Khoảng cao đều (m)
|
Sai số trung bình về độ cao đường
bình độ (khoảng
cao đều)
|
1/500
|
1/1000
|
1/2000
|
1/5000
|
1/10000
|
1/25000
|
0,25
|
1/4
|
1/4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,50
|
1/4
|
1/4
|
1/4
|
1/3
|
-
|
-
|
1,00
|
1/4
|
1/4
|
1/4
|
1/4
|
1/4
|
-
|
2,50
|
-
|
-
|
-
|
1/3
|
1/3
|
1/3
|
5,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1/2
|
1/2
|
10,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1/2
|
Trong trường hợp đo vẽ bản đồ tỷ lệ
1/500, 1/1000 ở vùng có độ dốc trên 100, đo
vẽ
bản đồ tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/25.000 ở
vùng có độ dốc trên 150 thì số đường bình độ phải phù hợp với hiệu độ cao
xác định tại các chỗ thay đổi độ dốc và phải phù
hợp với độ
cao của các
điểm đặc trưng địa hình.
Đối với các khu vực ẩn khuất, đầm lầy, bãi lầy, bãi cát không ổn định,v,v... các
sai số nói trên được tăng
lên 1,5 lần.
1.6. Sai số giới hạn của vị trí địa vật, của độ
cao đường bình độ, độ cao điểm ghi chú độ cao, độ cao điểm đặc trưng địa hình
quy định là hai lần sai số trung bình nêu ở 1.4 và 1.5.
Khi kiểm tra, sai số lớn nhất không vượt quá
sai số giới hạn. Số lượng sai số có giá trị bằng sai số giới hạn không được vượt
quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Các sai số trong mọi trường hợp không
được mang tính hệ thống.
1.7. Sai số trung bình vị trí của điểm
tăng dày so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ
ngoại nghiệp gần nhất không được vượt quá các quy định sau:
Về mặt phẳng (tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập):
0,35 mm đối với vùng đồng bằng và vùng đồi;
0,50 mm đối với vùng núi và núi cao.
Về độ cao: các giá trị nêu ở bảng 2 (lấy khoảng cao
đều của đường bình đồ cơ bản làm
đơn vị).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cao đều (m)
Sai số trung bình
về độ cao của điểm
tăng dày
1/500
1/1000
1/2000
1/5000
1/10000
1/25000
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/5
-
-
-
-
1,0
1/5
1/5
1/5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/5
-
2,5
-
-
-
-
1/4
1/4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
1/3
1/3
10,0
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
1/3
Sai số giới hạn của điểm tăng dày quy định là hai lần sai số trung bình nói trên. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí của
điểm tăng dày không được vượt quá sai số giới
hạn và số
lượng sai
số có giá trị bằng sai số giới hạn không được vượt
quá:
Về mặt phẳng: 5 %
tổng số các trường hợp;
Về độ cao: 5 % tổng số các trường hợp ở vùng quang đãng;
: 10 % tổng số các trường hợp ở vùng ẩn khuất, đồng lầy, đầm lầy, bãi cát không ổn định, …
Trong mọi trường hợp, các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
1.8. Ngoài các điểm đặc trưng địa hình, trên bản đồ phải có các
điểm ghi chú độ cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp đặc biệt như khi đo vẽ
ở các vùng dân cư
dày đặc, vùng có địa hình biến
đổi đều và có quy luật v.v.. thì số lượng điểm nêu trên được giảm bớt nhưng cũng không ít
hơn 8 điểm khi đo vẽ ở vùng núi, núi cao và 10 điểm khi đo vẽ ở vùng đồng bằng, vùng đồi. Quy định
này phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật
của khu đo.
Trong trường hợp đo vẽ bản đồ ở vùng bằng phẳng không thể thể hiện địa hình bằng đường bình độ được thì số lượng điểm
đặc
trưng địa hình và
điểm ghi chú độ cao không được ít hơn
30 điểm trên 1 dm2 bản đồ.
1.9. Đối với bản đồ thành lập có tính chất
tạm thời thì trong
thiết kế kỹ thuật phải đề ra quy
trình công nghệ chi tiết và các yêu cầu cụ thể về độ chính xác
cần đạt được.
Nếu trong quá trình
thành lập
bản đồ, các yêu
cầu, quy định ở mục 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, 1.8 không đảm bảo được thì bản đồ làm ra cũng chỉ là tạm thời.
Trên bản đồ tạm thời đã đo vẽ xong
phải ghi rõ độ chính xác thực tế đã đạt được
và những ghi chú, thuyết minh cần thiết khác để thuận tiện cho người sử dụng.
1.10. Tất cả các máy và thiết bị kỹ thuật
phải được sử dụng đúng
tính năng kỹ thuật, phải kiểm nghiệm chặt chẽ, đầy đủ trước
khi sử dụng và phải được bảo quản đúng nội quy quy định cho từng thiết bị. Số liệu kiểm nghiệm máy,
thiết bị kỹ thuật
là một trong
các tài liệu gốc của bản đồ.
Các thiết bị kỹ thuật cơ bản như máy đo vẽ ảnh lập thể, máy nắn ảnh, máy in,
phóng ảnh phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
nêu ở phụ lục I.
Việc kiểm tra cơ bản xem máy có đáp ứng
được các yêu
cầu nêu ở phụ
lục 1 hay không
phải
được tiến hành trước khi đưa máy mới vào sử dụng,
sau một thời gian ngừng sản xuất từ 3 tháng trở lên và định kỳ kiểm tra ít nhất là 6 tháng 1 lần.
Việc kiểm
tra, hiệu chỉnh vận
hành máy phải làm
thường xuyên trước khi bắt đầu một công việc mới,
sau một thời gian ngừng làm việc
hoặc khi thấy máy có biến động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.12. Trong quá trình thành lập bản đồ phải đặc biệt chú ý khi đo
vẽ ở vùng
biên tiếp với bản đồ đã đo vẽ nhưng khác đợt hoặc đã xuất bản. Ở biên tự do
và biên tiếp với bản
đồ đã xuất bản hoặc biên tiếp với bản đồ đã đo vẽ nhưng khác đợt phải bố trí thêm ít nhất là một điểm tăng dày vào giữa hai điểm định hướng tuyệt đối chuẩn của mô hình.
1.13. Công tác kiểm tra, nghiệm thu phải được tiến hành thường
xuyên, chặt chẽ và kịp thời
cho mỗi công đoạn sản
xuất. Chỉ cho phép tiến hành sản xuất công đoạn tiếp theo khi đã kiểm tra và nghiệm thu xong
thành quả của công đoạn trước đó.
Trên bản đồ gốc phải có xác nhận của
đơn vị sản xuất.
1.14. Mỗi mảnh bản đồ
đã có một lý lịch
bản đồ kèm theo,
khi kết thúc mỗi công đoạn sản xuất và sau khi kết thúc toàn bộ công việc phải điền
viết đầy đủ vào các mục quy định trong quyển lý lịch bản đồ.
2. CÔNG TÁC BIÊN TẬP
2.1. Mục đích và yêu
cầu của công tác biên tập.
2.1.1. Mục đích của công tác biên tập trong
thành lập bản đồ địa hình
là đảm bảo
sự
thống nhất của nội dung bản đồ, biểu thị đúng, chính xác
và đầy đủ rõ ràng địa vật
và địa hình bằng các ký hiệu đã quy định
trong 96TCN31-91 "Ký hiệu bản đồ
địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10.000" Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước - Hà Nội 1991, đảm bảo tính nhất quán của
các yếu tố nội dung (địa vật cũng
như địa hình) cùng loại
trên các tờ bản
đồ khác nhau trong khu vực đo vẽ. Công tác biên tập phải được tiến hành trong tất cả các
giai đoạn thành lập bản đồ địa hình.
Công tác biên tập phải do các kỹ sư -
biên tập viên thực
hiện.
