bàn thử quay (198 ± 1) mm.
Ba
bánh xe được lắp đồng tâm cách nhau 120° theo vòng tròn, cách tâm dĩa (130 ± 1)
mm, quay tự do, do đó cho phép quay theo cơ cấu bánh xe.
Vùng
chịu ứng suất khi thử được xác định bằng khoảng cách giữa các trục quay của cơ
cấu gắn
bánh xe và bàn gắn mẫu thử và bằng khoảng cách các bánh xe tính từ tâm bàn thử.
Diện tích này xấp xỉ 0,3 m2.
Thiết
bị có bộ phận để nâng hệ cơ cấu bánh xe lên trên bàn thử khi ngừng thử nghiệm.
Sau
khi lắp bánh xe thì chất tải với tổng khối lượng (90 ± 1) kg chia đều cho cả ba
bánh xe. Khoảng cách (có tải) giữa đĩa gắn bánh xe và đĩa chất tải > 3 mm.
5.3
Cơ cấu dẫn động
Bộ
phận dẫn động của đĩa gắn mẫu thử và cơ cấu bánh xe khớp với nhau và ăn khớp với
cơ cấu đảo chiều. Số chu kỳ thử được tự ghi bằng bộ đếm. Tốc độ quay của
bàn thử bằng (19 ± 2) vòng/min và của cơ cấu bánh xe là (50 ± 5) vòng/min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan
hệ giữa tốc độ quay của đĩa gắn mẫu thử và cơ cấu bánh xe tạo ra sự dịch chuyển
ngược đột ngột của bánh xe trong vùng chịu ứng suất (xem Hình 2).
CHÚ
DẪN: 1 - Cơ cấu bánh xe.
Hình 2 - Đường đi của bánh xe
5.4
Bộ phận hút bụi
Bộ
phận hút bụi (chi tiết 7, Hình 1) được gắn phía trên toàn bộ vùng chịu ứng suất, có thể điều chỉnh
chiều cao của nó trên mẫu thử. Công suất từ 25 L/s đến 30 L/s.
5.5 Bánh
xe
5.5.1
Quy định chung
Bánh
xe đơn có kích thước như sau (xem Hình 3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chiều rộng: (20 ± 2) mm;
- bán kính cong R của bánh xe: (130 ± 5) mm;
- khoảng cách trục khuỷu: (32 ± 2) mm.
Khoảng
cách giữa hai bánh xe bất kỳ: (225 ± 5) mm.
Kích thước tính bằng milimét
5.5.2
Bánh xe loại H,
phù hợp cho ván lát sàn nhiều lớp, loại sợi dệt và loại đàn hồi
Bánh
xe loại H là loại bánh xe phẳng và có bề mặt lốp cứng. Loại bánh này có một màu
trên toàn bộ bề mặt. Lốp bánh xe làm bằng polyamid có độ cứng Shore A (95 ± 5)
và phải thay thế sau tối đa 2000000 vòng quay của bàn thử.
Lốp
bánh xe được kiểm tra sau mỗi lần thử để xem chúng có còn nhẵn, có rãnh khía
hay các hạt cứng dính vào hay không. Lốp bánh xe phải thay thế khi kích thước của
bánh xe nằm ngoài độ chính xác được nêu trong 5.5.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bánh
xe loại W là loại bánh có lốp đàn hồi và bề mặt lốp mềm. Lốp bánh xe
làm bằng polyurethan có độ cứng bề mặt Shore A bằng (85 ± 5), và phải thay thế
sau tối đa 1000000 vòng quay của bàn thử. Lốp bánh xe được kiểm tra sau mỗi lần thử để xem
chúng có còn nhẵn, có rãnh khía hay các hạt cứng dính vào không. Lốp bánh xe sẽ
được thay thế khi kích thước của bánh xe nằm ngoài độ chính xác được nêu trong
5.5.1
5.6 Thiết
bị nâng, để nâng cơ cấu bánh xe
lên trên bàn thử khi thiết bị đứng yên.
5.7
Bộ đếm số vòng quay, để đếm số vòng quay của bàn thử.
5.8
Hệ thống thắt chặt, Các mẫu thử được giữ chặt bằng cách dùng keo dán, băng
dính hoặc các phương tiện phù hợp khác. Đối với sự lắp đặt lỏng lẻo, tấm
panen phải được cố định bằng băng dính
(hoặc đai hoặc các phương tiện phù hợp
khác) ở chu vi bên ngoài nhằm ngăn cản mẫu thử và có thể cả lớp lót khỏi bị
nâng lên trong quá trình thử nghiệm, cần cẩn thận, không dùng lực cơ học theo
phương ngang.