2.1.2. Công tác biên tập đối với phần công việc ở
trong nhà bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Biên soạn kế hoạch biên tập dưới dạng các quy
định kỹ thuật,
các hướng
dẫn kỹ thuật và trình tự thực hiện gồm:
+ hướng dẫn điều vẽ trong nhà. Phần công việc
này làm đồng thời
với soạn thảo hướng dẫn điều vẽ ngoài trời;
+ Hướng dẫn đo vẽ chi tiết địa
hình, địa vật, tổng hợp địa hình trên máy toàn năng chính
xác. Các quy định chi tiết cho người sản xuất trước khi bắt đầu và trong
suốt quá trình làm việc.
+ Hướng dẫn tiếp biên,
hoàn thiện bản vẽ, vẽ mực và thanh
vẽ bản đồ
gốc.
c) Chỉ đạo (hoặc trực tiếp) thực hiện
phổ biến, giải thích
các văn bản kỹ thuật cho
các cán bộ và nhân viên trực tiếp sản xuất.
2.1.3. Biên tập viên có trách nhiệm phổ biến,
giải thích các văn
bản kỹ thuật, theo
dõi thực hiện,
kiểm tra, nghiệm thu và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hay cá nhân do
mình phụ trách.
2.1.4. Trong quá trình chỉ đạo và theo dõi thực hiện nhiệm vụ, biên tập viên phải chỉ rõ cho người sản xuất phương pháp điều vẽ trên ảnh, trên bình đồ ảnh; phải
chỉ rõ cách tổng hợp, lấy bỏ đúng đắn các yếu tố
nội dung bản đồ. Biên tập viên phải giải
quyết những vấn đề vận dụng
ký hiệu thích hợp để biểu thị các
yếu tố nội dung cùng nhóm, cùng chủng
loại. Đặc biệt phải chú ý xem xét
người sản xuất biểu thị cùng một
yếu tố nội dung có giống nhau trên cùng một tờ bản đồ và trên cả khu đo hay không.
2.2. Nội dung của kế
hoạch biên tập.
2.2.1. Sau khi đã nghiên cứu kỹ các tư
liệu và các tài liệu có liên quan đến các phần công việc ở trong nhà, các biên tập viên phải
tiến hành biên
soạn
kế hoạch biên tập. Kế hoạch biên tập
là văn bản kỹ thuật pháp quy hướng dẫn người sản xuất trong tất cả các khâu công việc
và được coi là một phần cơ bản của
thiết kế kỹ thuật. Kế hoạch biên tập phải được thông qua
và duyệt đồng thời với thiết
kế
kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát tình hình và
các nét đặc
trưng
của khu vực đo vẽ.
b) Phần chính: Phân tích và đánh giá các tài liệu, tư liệu
của các công đoạn ngoài
trời, các bản đồ đã có, các thông tin khác
có ý nghĩa sử dụng
trong lĩnh vực bản đồ. Đề xuất mức độ khai thác và sử dụng các tư liệu và tài liệu
đã có.
Tùy theo tính chất kỹ thuật của
công việc cần giải quyết phải đề ra những quy định kỹ thuật cụ thể về các vấn đề:
+ Điều vẽ: Phải nêu được tỷ lệ ảnh phóng để điều vẽ,
phương pháp điều vẽ, nêu quy định chung và quy định riêng trong việc tổng hợp, lấy bỏ và vận dụng ký hiệu để thể hiện các yếu tố địa vật, địa
hình cho phù hợp với tình hình cụ thể của khu vực đo vẽ.
Quy định sử dụng hệ thống
ký hiệu trong điều vẽ (loại nào chính thức, loại nào đơn giản). Quy định tu chỉnh
và kiểm tra thành quả điều vẽ.
+ Đo vẽ chi tiết địa vật, địa hình: Quy định phương
pháp chuyển vẽ các yếu tố đã đo vẽ bù trên ảnh điều vẽ, phương pháp đo vẽ địa vật, địa hình, các hạn sai đo
vẽ. Đề
xuất các quy
định chung và quy định riêng trong việc tổng hợp, lấy bỏ
và vận dụng ký hiệu để thể hiện các yếu tố địa hình và địa vật cho phù
hợp với thực tế của khu đo. Quy định thêm
về cách
thể hiện các yếu tố địa hình, địa vật mà trong Quy phạm và Ký hiệu chưa đề cập tới (nếu có).
Quy định kiểm tra, tiếp biên trước khi
xuống máy và quy định tu chỉnh bản gốc trước khi vẽ mực hay thanh vẽ.
+ Vẽ mực bản đồ gốc, thanh vẽ bản đồ gốc: Quy định sử
dụng các màu mực, các tài liệu trong quá trình vẽ mực hay khắc vẽ. Quy định nét
vẽ,
nét
khắc. Quy định loại ký hiệu nào vẽ trực tiếp,
loại ký hiệu nào cắt dán theo mẫu.
Quy định tiếp biên và sao
biên.
Quy định kiểm tra, nghiệm thu thành quả.
c) Phần phụ lục: Các sơ đồ, các mẫu điều vẽ, các mẫu biểu
thị nội dung bản đồ, mẫu biểu
thị dáng đất và các thuyết minh khác thường để ở phần phụ lục để tra cứu và tiện
trong sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thành lập bản đồ bằng phương pháp
biên vẽ, liên biên kế hoạch
biên tập
chung
cho cả khu vực lớn chỉ có tính chất định
hướng chung cho các biên tập viên. Trên cơ sở kế hoạch biên tập chung, biên tập viên phải xây dựng kế hoạch
biên tập
cho
từng mảnh
hoặc
cho một
số mảnh
có đặc
điểm địa
hình địa vật giống
nhau.
2.2.4. Bản đồ mới thành lập bằng phương
pháp biên vẽ và liên biên phải thống nhất về mặt nội
dung với các bản đồ đã xuất bản hoặc đã đo vẽ và phải được
bổ sung những thay đổi mới
nhất về địa vật cũng như địa hình ở ngoài
thực địa.
3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
3.1. Yêu cầu và nội
dung của công tác chuẩn bị.
3.1.1. Công tác chuẩn bị là công đoạn không thể thiếu được trong quá trình thành
lập bản đồ địa hình.
Trong phần công tác chuẩn bị
phải nghiên
cứu
đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ:
đánh giá và xác định các thông số kỹ thuật, các hạn
sai và các số liệu cần thiết
khác, đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ các tư
liệu, kiểm nghiệm các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho mọi công việc tiếp
theo. Chất lượng của công tác chuẩn bị sẽ quyết định chất lượng của
cả quá trình thành lập bản đồ địa
hình.
3.1.2. Công tác chuẩn
bị bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Xem xét, nghiên cứu các tài liệu bản đồ và
các tài liệu thống kê; khảo sát các tài liệu ảnh chụp hàng
không, các
tài liệu đo nối khống chế
và điều vẽ ảnh,
đo vẽ bù ngoại nghiệp, phân
tích, đánh giá và phân loại
tài liệu sử dụng.
b) Lập thiết kế kỹ thuật
c) Chuẩn bị các tư liệu, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho các quá trình sản xuất tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chuẩn bị phim dương, phim kính, phim âm, ảnh
tiếp xúc, phim kính thu nhỏ (xem phần 11).
b) Bồi bản kẽm để làm bình đồ hoặc làm bản gốc triển điểm, bản gốc đo vẽ, bồi giấy ảnh lên đế cứng (xem phụ
lục 3). Bản kẽm đã bồi sau
khi hong khô phải
để ở môi trường sử dụng nó ít nhất
hai ngày mới được sử dụng chính
thức.
c) Triển lưới kilômét, điểm góc khung bản đồ, điểm khống chế đo vẽ ảnh (hoặc điểm nắn).
d) Xác định sai số biến dạng hệ thống của
phim hàng không để cải chính tiêu
cự của máy chụp ảnh (xem
phụ lục 5).
e) Xử lý số liệu đo chênh cao khí áp và đo độ
cao bằng phương
pháp vô tuyến, xử lý
số liệu đo tọa độ tâm chụp ảnh bằng phương pháp trắc địa vô tuyến, v.v…
3.1.4. Phải triển lên bản gốc tất cả các điểm lưới kilômét, điểm góc khung bản đồ, các điểm trắc địa Nhà nước, điểm khống chế đo vẽ và điểm kiểm tra. Điểm của lưới kilômét triển lên bản gốc phải
bao trùm các điểm khống
chế và các điểm góc khung bản đồ. Điểm
của lưới kilômét triển lên bản gốc cách mép bồi không được nhỏ hơn 2 mm.