5.9
Giá đỡ mẫu thử
Mẫu
thử được đặt trên tấm tròn làm bằng nhựa cứng (như polymethyl methacrylat) hoặc
bằng chất liệu phù hợp có chiều dày (7 ± 2) mm, đường kính bằng (800 ± 5) mm.
Giá
đỡ đặt trên bàn thử và có các lỗ để gài với đinh tán gắn trên bàn thử nghiệm nhằm chống
trượt.
5.10
Máy hút bụi, ở
vị trí thẳng đứng, chổi quay bằng động cơ dẫn động độc lập đối với ván lát sàn dạng sợi dệt, chổi không quay đối với bán lát sàn nhiều lớp
và loại đàn hồi.
5.11
Thiết bị chiếu sáng (không dùng cho với ván lát sàn dạng sợi dệt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ
chiếu sáng được kiểm tra trước mỗi loạt đánh giá bằng lux kế. Tuổi thọ của đèn
không vượt quá thời gian khuyến cáo của
nhà sản xuất.
5.12
Bàn quan sát quay, cho phép quay mẫu thử sao cho có thể nhìn thấy chúng từ tất
cả các hướng dưới ánh sáng tiêu chuẩn.
Đường
kính của bàn quan sát tối thiểu bằng 1000 mm đủ để đặt mẫu thử và mẫu đối chứng cạnh nhau.
Bàn có mầu xám tối mờ hoặc đen mờ. Lắp bàn để bề mặt càng gần sàn
càng tốt, nghiêng góc 45° đối với mắt người đánh giá.
5.13
Bộ căn đo chiều dày, phạm vi đo từ 0,05 mm đến 0,10 mm bước đo là 0,01 mm; phạm
vi đo từ 0,10 mm đến 0,05 mm bước đo là 0,05 mm.
5.14
Thước cặp hoặc thước đo chiều dày, có vạch chia đến 0,05 mm.
6 Vật liệu khác
6.1
Miếng coton trắng,
dạng đệm, vải hoặc tấm.
6.2
Băng dính,
băng dính hai mặt hoặc keo dán.
6.3
Ethanol biến tính, cồn methyl hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1
Ván lát sàn dạng sợi dệt
Lấy
mẫu thử theo ISO 1957:2000.
Chuẩn
bị tấm thử như sau:
a)
Đối với phương pháp A
Từ
mỗi mẫu thử cắt ba nửa hình tròn hoặc sáu miếng mỗi miếng là một phần tư cung
tròn có bán kính xấp xỉ bằng 350 mm. Cạnh của các miếng phần tư song song hoặc
vuông góc với hướng sản xuất. Đồng thời cắt tấm mẫu làm đối chứng có kích thước
200 mm x 200 mm. Tất cả các tấm thử đều phải đánh dấu hướng sản xuất.
Nếu
chỉ thực hiện thử nghiệm một loại ván lát sàn dạng sợi dệt, một phần ba mẫu thử
phải được điền vào khe hở còn lại do sự tách ra của mẫu đã thử sau 5000 vòng
quay (xem 9.1.5.2).
b)
Đối với phương pháp B
Nếu
có thể, tách riêng các mẫu thử theo các lô/màu khác nhau.
Từ
mỗi mẫu thử của các lô/màu cắt một nửa hình tròn hoặc một phần tư cung tròn có
bán kính 350 mm. Đồng thời cắt tấm mẫu đối chứng có kích thước (200 x 200) mm. Trong
mọi trường hợp đều phải đánh dấu hướng sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Đối với phương pháp C
Từ
mỗi mẫu thử cắt hai nửa hình tròn bán kính 350 mm.
Nếu
chỉ thực hiện thử nghiệm một loại ván lát sàn dạng sợi dệt, một phần ba mẫu thử
phải được điền vào khe hở còn lại do sự tách ra của mẫu đã thử sau 10000 vòng
quay (xem 9.1.5.5).
7.2
Ván lát sàn loại đàn hồi
Lấy
mẫu đại diện từ vật liệu thử nghiệm. Đối với vật liệu dạng cuộn, phép thử sẽ gồm
tối thiểu một cạnh nối trên đường đi của bánh xe. Đối với miếng lát, phép thử
bao gồm ít nhất hai mối nối trên đường đi của bánh xe. Trong mọi trường hợp, mẫu
kiểm tra nên lắp ghép theo Hình 4.