Sai số triển điểm không được
vượt quá ± 0,10 mm.
Sau khi triển điểm phải kiểm tra bằng cách so sánh các độ dài của cạnh, đường chéo bản đồ, khoảng cách
từ điểm khống chế Nhà
nước đến các góc khung (hoặc khoảng cách giữa các điểm
khống chế) với độ dài lý
thuyết về cạnh, đường
chéo
bản đồ, khoảng
cách từ điểm khống chế
đến các góc khung bản đồ tương ứng. Độ sai lệch cho phép khi so
sánh các khoảng cách nói trên không được vượt quá ± 0,10 mm đối
với cạnh khung
bản đồ và không
quá 0,15 mm đối
với đường
chéo
bản đồ và các khoảng cách khác.
Trong trường hợp không sử dụng bản gốc đế kẽm (đế cứng khác) mà sử dụng
giấy croki, bản nhựa mờ hay
các vật liệu khác thì sai số
triển điểm phải bảo
đảm ± 0,10 mm.
Còn độ sai lệch về độ dài của cạnh,
đường chéo bản đồ, khoảng cách
từ điểm khống
chế đến góc khung bản đồ cho phép tới
± 0,20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên điểm và tu chỉnh ngoài
vòng tròn đều viết, kẻ
bằng chì
đen.
Trong tất cả các trường hợp nêu trên, tâm lỗ chích là tâm của vòng
tròn, tam giác và hình vuông. Ghi chú
tên điểm và độ cao tương ứng (nếu có). Chiều cao
của chữ, số không quá 1,5 mm. Đầu nhọn của tam giác hướng lên phía Bắc, cạnh đáy của
tam giác và một
trong bốn cạnh hình vuông song song với khung Nam (hoặc Bắc) bản đồ.
Danh pháp bản đồ và các ghi chú ngoài khung khác đều thực hiện bằng nét chì,
kích thước chữ lựa chọn cho phù hợp, mỹ quan nhưng chiều cao chữ, số
cũng không
được
quá 5 mm.
3.1.5. Độ biến dạng của hình ảnh
trên phim xác định bằng cách xây dựng mô hình trên máy toàn năng chính xác và đánh giá theo thị sai dọc (thị sai trên - dưới) còn
lại ở các điểm trên mô hình.
Thị sai dọc còn lại không được vượt quá đại lượng tính
theo công thức
q = 0,03 (mm)
Trong đó:
Z - Độ cao chụp ảnh tính theo tỷ lệ mô hình xây dựng (Z đo trên máy), mm.
F - Tiêu cự của máy đo vẽ, mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số chênh giữa kết quả đo và kết quả tính (thị sai dọc) của các điểm
kiểm tra không được
vượt
quá ± 0,03 mm.
3.1.6. Nếu có số liệu của máy đo chênh cao khí áp, máy đo độ cao vô
tuyến hay số liệu của hệ thống máy trắc địa vô tuyến thì phải xác định
độ cao bay chụp ảnh hay tọa độ
tâm chiếu hình
theo các số liệu đó.
Phải căn cứ vào độ chính xác xác định độ cao chụp ảnh, tọa độ tâm chiếu
hình để quyết định có sử dụng được các số liệu này trong tính toán tăng dày,
cân bằng mô hình trên máy toàn năng chính xác hay không.
3.2. Hệ thống và đánh
giá tư liệu.
3.2.1. Tất cả các tư liệu phục vụ cho các công đoạn sản
xuất tiếp
theo đều phải
hệ thống theo trình tự phù hợp với quy trình
công nghệ sản xuất
sẽ
áp dụng. Trong
quá trình
hệ
thống tư liệu
phải đánh giá khả năng sử dụng và mức độ đầy đủ, tin cậy của tư liệu.
3.2.2. Khi xem xét các tư liệu
chụp ảnh hàng không phải chú ý:
a) Tư liệu bay chụp ảnh có đầy đủ trên toàn bộ phạm
vi khu vực cần thành lập bản
đồ hay không và
các biên có kín hay không?
b) Chất lượng bay chụp ảnh và chất lượng phim ảnh có thỏa mãn các yêu cầu nêu trong "Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ
1/10.000 -
1/25.000" và 96TCN43-90 "Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 - 1/5000" hiện hành
không?
c) Kiểm
tra
chất lượng các tư liệu đo,
ghi độ cao vô tuyến, tọa độ tâm chiếu
hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4. Trường hợp thành lập bản đồ bằng phương
pháp biên vẽ phải kiểm tra mức
độ đầy đủ
và
độ tin cậy
của
các tư liệu bản
đồ sẽ sử dụng và các tư liệu khác có liên quan.
3.2.5. Khi xem xét các tư liệu trắc địa ngoại
nghiệp phải chú ý:
a) Mức độ đầy đủ của các tư liệu ngoại
nghiệp chuyển giao cho nội
nghiệp;
b) Mật độ điểm khống chế ảnh, điểm trạm đo, điểm đặc trưng địa
hình và độ chính xác xác định chúng phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm hiện hành và của
"Thiết
kế kỹ thuật"
của khu vực đo vẽ;
c) Chất lượng chọn, chích điểm khống
chế ảnh, điểm trạm đo, các điểm đặc trưng địa hình
khác, các sơ đồ ghi
chú phải đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với quy trình công nghệ sẽ sử dụng và
phải bảo đảm đoán đọc
chính xác ở nội nghiệp;
d) Ảnh điều vẽ phải đầy đủ và chất lượng điều
vẽ phải đảm bảo.
3.2.6. Khi xem xét các tư liệu chuyên ngành
phải đánh giá, phân loại và quy định mức
độ sử dụng
của từng
tư
liệu cụ thể.
3.2.7. Sau khi đã xem xét, kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ các tư liệu, tài liệu
phải tiến hành hệ
thống,
sắp xếp lại cho
phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sẽ áp dụng đồng
thời lập báo cáo kỹ thuật về tình hình và
khả năng sử dụng tư liệu và nêu các kiến nghị về
việc sử
dụng và
bổ sung tư liệu để đảm bảo
phục vụ cho các công đoạn tiếp theo.
3.3. Nội dung của thiết
kế kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Vị trí địa lý, phạm vi khu đo;
2. Đặc điểm địa hình, dân cư, giao thông, xây dựng...;
3. Tình hình tư liệu, phân tích, đánh giá và phân loại
tư liệu. Trong đó nêu rõ số lượng và chất lượng tư liệu
ảnh, tư liệu trắc địa (tọa độ,
độ cao) ngoại
nghiệp;
4. Mật độ và sự phân bố điểm trắc địa Nhà nước, điểm khống chế ảnh, điểm đo vẽ, v.v...;
5. Phương
án kỹ
thuật tăng dày,
các loại máy, chương trình
tính, hạn sai;
6. Phương án kỹ thuật đo vẽ bản đồ gốc, hạn
sai;
7. Quy định về vận dụng ký hiệu, lấy bỏ tổng hợp;
8. Quy định tiếp biên, các hạn
sai tiếp biên;
9. Các phương án xử lý các trường
hợp đặc
biệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Các sơ đồ kèm theo: sơ đồ tăng dày, sơ đồ
thành lập bản đồ gốc.
Các điểm
1, 2, 3, 4 phải phù hợp với Thiết kế
đã sử dụng trong công tác ở ngoại nghiệp.
Người lập thiết kế phải ký vào bản thiết
kế và thiết kế phải được cấp có thẩm quyền duyệt mới có giá trị thực hiện.
3.4. Công tác chuẩn bị
cho tăng dày điểm khống chế ảnh.
3.4.1. Phải căn cứ vào sơ đồ thiết kế lưới khống chế ảnh ngoại nghiệp để lập sơ đồ (sơ đồ khối, giải) tăng dày nội nghiệp phù hợp
với phương án tăng dày điểm khống chế ảnh đã chọn.