Mẫu
có đường kính tối thiểu bằng 750 mm.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2)
Mối nối thứ hai đối với tấm.
Hình 4 - Vị trí mối nối
7.3
Ván lát sàn nhiều lớp
Lấy
mẫu đại diện từ vật liệu thử nghiệm. Vùng thử sẽ gồm tối thiểu một mối nối cạnh
ngắn trên đường đi của bánh xe khi mẫu thử được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Hình 5 là một ví dụ về sơ đồ lắp. Kích thước / tối thiểu bằng 300 mm.
Đường
kính vùng thử tối thiểu bằng 750 mm.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 5 - Ví dụ về sơ đồ lắp ván lát sàn nhiều lớp
8 Ổn định mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ổn định mẫu thử tối thiểu trong 24 h ở điều kiện chuẩn
như trong TCVN 1748:2007 (ISO 139:2005).
8.2 Ván
lát sàn nhiều lớp và loại đàn hồi
Ổn định mẫu thử tối thiểu trong 24 h ở (23 ± 2)°C, độ
ẩm
tương đối (50 ± 5)%.
9 Cách tiến hành
9.1 Ván
lát sàn dạng sợi dệt
9.1.1 Quy
định chung
Phép
thử được thực hiện trong điều kiện không khí chuẩn theo TCVN 1748:2007 (ISO
139:2005).
9.1.2
Gắn mẫu thử
Gắn
hai tấm nửa hình tròn hoặc 4 tấm một phần tư hình tròn lên giá đỡ mẫu thử bằng
băng dính hai mặt hoặc keo dán, áp băng dính hoặc keo lên toàn bộ diện tích mặt
giá đỡ mẫu thử. Kiểm tra để đảm bảo chắc chắn rằng không có khe hở giữa mẫu thử
và mặt trên của băng dính hay vòng kẹp mẫu, nhằm ngăn ngừa sự dịch chuyển hay
trồi lên của mẫu thử trong suốt quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.3
Kiểm tra bánh xe
Kiểm
tra bánh xe có xoay hay quay tự do không. Loại bỏ những mảnh hay sợi bám trên lốp
xe bằng khí nén.
9.1.4
Chuẩn bị thiết bị
Đặt
giá đỡ mẫu thử (đã gắn mẫu thử) lên bàn thử, bảo đảm các lỗ được gài khớp với
các đinh tán trên bàn thử.
Hạ
từ từ cơ cấu bánh xe xuống cho đến khi chạm vào mẫu thử và bánh xe trên dụng cụ
nâng không lay động. Đặt bộ phận hút bụi càng gần mẫu thử càng tốt nhưng không
chạm vào mẫu thử. Bật máy hút chân không và để nó hoạt động trong suốt quá
trình thử, trừ phương pháp C - Giai đoạn 1.
9.1.5 Cách
tiến hành thử đối với ván lát sàn dạng sợi dệt
9.1.5.1 Phương
pháp A - Giai đoạn 1
Đặt
bộ đếm ở 5000 vòng quay và khởi động máy.
Sau
5000 vòng quay máy dừng, kiểm tra mẫu thử về sự bong tróc các lớp và lấy mẫu thử
ra để đánh giá sau 5000 vòng quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm
sạch mẫu đã thử 5000 vòng quay ngay sau khi lấy ra khỏi máy, sử dụng máy hút bụi
với chổi quay. Thực hiện làm sạch bốn lần qua lại theo mỗi hướng dọc theo chiều
dài mẫu thử, lần cuối theo hướng xung quanh mẫu thử.
Ổn định mẫu thử đã qua 5000 vòng quay ít nhất 24 h ở
điều kiện chuẩn như trong TCVN 1748 (ISO 139) trước khi đánh giá, đặt mẫu thử mặt
thử nghiệm hướng lên trên hoặc treo mẫu tự do.
9.1.5.2
Phương pháp A - Giai đoạn 2
Gắn
tấm thử chưa bị bào mòn lên giá đỡ mẫu thử tại vị trí vừa lấy mẫu thử ra sau
5000 vòng quay.
Thiết
lập số vòng quay thử là 20000, khởi động máy.
Sau
20000 vòng quay máy ngừng, kiểm tra sự bong tróc trong tấm thử, lấy tấm mẫu thử
ra và tiến hành với tấm mẫu thử cho 25000 vòng quay. Nếu có bong tróc thì dừng
thí nghiệm và ghi lại hiện tượng bong tróc.