Không cho phép tùy
tiện thay đổi đồ hình đã thiết
kế ở ngoại nghiệp. Việc thay đổi đồ hình phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp cao hơn ít nhất là 1 cấp
3.4.2. Trên cơ sở sơ đồ lưới tăng dày và phụ
thuộc vào công nghệ sản xuất đồ tiếp theo mà tiến hành in phim dương hay
phim âm, trong trường hợp có lập bình đồ
ảnh và sẽ đo vẽ phần địa vật trên bình đồ ảnh thì phải dùng
phim âm để tăng dày.
Công tác sao bản và chất lượng bản
sao (phim dương hoặc phim âm) theo
quy định nêu ở phần 11 Quy phạm
này.
3.4.3. Phải căn cứ vào phương pháp tăng dày
và phương pháp thành
lập bản đồ mà tiến hành
chọn, chích, chuyển
chích điểm tăng dày (xem 4.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.4. Trên sơ đồ tăng dày điểm khống chế, điểm
đo vẽ ảnh phải biểu thị:
a) Đường ranh giới khu vực bay
chụp ảnh;
b) Các đường bay chính thức sử dụng (kể cả đường bay khung), hướng của đường
bay;
c) Phân ranh giới giữa các khối, đoạn, giải
trong khối, ghi số thứ tự của tờ
ảnh đầu, cuối của
đoạn bay;
d) Các điểm trắc địa Nhà nước, các điểm
khống chế ảnh
ngoại nghiệp, các điểm tăng dày. Các
loại điểm này đều có tên điểm;
e) Các số liệu cơ bản của tư liệu ảnh chụp hàng
không;
g) Mạng lưới thủy hệ chính, các điểm mực nước;
h) Thứ tự tính các đoạn trong khối; các
khối trong khu đo hay các đoạn trong khu đo.
3.5. Công tác chuẩn bị
cho thành lập bình đồ ảnh, bình đồ trực ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.2. Trước khi nắn ảnh phải thực hiện các
công việc sau:
a) Chuẩn bị bản kẽm gốc và triển điểm (xem 3.1)
b) Chuẩn bị phim cho nắn ảnh
c) Xác định hệ số biến dạng của giấy ảnh
và độ dày của tấm đệm.
3.5.3. Phim sử dụng cho nắn ảnh phải là phim âm. Trên phim phải có các điểm đã chích (xem 3.4) và phải chuyển chích các điểm nắn, điểm kiểm tra, điểm khống chế ảnh
ngoại nghiệp, điểm trắc địa Nhà nước
lên phim âm. Đường
kính lỗ chích các loại
điểm này phải đảm bảo sao cho khi
nắn ảnh thì hình ảnh lỗ chích phải
rõ ràng, sắc nét nhưng
không được lớn hơn 0,3 mm trên
bàn nắn (hay trên bản điểm nắn).
Trong trường hợp nắn ảnh thu nhỏ, tỷ lệ, đường
kính lỗ chích phải tính sao cho hình ảnh của nó trên bàn nắn cũng không lớn hơn giá trị nêu trên.
Phải khoanh vòng tròn có tâm là tâm lỗ
chích, lực nét không lớn hơn
0,1 mm trên phim âm. Đường kính vòng tròn phải
tính sao cho hình ảnh của
vòng tròn trên ảnh nắn sau này có đường kính
trong khoảng từ 15 đến 20 mm.
3.5.4. Phải căn cứ vào giấy ảnh và độ
phản sai của giấy ảnh để lựa chọn các
loại thuốc hiện, hãm ảnh cho hợp
lý.
3.6. Công tác chuẩn bị
cho đo vẽ bản đồ trên máy đo vẽ lập thể toàn năng chính xác và chiếu hình chuyển
vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bồi kẽm gốc, triển điểm (xem 3.1);
b) chuẩn bị phim cho đo vẽ;
c) Chuẩn bị các tài liệu phục
vụ cho đo vẽ (xem 7.2).
3.6.2. Phim phục vụ cho đo vẽ trên máy toàn năng chính xác có thể là phim
dương hoặc là phim âm
nhưng thường là phim dương. Phải
sử dụng phim trong tăng
dày làm phim đo vẽ.
Trong trường hợp tăng dày trên một tư liệu
ảnh, đo vẽ trên một tư liệu ảnh khác
thì phải chuyển chích toàn bộ các điểm phục vụ
cho đo vẽ, kiểm tra đo vẽ có trên phim tăng
dày sang phim đo vẽ. Sai số chuyển
chích điểm
tuân
theo quy định ở 4.1.13.
3.6.3. Phải chuyển lên phim những yếu tố đo vẽ
bù theo quy định của thiết kế kỹ thuật. Chỉ cho phép chuyển vẽ kết quả điều vẽ lên
phim trong hai trường hợp sau đây:
a) Những địa vật không có hình ảnh
trên phim hoặc hình ảnh của chúng bị che khuất, bị mờ không thể nhận biết chắc
chắn trên mô hình lập thể nhưng đã được xác định
ở thực địa
trên ảnh điều
vẽ.
b) Khi phim đo vẽ và ảnh điều vẽ không đồng bộ với
nhau, (in, sao từ
những
phim gốc khác nhau).
Ngoài hai trường hợp trên không được
chuyển vẽ địa vật từ ảnh điều vẽ lên phim đo vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.5. Nếu trong công tác chiếu hình, chuyển vẽ
sẽ sử dụng máy nắn
hoặc ống chiếu hình
thì
phải tiến hành chụp lại hoặc
chụp thu nhỏ các tài liệu gốc. Trường hợp thu nhỏ ảnh đen trắng thì phải tẩy trắng hình ảnh. Trước khi tẩy
hình ảnh phải thử lại xem trong mực điều vẽ có pha thuốc hãm màu không? Nếu phát
hiện trong mực
điều vẽ không pha thuốc hãm màu hoặc lượng
thuốc pha không đủ để giữ lại nét khi tẩy hình ảnh thì không được phép tẩy hình ảnh trên ảnh
điều vẽ.
3.7. Công tác chuẩn bị
cho thành lập bản đồ gốc bằng phương pháp biên vẽ. Chuẩn bị cho thanh vẽ, khắc
vẽ.
3.7.1. Thu thập các tài liệu có liên
quan đến tỷ lệ bản đồ cần thành lập trên phạm vi khu
vực cần biên vẽ bản đồ bao gồm:
các bản đồ tỷ lệ lớn kế cận gần nhất, lý lịch
bản đồ, các tư liệu phim, ảnh mới nhất có trên khu đo.
3.7.2. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và phân loại các tư liệu để
trên cơ
sở đó đề ra phương án kỹ thuật tối ưu. Soạn thảo kế hoạch biên tập cho toàn khu
hoặc cho một số mảnh hay một
mảnh bản đồ.
3.7.3. Trước
khi bắt đầu biên vẽ bản đồ địa
hình phải
đánh giá mức
độ sử dụng của tư liệu bản đồ sẽ sử dụng. Trong trường hợp cần thiết phải có yêu cầu chỉnh lý, hiệu chỉnh lại bản
đồ sẽ sử dụng. Nội dung chỉnh lý nếu không có những mục đích khác thì chỉ cần phù hợp với
nội dung của bản đồ cần biên
vẽ.
3.7.4. Công tác chuẩn bị cho thanh vẽ, khác vẽ chủ yếu là kiểm tra và thu nhận tài liệu cần thiết như bản
gốc nét
chì, nét
mực (hoặc nét lam), các tư liệu ảnh, tư
liệu gốc khác và chuẩn bị
mực cho thanh vẽ, chuẩn bị dụng cụ khắc vẽ.
3.8. Công tác chuẩn bị
cho sao bản:
3.8.1. Trước khi tiến hành sao bản bản đồ gốc và bình đồ ảnh gốc phải
kiểm tra lại
các kích
thước cơ bản quan trọng nhất của
tờ bản đồ (kích thước
khung, đường chéo bản đồ, khoảng
cách từ điểm khống chế đến các góc
khung, lưới kilômét). Kiểm tra lần
cuối về tình trạng
và mức độ
phù
hợp của việc biểu thị nội dung bản đồ, đặc biệt cần phải chú ý
tới mạng lưới
thủy hệ và địa giới.