Làm
sạch tấm mẫu thử sau khi lấy ra bằng máy hút bụi chổi quay trên toàn bội bề mặt
mẫu thử. Thực hiện làm sạch bốn lần qua lại theo mỗi hướng dọc theo chiều dài mẫu
thử, lần cuối theo hướng xung quanh mẫu thử.
Ổn định mẫu thử sau 25000 vòng quay tối thiểu 24 h ở
điều kiện chuẩn như trong TCVN 1748:2007 (ISO 139:2005) trước khi đánh giá. Đặt
mẫu thử phẳng, mặt thử nghiệm hướng lên trên hoặc treo mẫu tự do.
9.1.5.3
Phương pháp B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau
khi máy dừng, kiểm tra sự bong tróc và lấy mẫu thử ra.
Ổn định tấm mẫu thử sau 750 vòng quay tối thiểu 24 h
ở điều kiện chuẩn như trong TCVN 1748:2007 (ISO 139:2005) trước khi đánh giá. Đặt mẫu thử phẳng,
mặt thử nghiệm hướng lên trên hoặc treo mẫu tự
do.
9.1.5.4
Phương pháp C - Giai đoạn 1
Thiết
lập bộ đếm ở 10000 vòng quay và khởi động máy, tắt bộ phận hút bụi.
Sau
khi máy dừng, kiểm tra sự bong tróc và lấy mẫu thử ra để đánh giá sau 10000
vòng quay. Nếu có sự bong tróc thì dừng thí nghiệm và ghi lại hiện tượng bong
tróc.
Ổn định mẫu thử sau 10000 vòng quay tối thiểu 24 h ở điều kiện
chuẩn như trong 1748:2007 (ISO 139:2005) trước khi đánh giá. Đặt mẫu thử phẳng, mặt thử nghiệm
hướng lên trên hoặc treo mẫu tự do.
9.1.5.5
Phương pháp C - Giai đoạn 2
Gắn
mẫu thử chưa bị bào mòn lên giá đỡ mẫu thử tại vị trí vừa lấy mẫu thử ra sau
10000 vòng quay. Thiết lập bộ đếm ở mức 15000 vòng quay, khởi động máy.
Sau
khi máy dừng, kiểm tra sự bong tróc, lấy tấm mẫu thử ra và tiến hành với tấm mẫu
thử cho 25000 vòng quay. Nếu có bong tróc thì dừng thí nghiệm và ghi lại hiện
tượng bong tróc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH: Phải tiến hành kiểm tra bong tróc trước khi chuyển mẫu ra khỏi bàn
thử, vì mẫu thử có thể bị hỏng do tác động của việc di chuyển.
9.2
Ván lát sàn nhiều lớp và loại đàn hồi
9.2.1 Quy
định chung
Thực
hiện thử nghiệm ở khoảng nhiệt độ từ 18 °C đến 25 °C.
9.2.2
Gắn mẫu thử
Đối
với ván lát sàn loại đàn hồi, lấy mẫu thử và gắn lên giá đỡ mẫu bằng băng dính
hai mặt hoặc bằng keo dán hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm phải được thử với
lớp dưới đã gắn trước hoặc quy định trước bởi nhà sản xuất nếu lớp này được
khuyến cáo sử dụng.
Đối
với ván lát sàn nhiều lớp, lấy tấm mẫu thử và lắp đặt lên trên giá đỡ theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm phải được thử với lớp dưới đã gắn trước hoặc
quy định trước bởi nhà sản xuất. Trong trường hợp không có quy định về lớp dưới,
sản phẩm sẽ được thử với lớp dưới có chiều dày (2 ± 0,5) mm và ứng suất nén CS = (60 ± 10) kPa
phù hợp với CEN/TS 16534.
Mẫu
thử phải được giữ chặt bằng keo dán, băng dính hoặc các phương tiện phù hợp
khác. Đối với sự lắp đặt lỏng lẻo, tấm panen phải được cố định bằng băng dính
(hoặc vòng hoặc các phương tiện phù hợp khác) ở chu vi bên ngoài nhằm ngăn cản
mẫu thử và có thể cả sản phẩm sàn và lớp lót khỏi bị nâng lên trong quá trình thử nghiệm. Cần cẩn thận, không
dùng lực cơ học theo phương ngang.
Trước
khi thử phải làm sạch mẫu thử bằng máy hút bụi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.3
Kiểm tra bánh xe
Kiểm
tra bề mặt bánh xe, nếu cần làm sạch bánh xe bằng miếng đệm hay tấm coton nhúng
trong cồn methyl hóa, sau đó làm khô bánh xe.