3.8.2. Đối với bản đồ gốc đo vẽ trên nền bình đồ ảnh hay trên nền
ảnh, trước khi
chụp lại phải tẩy trắng hình ảnh (xem
3.6.5). Chỉ hoàn lại
hình ảnh trong trường hợp cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. TĂNG DÀY ĐIỂM KHỐNG
CHẾ ẢNH
4.1. Các quy định
trong thiết kế và chọn, chích điểm tăng dày.
4.1.1. Để xác định tọa độ và độ cao của
các điểm khống chế phục vụ cho quá trình đo vẽ ảnh, nắn ảnh ở
trong nhà, với điều
kiện kỹ
thuật của nước ta hiện nay có thể áp dụng các
phương pháp tăng dày điểm sau:
a) Tăng dày điểm trên máy toàn
năng chính xác;
b) Tăng dày điểm bằng phương pháp bán giải tích và giải tích.
4.1.2. Lựa chọn phương pháp tăng dày điểm
khống chế ảnh phải căn cứ
vào phương án bố trí điểm khống chế ảnh ở
ngoài trời, vào trang thiết bị kỹ thuật sẽ sử dụng vào
chương trình tính và vào khả năng tính trên các máy tính điện tử.
Cần ưu tiên phương pháp tăng dày theo
thứ tự: tăng dày giải
tích, tăng dày bán giải tích và tăng dày trên máy toàn năng chính
xác.
Trong thiết kế kỹ thuật phải
nói rõ phương pháp
tăng dày đã lựa
chọn.
4.1.3. Tùy theo tình hình tư liệu
ảnh máy bay và yêu
cầu cụ thể về độ chính xác cần có, quy định rõ những vấn đề sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tăng dày điểm một hay hai lần. Nếu không có yêu cầu đặc biệt, chỉ
cần tăng dày
một lần để phục vụ cho đo vẽ hay nắn ảnh.
4.1.4. Tăng dày điểm
trên đường bay khung phục vụ mục đích tăng dày và đo vẽ tiếp sau phải tiến hành hai lần, độc lập với nhau và không
phụ thuộc vào tỷ lệ thành lập bản đồ.
4 1.5. Ở vùng biên tự do, biên
tiếp với bản đồ cũ, biên tiếp với khu đo khác, biên tiếp cùng với
khu đo nhưng khác đợt sản xuất, cứ
giữa hai điểm
định
hướng cơ bản (hay điểm nắn ảnh) của mô hình phải bố trí thêm ít
nhất một điểm tăng dày vào địa vật có hình ảnh rõ rệt trên ảnh (ưu tiên cho địa vật
kiên cố).
Đối với biên tự do phải chọn điểm ra ngoài khung bản đồ.
Đối với các vùng biên tiếp phải
chuyển chích tất cả
các điểm khống chế đo vẽ cũ (hay điểm nắn) sang phim, ảnh khu đo mới (nếu điều kiện phim ảnh, sơ đồ, tọa độ và hình ảnh cũ
còn cho phép) để đo, tính kiểm
tra và sử dụng bổ sung cho đo vẽ
ở khu đo mới.
Không cho phép sử dụng các điểm cũ chuyển chích sang
để thay thế điểm mới mà không đo, tính lại ở khu đo mới.
4.1.6. Mỗi đoạn tăng dày (tăng dày điểm
trên máy toàn năng chính xác)
phải bố trí không ít hơn 10 điểm kiểm tra nội
nghiệp phân bổ đều ở vùng độ phủ ngang với đoạn
bay trên và dưới nó.
Mỗi khối tăng dày điểm bằng phương
pháp giải tích (hay bán giải tích) phải bố trí không ít hơn 50 điểm kiểm tra nội nghiệp rải đều ở dọc theo mép
biên với các khối xung quanh và rải đều ở
độ phủ ngang giữa các đoạn bay trong khối. Số điểm kiểm tra bố trí ở mép biên không ít hơn 20 điểm. Trong trường
hợp số mô hình trong khối
ít hơn 20 thì số điểm kiểm tra nói trên, cho phép
không ít hơn 20 điểm.
4.1.7. Ngoài 4 điểm
định hướng cơ bản (hoặc 5 điểm nắn ảnh) cho một mô hình (hoặc một tờ ảnh nắn) phải bố trí thêm cho
mỗi mô hình (hoặc một
tờ nắn ảnh) không ít hơn 3 điểm để kiểm tra đo vẽ (hoặc kiểm tra ảnh nắn). Các điểm
này phải bố trí rải đều, xa các điểm
định hướng cơ bản và bố trí ở
các khu vực yếu nhất của mô
hình (hoặc tờ ảnh nắn). Trong số các điểm kiểm
tra này được tính cả
các điểm kiểm tra tăng dày nêu ở mục
4.1.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.8. Phải chuyển chích lên phim khu đo
vẽ mới để đo lại trong tăng dày tất cả các điểm tăng dày, điểm định hướng cơ bản, điểm kiểm tra của các khu đo cũ ở
vùng biên tiếp với khu đo nhằm mục đích kiểm tra tiếp biên.
Các điểm
khống chế ảnh ngoài trời cũ, các điểm khống chế trắc địa nhà nước ở vùng biên phải chuyển vẽ sơ đồ, ghi chú điểm (ở mặt trái ảnh).
4.1.9. Thông thường điểm tăng dày mặt phẳng và độ cao
được xác định trong một lưới tăng dày (sử dụng một tư liệu ảnh). Trong trường hợp cứ hai
tư liệu ảnh có tỷ tệ khác
nhau và xét thấy có lợi về mặt kinh tế, đảm bảo về mặt kỹ thuật (có tính đến cả
thiết bị kỹ thuật đã có) cho phép
sử dụng ảnh
chụp
có tỷ lệ ảnh nhỏ để tăng
dày
mặt phẳng
(và
nắn ảnh), còn ảnh chụp tỷ lệ lớn hơn
dùng để tăng dày độ cao
(và đo vẽ chi tiết địa hình, địa vật).
4.1.10. Khi chọn chích và chuyển chích điểm tăng dày đối với tỷ lệ ảnh nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ thành lập dưới
1,5 lần cho phép sử dụng kính lập thể có độ
phóng đại từ 2 đến
3 lần và các dụng cụ chích tay;
còn khi tỷ lệ ảnh nhỏ
hơn trên 1,5 lần thì phải sử dụng
các máy chích điểm chuyên dụng.
4.1.11. Trên ảnh khống chế, vị trí
các điểm tăng dày chọn,
chích và đánh dấu chỉ sử dụng để tham khảo. Vị trí chính thức của điểm là vị trí chích trên
phim (sử dụng trong đo tăng
dày). Chích và chuyển chích phải bắt đầu từ những điểm
chung giữa các giải bay
trong phạm vi tờ ảnh, sau đó mới chích các điểm nằm riêng trên từng giải bay. Trên cùng một giải
bay mỗi điểm
chỉ có
một lỗ chích (chích
hàng điểm ở khoảng trung tâm độ phủ ba của
tờ ảnh giữa).
4.1.12. Ngoài các điểm định hướng cơ bản của mô hình, các điểm nắn ảnh, các điểm nối
mô hình, các điểm kiểm tra, còn phải chọn và chích các điểm đặc trưng địa hình, các điểm mực nước theo quy định
cụ thể của thiết
kế kỹ thuật.
Trong trường hợp tăng dày để chiếu
hình chuyển vẽ còn phải bố
trí thêm điểm để khống chế được diện tích chuyển vẽ (tham khảo ảnh
điều vẽ).
4.1.13. Đường kính lỗ chích trên phim không lớn hơn
0,1 mm khi tỷ lệ ảnh nhỏ hơn tỷ
lệ bản đồ thành
lập dưới 1,5 lần và không lớn hơn 0,06 mm khi tỷ lệ ảnh nhỏ hơn tỷ
lệ bản đồ thành lập trên 1,5 lần.
Đường kính lỗ chích trên ảnh khống chế không
lớn hơn 0,1 mm.