9.2.4
Chuẩn bị thiết bị thử
Đặt
giá đỡ mẫu thử (đã gắn mẫu thử) lên bàn thử, bảo đảm các lỗ được gài khớp với
các đinh tán trên bàn thử.
Hạ
từ từ cơ cấu bánh xe xuống cho đến khi chạm vào mẫu thử và bánh xe trên dụng cụ
nâng không lay động. Đặt bộ phận hút bụi càng gần mẫu thử càng tốt nhưng không
chạm vào mẫu thử. Bật máy hút chân không và để nó hoạt động trong suốt quá
trình thử.
9.2.5
Cách tiến hành thử đối với ván lát sàn nhiều lớp và loại
đàn hồi
9.2.5.1
Ván lát sàn loại đàn hồi
Thiết
lập số vòng quay 25000 cho bộ đếm và khởi động máy với máy hút bụi hoạt động
liên tục.
9.2.5.2 Ván
lát sàn nhiều lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Đánh giá
10.1
Ván lát sàn dạng sợi dệt
10.1.1 Quy
định chung
Sử
dụng các điều kiện đánh giá theo quy định trong ISO 9405. Trong trường hợp quá
trình thử tạo ra ngoại quan không bằng phẳng làm thay đổi hình dạng của các
vòng mẫu thử do các tác động không đồng đều của bánh xe (thường từ các góc và
mép ngoài vùng chịu ứng suất), thực hiện đánh giá ngoại quan theo Điều 10.1.3
cho các vùng chịu ứng suất không bị ảnh hưởng bởi các vòng đã mô tả bằng khuôn
đánh giá (Hình 6). Trong mọi trường hợp, hướng của mẫu thử trước và sau khi thử
nghiệm đều phải được căn chỉnh.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 6 - Khuôn đánh giá
10.1.2
Phương pháp A - Đánh giá tính toàn vẹn cấu trúc
Quan
sát tấm mẫu thử nhằm xem xét bất kỳ sự bong tróc, đứt gẫy của cấu trúc mẫu thử
sau quá trình thử nghiệm. Không bao gồm những hư hại do quá trình lấy tấm mẫu
thử ra khỏi bàn thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt
các mẫu thử sau 5000 và 25000 vòng quay cạnh nhau cùng với mẫu đối chứng.
Đánh
giá cấp độ duy trì ngoại quan bằng cách so sánh độ tương phản giữa mẫu đối chứng
và hai mẫu đã thử bằng thang hình ảnh kỹ thuật số tham khảo (xem ISO 9405:2015)
chuyên dùng cho ván lát sàn, lấy chính xác đến cấp 0,5.
Trong
trường hợp ván lát sàn được ghim phẳng, đánh giá sự thay đổi màu bằng cách so
sánh độ tương phản giữa mẫu đã thử và chưa thử với sự tương phản được chỉ ra
thang màu xám, lấy chính xác đến cấp 0,5.
10.1.4 Phương
pháp B - Đánh giá sự thay đổi màu
Đặt
tấm mẫu thử sau 750 vòng quay cạnh mẫu đối chứng.
Đánh
giá sự thay đổi màu sắc bằng cách so sánh độ tương phản giữa mẫu đối chứng và mẫu
thử nghiệm với độ tương phản được chỉ ra trong Bảng thang màu xám, lấy chính
xác đến cấp 0,5.
10.1.5
Phương pháp C - Đánh giá tính toàn vẹn cấu trúc
Quan
sát tấm mẫu thử sau 10000 và 25000 vòng quay xem có bất kỳ sự hư hại vật lý nào
không. Không bao gồm những hư hại do quá trình lấy mẫu thử ra khỏi bàn thử nghiệm.
Ví
dụ về một số hư hại có thể nhìn thấy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
bong tróc;
-
rộp hoặc bong khỏi lớp đệm;
-
mất dính kết và/hoặc keo hóa bột;
-
phá hủy vật liệu.
10.2
Ván lát sàn loại đàn hồi
Quan
sát sự thay đổi cấu trúc của mẫu thử dưới đèn chiếu sáng (5.11) từ khoảng cách
xấp xỉ 800 mm với góc nhìn khoảng 45° và theo mọi hướng bằng cách quay từ từ
bàn quan sát (5.12). Ghi lại các hư hại như tách lớp, hở mối nối hay rạn
nứt. Bỏ qua sự thay đổi độ phẳng hoặc thay đổi về ngoại quan ví dụ như thay đổi
độ bóng.