Sai số chuyển chích điểm trên phim không
lớn hơn (và bằng) 0,07 mm
khi tỷ lệ ảnh nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ thành lập dưới 1,5 lần và không lớn hơn 0,04 mm
khi tỷ lệ ảnh nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ thành lập trên 1,5 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.14. Trong trường hợp tăng dày trên một tư liệu
ảnh và đo vẽ trên một tư liệu
ảnh khác, trên tư liệu ảnh sử dụng đo vẽ chích các điểm định hướng cơ bản, các điểm kiểm tra, các
điểm ghi chú độ cao, các điểm
mực nước và phải chuyển chích các
điểm tăng dày của tư liệu ảnh tăng dày lên phim, ảnh
phục vụ đo vẽ. Trên phim, ảnh sử
dụng để
tăng dày
phải chọn, chích các điểm đảm bảo cho
tăng dày và phải
chuyển chích tất cả các điểm sẽ sử dụng
trong đo vẽ lên phim, ảnh sử
dụng trong tăng
dày.
4.1.15. Trong trường hợp sử dụng tư liệu tăng dày của đường
bay khung để làm
cơ sở cho tăng dày phục vụ đo vẽ cũng phải tiến hành theo các quy định như
đã nêu ở mục
4.1.14.
4.1.16. Đối với các điểm khống chế ảnh
ngoài trời không phải chuyển chích lên phim nhưng phải kiểm tra, đối chiếu lỗ chích trên ảnh với sơ đồ điểm. Đồng thời kiểm tra
lại việc đánh số tên điểm, số lượng, mật độ xem có phù hợp với phương án tăng dày đã chọn hay
không.
4.1.17. Mục tiêu chọn, chích điểm tăng dày trước
hết là các điểm
có hiệu ứng lập
thể tốt, sau đó là các địa vật
có hình ảnh
rõ rệt ở trên ảnh
và chọn ở chỗ bằng phẳng. Không được chọn điểm ở các khu vực có thay đổi độ dốc đột
ngột như sườn dốc, khe, vách đứng
v.v... Ở vùng rừng phải
ưu tiên chọn điểm vào các
chỗ trống,
sau đó là các
cây độc lập rồi đến các khu vực có tán cây bằng.
Ở khu vực đồng bằng phải chọn vào các chỗ giao nhau của địa vật hình tuyến như các chỗ giao nhau
của bờ ruộng, bờ mương.
v.v... với góc cắt nhau từ 30 đến 150 độ.
Không được chọn vào chỗ địa vật có hình ảnh là hình cánh cung hay hình tròn có đường kính hơn 0,3 mm
trên ảnh.
Không được chọn điểm vào các
khu vực bóng cây, bóng của địa vật
khác, các khu vực do khuyết tật của phim ảnh
làm mất
hình ảnh, các địa
vật di động ở thời điểm chụp ảnh.
4.1.18. Các điểm định hướng cơ bản của
mô hình (nằm ở 4 vị trí
tiêu chuẩn của
mô hình) cần cố gắng chọn chung
giữa các giải bay. Các điểm đã chọn chung
hay riêng phải đảm bảo không lệch quá 1 cm khỏi đường
vuông góc với đường
đáy
ảnh đi qua tâm
chính
ảnh, cách điểm chính ảnh không dưới 3,5 cm đối với ảnh có kích thước
18
x 18 cm và 4,5
cm đối với ảnh có kích thước
23 x 23 cm.
Trong trường hợp bố trí điểm phục vụ nắn ảnh, chiếu
hình chuyển vẽ còn phải bố trí một điểm
ở gần điểm
chính ảnh. Điểm này cách điểm chính
ảnh không quá 1,5 cm
4.1.19. Trong tất cả các trường
hợp bố trí điểm riêng phải chú ý để không bị hở diện tích khống chế của điểm. Khoảng
cách giữa hai điểm bố trí riêng không được lớn hơn 2 cm
trên ảnh đối với trường hợp diện tích khống
chế không phủ
lên nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.21. Ở vùng biên tiếp với
khu đo khác ngoài các
quy định nêu ở mục 4.1.5, mục 4.1.8, các điểm tăng dày phải bố trí để vẽ hết diện tích. Đối
với vùng biên tự do phải
bố trí ra ngoài biên.
4.1.22. Khi các loại điểm trong lưới
tăng dày có khả năng thay thế cho nhau mà vẫn đảm bảo đủ số điểm cần thiết trong
việc định hướng,
nối mô hình, nối giải bay phục
vụ đo vẽ, nắn ảnh sau này
thì phải sử dụng
sự thay thế đó (gọi là các điểm chung). Chỉ cho phép chọn
điểm riêng trong trường hợp không thể chọn được điểm chung.
4.1.23. Vị trí các loại
điểm trong lưới tăng dày chọn
trên ảnh không được sát mép ảnh dưới 1 cm, cách các dấu có hình ảnh trên ảnh như đồng hồ, bọt nước, đường kiểm tra ép phẳng v.v... không
dưới 1 mm.
4.1.24. Ngoài các điểm định hướng cơ bản phục vụ đo
vẽ, nắn ảnh, chiếu
hình, chuyển vẽ, các điểm
đặc trưng địa hình, địa vật, các điểm
kiểm tra, các điểm tiếp biên, trên mỗi mô hình hay trên mỗi đoạn tăng dày còn có
thể có những điểm
được bố
trí theo
yêu cầu cụ thể của phương án tăng dày đã chọn. Các yêu cầu này phải trình bày rõ trong thiết kế kỹ thuật hoặc trong các văn bản hướng dẫn kỹ thuật của
phương án tăng
dày lựa
chọn.
4.1.25. Phim sử dụng trong
tăng dày là phim dương hoặc phim âm để phục vụ đo vẽ,
chiếu hình chuyển vẽ hay lập
bản đồ địa vật
trên cơ sở ảnh điều vẽ.
Để phục vụ mục đích nắn ảnh trong
thành lập bình đồ ảnh phải sử dụng
phim âm (sẽ dùng để nắn ảnh sau
này) để tăng dày điểm. Trên phim vị
trí điểm đã chích được đánh dấu
bằng chữ
"V" màu đen, lực nét 0,1 mm.
4.1.26. Các loại điểm trong lưới tăng dày phải
tu chỉnh lên bộ ảnh khống chế
theo quy định sau:
a) Các điểm khống chế ảnh ngoài trời: giữ nguyên theo
tư liệu của công đoạn ngoài trời. Trong trường
hợp sử dụng bộ ảnh
khống chế khác và phải chuyển chích thì phải chuyển chích đúng thực tế đã có và ghi chú rõ là điểm chuyển
chích từ tờ ảnh nào sang, tên người chuyển chích, người kiểm tra, ngày, tháng,
năm chuyển chích.
b) Điểm tăng dày tu chỉnh ở mặt phải ảnh bằng vòng tròn màu
đen, đường kính 8 mm, tâm là lỗ chích, nét vẽ là 0,2 mm. Bên phải
vòng tròn viết tên, số hiệu, độ cao
của điểm, tỷ cao (hoặc độ cao
cây) nếu
có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu điểm tăng dày chỉ là điểm mặt phẳng thì chỉ viết tên điểm,
số hiệu điểm.
Tu chỉnh điểm tăng dày bằng mực
màu đen (trừ độ cao cây nói
trên),
độ cao của chữ, số là 2 mm lực
nét là 0,2 mm. Nét gạch ngang của phân số lực nét 0,2 mm ngang với lỗ
chích và song song với mép Bắc (hoặc Nam)
của tờ ảnh.
c) Các điểm tăng dày ở
trong nhà trùng lên vị trí của điểm ở ngoài trời thì không phải tu chỉnh thêm.
d) Các điểm kiểm tra viết chữ "K" trước số hiệu điểm và không có mẫu số (độ cao).
4.1.27. Tên
điểm tăng
dày đánh số bằng
chữ số Ả Rập theo
thứ tự tăng dần hoặc theo
quy định của phương án tăng dày đã
chọn. Trong một lưới tăng dày
các điểm không được trùng tên nhau.
Một điểm không được có
hai tên gọi trừ trường hợp là quy định bắt buộc
của phương án tính toán
hoặc của phương án bố trí
điểm kiểm tra.
4.1.28. Mỗi lưới tăng dày (đoạn hay
khối) phải lập một
sơ đồ tăng dày. Trên sơ đồ bắt buộc có vị trí tương đối
của điểm, tên điểm, tên tờ ảnh hoặc
tên mô hình, phạm vi của mô hình.