10.3
Ván lát sàn nhiều lớp
a)
Quan sát sự thay đổi cấu trúc của mẫu thử dưới đèn chiếu sáng (5.11) từ khoảng
cách xấp xỉ 800 mm với góc nhìn khoảng 45° và theo mọi hướng bằng cách quay từ
từ bàn quan sát (5.12). Ghi lại các hư hại như tách lớp, hở mối nối hay rạn
nứt. Bỏ
qua sự thay đổi độ phẳng hoặc thay đổi về ngoại quan ví dụ như thay đổi độ
bóng.
b)
Đo độ hở lớn nhất/sự khác nhau về chiều cao của các mối nối ngắn và dài của mẫu
thử nghiệm bằng cách sử dụng bộ căn đo chiều dày (5.13) để đo độ hở hoặc thước
cặp hay đồng hồ đo chiều dày (5.14) để đo sự khác nhau về chiều cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1
Ván lát sàn dạng sợi dệt
Ghi
lại các thông tin sau về kết quả thử:
-
Đánh giá theo 10.1.3 đối với tấm mẫu thử;
-
Sự hư hại theo 10.1.2 và 10.1.5;
-
Sự thay đổi màu theo 10.1.4.
11.1.1
Các kết quả tùy chọn đối với ván lát sàn dạng sợi dệt
Khi
đánh giá theo điều 10.1.3, đôi khi sử dụng chỉ số bánh xe trung bình, nó được
tính là giá trị trung bình đánh giá sau khi thử 5000 và 2 000 vòng quay theo
công thức sau:
r = 0,75 a1 + 0,25 a2
trong
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a1 giá trị
trung bình sau 5000 vòng quay;
a2 giá trị trung bình sau 25000 vòng quay.
11.2 Ván
lát sàn đàn hồi
Ghi
lại các loại hư hỏng đối với mẫu thử được xác định theo 10.2.
Nếu
cần, ghi lại độ hở lớn nhất và chênh lệch chiều cao của mối nối được xác định
theo 10.2.1.
11.3
Ván lát sàn nhiều lớp
Ghi
lại kiểu hư hỏng đối với mẫu thử như xác định theo 10.3 và độ hở lớn nhất và
chênh lệch chiều cao của mối nối.
12 Báo cáo thử nghiệm
Báo
cáo thử nghiệm bao gồm các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Viện dẫn TCVN
11948:2018 (ISO 4918:2016);
-
dấu hiệu nhận biết sản phẩm được thử nghiệm gồm loại, nguồn gốc, mầu sắc và ký hiệu
của nhà sản xuất;
-
lý lịch của mẫu thử;
-
Ngày thử nghiệm;
-
Kiểu bánh xe được sử dụng;
-
Kiểu băng dính hoặc loại keo dán;
-
Dấu hiệu nhận biết lớp dưới, nếu dùng;
-
Bất kỳ sự sai khác nào so với tiêu chuẩn này hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
kết quả;
Đối
với ván lát sàn loại sợi dệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
nếu mẫu thử bị hư hỏng ở cuối quá trình thử thì nêu bản chất của sự hư hỏng;
-
Cấp duy trì ngoại quan/hoặc chỉ số bánh xe chân ghế, sự thay đổi màu, khả năng
bảo toàn
cấu trúc sau 5000 vòng quay và 25000 vòng quay hoặc số vòng quay, nếu
có yêu cầu;
Đối
với ván lát sàn loại đàn hồi:
-
nếu mẫu thử bị hư hỏng ở cuối quá trình thử thì nêu bản chất của sự hư hỏng;
-
đối với sàn chạm nổi có mối nối ngàm, ghi khe hở lớn nhất và sự khác nhau về
chiều cao, làm tròn đến 0,01 mm;
Đối
với ván lát sàn nhiều lớp
-
nếu mẫu thử bị hư hỏng ở cuối quá trình thử thì nêu bản chất của sự hư hỏng;
-
đối với sàn chạm nổi có mối nối ngàm, ghi khe hở lớn nhất và sự khác nhau về
chiều cao, làm tròn đến 0,01 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Phạm vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
4
Nguyên tắc
5
Thiết bị, dụng cụ
6 Vật liệu
khác
7
Lấy mẫu
8
Ổn định mẫu thử
9
Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Tính toán và biểu thị kết quả
12
Báo cáo thử nghiệm