Vị trí tương đối của điểm khoanh bằng vòng tròn màu đỏ đối
với điểm khống chế mặt phẳng ngoài trời,
màu xanh đối
với
điểm khống chế độ cao ngoài trời, màu đen đối với các điểm còn lại. Đường kính
vòng tròn từ 2 đến 5 mm tùy thuộc vào tỷ lệ
sơ đồ. Tên điểm viết bằng màu mực tương ứng
ở chỗ thuận tiện. Các tu chỉnh khác viết bằng màu đen. Trên sơ đồ có thể sử dụng
các ký hiệu riêng
đã quy định trong từng
phương án tăng dày nhưng
phải ghi chú cụ
thể ở phần dưới của sơ đồ ở gốc bên phải.
Mỗi khu đo phải có một sơ đồ tổng
thể. Trên sơ
đồ tổng thể
chỉ cần vạch
ranh giới giữa lưới tăng dày (đoạn hay
khối) và các điểm ngoài trời, các điểm chung giữa
chúng. Tu chỉnh các điểm theo
quy định nói trên.
Phần cuối của mỗi sơ đồ phải ghi rõ tên người lập sơ đồ. Nếu
là sơ đồ tổng thể cần ghi chú thêm thời gian lập sơ đồ và người kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Lên máy hoặc quan sát lập thể để kiểm tra
100% các điểm chuyển chích (từ giải bay này
sang giải bay
kia)
b) Kiểm tra xem trên một giải bay có bao
nhiêu điểm và các
lỗ chích có đảm bảo không.
c) Kiểm tra số lượng điểm chọn, chích và sự phân bổ của chúng trong cặp ảnh có phù hợp không.
d) Kiểm
tra
việc đánh
số điểm
có nhầm lẫn, sai sót
không.
đ) Nếu có điểm nào không
đảm bảo
vị trí chích
hoặc lỗ chích quá lớn hay không rõ, bị xây xát thì phải bỏ hẳn điểm đó. Chích, chuyển chích vào vị trí khác để thay thế, xóa bỏ hẳn
các dấu hiệu
của điểm cũ.
e) Kiểm
tra
việc lập sơ đồ có đảm bảo để hướng dẫn quá trình đo,
tính và xử lý số liệu hay không, có gì mâu thuẫn giữa số liệu trên ảnh và trên sơ đồ không.
4.2. Tăng dày điểm khống
chế trên máy toàn năng chính xác.
4.2.1. Khi tăng dày điểm trên máy toàn năng chính xác phải
đảm bảo quy định về sai số
dưới
đây:
a) Quy tâm phim và đặt số trên bằng số lệch
tâm với độ chính xác
là 0,1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Sai số tương đối của việc quy tỉ lệ mô
hình không được lớn hơn 1:800.
d) Sai số độ cao còn lại của điểm khống chế độ cao sau khi định hướng tuyệt đối
mô hình đầu (so
sánh giữa độ cao trắc
địa và độ cao
đọc trên máy) không được vượt quá 0,2 khoảng cao đều đường
bình độ cơ bản.
đ) Các điểm tăng dày trong mô hình phải đo
hai lần trong hai
vòng đo riêng
biệt.
Sai số đo kép về tọa
độ mặt
phẳng của cùng
một điểm trong hai vòng đo hay
trong hai đai kề nhau (trong
trường hợp đo ngắm
theo đai) không được vượt quá 0,07 mm, còn về
độ cao không được vượt quá 0,2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
e) Khi chuyển buồng ảnh phải đảm bảo độ
chính xác đặt chuyển (đặt lại sang buồng
ảnh trái) các nguyên
tố định hướng là 0,1 vạch
khắc nhỏ nhất của thang đọc
số tương ứng với nguyên tố định hướng đó.
Riêng việc định hướng ảnh
theo góc xoay phải
tuân theo các yêu cầu cụ thể sau:
- Độ chênh lệch của các giá
trị góc xoay c đối với tờ ảnh chung cho các
mô hình kề nhau không vượt quá 1'.
- Trong trường hợp không có thang số đọc góc xoay
c thì độ chênh của hiệu tọa
độ điểm dấu khung trên, dưới đối với tờ ảnh chung cho các mô hình kề nhau không được vượt quá 0,1 mm, cụ thể là:
(X1 - X2)T(i + 1) - (X1 - X2)Pi ≤ 0,1mm
(Y1 - Y2)T(i + 1) - (Y1 - Y2)Pi ≤ 0,1mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X2, Y2 - Tọa độ điểm dấu
khung dưới.
T, P - Ký hiệu ảnh trái, phải
i - Số hiệu mô hình (tăng dày từ trái sang phải)
g) Sai số độ cao còn lại tại các điểm nối mô hình sau khi chuyển tỷ lệ và nối tiếp mô hình xong không được vượt quá 0,2 khoảng
cao đều
đường bình độ cơ
bản, còn sai số mặt phẳng còn không được vượt quá 0,1 min tính theo tỷ lệ mô hình (tỷ lệ lưới tăng dày).
b) Khi tăng dày điểm khống chế trên các loại máy có bộ phận hiệu chỉnh tiêu cự buồng
chiếu thì phải cải chính sai số
df vào tiêu cự buồng chiếu
nếu các số đọc a và c trên các bảng số của
bộ phận hiệu chỉnh lệch so với
vị trí "vị trí không" trên 1 mm.
4.2.2. Số điểm nối tiếp mô hình ở phạm vi độ
phủ dọc của 3 tờ ảnh không được ít hơn 5 điểm đối với bản đồ tỷ lệ 1/500 - 1/10.000 và với khoảng cao đều nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 m và không
ít hơn 3 điểm đối với bản đồ tỷ lệ 1/10.000
-1/25.000 và với khoảng cao đều từ 5 m trở lên.
4.2.3. Trong quá trình đo tọa độ trên máy phải
điền đầy
đủ
các mục có trong số đo tăng dày. Không
cho phép sao chép lại thành quả.
Các số liệu đó phải đúng với thực trạng (ví dụ: không được
chép lại các yếu tố định hướng,
đặt chuyển mà
phải đọc trên máy sau khi đã đặt chuyển).
4.2.4. Nếu có quá 1/3 số điểm trong mô hình vượt quá sai số đo kép nêu ở mục 4.2.1 thì
phải dựng lại mô hình từ đầu.
4.2.5. Nếu có quá 1/3 số mô hình
trong lưới tăng
dày phải
đo lại thì phải đo lại cả lưới từ đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 3.1. Phụ thuộc vào chương trình tăng
dày, có những quy định
sau:
a) Xác định tâm chiếu hình chung
cho một đoạn tăng
dày.
b) Xác định tâm chiếu hình riêng biệt cho từng
mô hình trong
đoạn tăng
dày.
4.3.2. Trong trường hợp chỉ cần xác định một
tâm chiếu hình chung cho một đoạn tăng dày, trước khi đo tọa độ mô hình đầu tiên và sau khi đo mô hình cuối
cùng của đoạn tăng
dày phải xác
định tâm chiếu hình.
Độ lệch về tọa độ của tâm chiếu hình giữa hai lần
xác định không được vượt quá 0,05 mm.
Nếu trong quá trình đo phát hiện thấy có sự
sai lệch của
tâm chiếu
hình thì
phải tiến hành công việc lại từ đầu.
4.3.3. Trong trường hợp quy định xác định tâm chiếu hình cho từng mô hình, trước khi đo tọa độ mô hình phải xác định tâm chiếu hình.
Tâm chiếu hình phải xác định hai lần trong hai
vòng đo riêng
biệt. Độ lệch về tọa
độ của tâm chiếu hình không được
vượt quá
0,05
mm.
4.3.4. Không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ thành
lập, khoảng cao đều đường bình độ cơ bản hay chương
trình tăng dày, mỗi mô hình phải có ít nhất là 3 điểm nối với mỗi mô hình kế cận
cùng giải bay.
Điểm chung của các mô hình phải đo tọa độ trên tất cả các mô hình có điểm
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp quy định tăng dày hai lần thì trong mỗi lần đo, các điểm nói trên cũng vẫn phải
đo hai vòng.
Trong cả hai trường hợp nói trên không cho phép đo hai lần
liên tục trong một vòng đo.
Trình tự đo tọa độ các điểm, cách ghi kết
quả đo trong sổ
(hay biểu tính) tuân theo
quy định của chương trình sử dụng trong tính
toán.
4.4. Tăng dày điểm khống
chế ảnh bằng phương pháp giải tích.
4.4.1. Trong phương án tăng dày điểm
khống chế bằng phương pháp giải tích tọa độ
ảnh các điểm tăng dày và các
điểm khác đo trên máy đo tọa độ lập thể hay
trên máy đo tọa
độ đơn phụ thuộc vào chương trình tính tăng dày giải
tích đã có.
4.4.2. Không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ thành
lập, khoảng cao đều đường bình
độ cơ bản hay chương trình tính tăng dày, mỗi mô hình phải có
ít nhất là 3 điểm nối
với mỗi
mô hình kế cận cùng giải
bay. Khi tăng dày độ cao
nên tăng
thêm một
điểm nối mô hình ở vùng tâm ảnh.
Mỗi mô hình hay mỗi ảnh phải
đo 4 điểm
dấu khung
tọa độ.
Tất cả các điểm chung giữa các mô hình, chung
giữa các giải bay đều phải đo tọa độ
trên tất
cả các mô hình có điểm đo.
4.4.3. Tất cả các điểm dấu khung tọa độ,
điểm khống chế trắc địa ngoài
trời, điểm
nối
giải, điểm nối mô hình, điểm tăng dày khác (điểm phục vụ cho đo vẽ, nắn ảnh hay chiếu hình chuyển vẽ) đều phải đo hai lần ở
hai vòng đo riêng
biệt.
Độ chênh tọa độ, thị sai giữa hai
vòng
đo
không quá 0,03 và 0,01
mm tương ứng.
Trong trường hợp quy định đo hai lần (tăng dày hai lần) thì trong một lần
đo, các điểm nói trên cũng phải đo
hai vòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình tự đo tọa độ các điểm, cách
ghi kết quả đo vào sổ
(hay biểu tính)
tuân theo các quy
định của chương trình sẽ sử dụng trong tính toán.
4.4.4. Trong trường hợp không có số liệu kiểm nghiệm
máy chụp ảnh định kỳ, cho phép sử dụng số liệu kiểm nghiệm máy chụp ảnh của lần gần nhất. Trong trường hợp này phải nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật.
4.5. Các quy định
trong định hướng tuyệt đối và trong tính bình sai.
4.5.1. Khi tăng dày cho đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/10.000 -
1/25.000 với khoảng cao đều từ 2,5 m trở lên được phép sử dụng chỉ số của
máy đo chênh cao khí áp
trong bình
sai
lưới tăng dày hoặc
trong định hướng
tuyệt
đối mô hình trên máy toàn năng chính xác.
Khi đo vẽ bản đồ với khoảng cao đều dưới 2,5 m
không được
phép
sử dụng chỉ số của máy đo chênh cao
khí áp trong bình sai lưới quy định hướng tuyệt đối mô hình.
4.5.2. Các chương trình sử dụng trong tính và bình sai lưới tăng dày bằng phương pháp bán giải tích, giải tích phải đảm bảo độ chính xác của điểm yếu
nhất trong lưới
tăng dày đạt
được các hạn
sai đã quy định ở mục 1.9 của quy phạm này.
4.5.3. Trước khi tính, tất cả các số liệu
phải được kiểm tra xem có đảm bảo yêu cầu nêu ở mục 4.3.5, 4.4.3 không.
Trong trường hợp việc tính sẽ thực hiện
trên các loại máy tính
điện
tử, máy vi tính theo chương trình
đã có
thì phải
tiến hành chuẩn bị số liệu theo
quy định của chương trình. Các số liệu đã được chuẩn bị phải được kiểm
tra lại bằng phương
pháp đối chiếu với bản gốc, đối chiếu với biên bản của máy đục bìa, băng ghi số
liệu hoặc được kiểm tra theo
một
chương trình riêng trên máy tính điện tử.
4.5.4. Trước khi định hướng tuyệt
đối lưới tăng dày trên máy toàn năng chính xác, phải đánh giá chất lượng xây dựng lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.5. Khi việc định hướng tuyệt
đối lưới tăng dày trên máy toàn năng chính xác
tính theo chương trình trên máy tính điện tử thì phải tính
các số cải chính cho độ
cao và tọa độ của điểm tăng
dày theo
hệ phương trình hiệu chỉnh từ bậc hai trở lên. Trong
trường hợp này phải tận dụng tất cả các điểm trắc địa có trong lưới để tính cải chính, bình sai lưới tăng dày tọa độ
và độ cao.
4.5.6. Khi tăng dày trên máy toàn năng chính xác, việc tính chuyển
lưới tăng dày mặt phẳng được tiến
hành bằng
phương
pháp tính chuyển tọa độ.
Trong phương pháp tăng dày theo đoạn, mỗi đoạn (lưới) tăng dày đã được bố trí từ 3 đến 4 điểm khống chế mặt phẳng ảnh ở đầu và cuối đoạn.
Trong trường
hợp lưới tăng dày chỉ có 3-4 điểm
khống chế thì tính các hệ
số tính chuyển k1, k2 và tọa độ xo
, yo theo từng cập điểm ở chéo nhau và xa nhau nhất. Giữa các lần tính, giá trị k1, k2 không được lệch quá 0,05,
còn các giá
trị xo, yo không lệch nhau quá 1/1000 khoảng cách giữa các điểm khống chế.
Giá trị trung bình của các lần
tính được coi là giá
trị cuối cùng
để tính chuyển tọa độ.
Trong trường hợp trong lưới (đoạn) tăng dày có trên 4 điểm
khống chế ảnh ngoài trời phải tính theo cách tính tọa độ trọng tâm. Trong quá trình tính nếu
điểm khống chế ảnh nào có số chênh (ms) giữa tọa độ trắc địa và tọa độ
tăng dày tính
theo công thức:
vượt 0,40 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ thành lập thì phải xác định nguyên nhân dẫn tới sai số này.
Sau khi xác minh rõ các nguyên nhân mà số chênh ms
vẫn lớn hơn giá trị nêu trên
thì phải
loại điểm có sai số lớn nhất và quá trình tính được lặp lại từ đầu.
Sau khi tính được các giá trị k1, k2, xo,
yo tiến
hành tính chuyển từ
tọa độ ảnh sang tọa độ
trắc địa cho tất cả các điểm
trong lưới tăng
dày.
4.5.7. Chất lượng tăng dày điểm trên máy
toàn năng
chính xác sau bước định hướng tuyệt đối lưới phải được đánh giá căn cứ vào số chênh của tọa độ và độ cao của điểm tăng dày chung
của hai giải bay kề nhau, vào số
chênh của tọa độ và độ cao của điểm
tăng dày
xác định
trong
hai lần độc lập, vào số chênh giữa tọa độ, độ cao tăng dày
so với tọa độ, độ cao trắc địa của các điểm kiểm tra và vào sai số còn lại tại các điểm khống chế ảnh ngoài trời
(đã sử dụng vào bước định hướng
tuyệt đối). Số chênh trung bình
về độ cao của
điểm xác định trong hai giải bay (hai lưới tăng dày) kề nhau, xác định
hai lần
độc lập không
được vượt quá
các
giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 0,50 khoảng cao đều cơ bản khi đo vẽ
bản đồ với khoảng
cao đều 2,5 m
và khi đo vẽ bản
đồ tỷ
lệ 1/2000,
1/5000 với khoảng cao đều là 0,5m.
+ 0,66 khoảng cao đều cơ bản khi đo
vẽ bản đồ với khoảng
cao đều là 5 m và 10
m.
Còn số chênh trung bình về tọa độ mặt phẳng của các điểm chung nói trên không được vượt quá 0,60 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập
(tính theo công
thức nêu
ở 4.5.6).
Số chênh trung bình giữa độ
cao tăng dày và độ cao trắc địa của các điểm kiểm tra ở trong một lưới tăng dày không được vượt quá các giá trị sau:
+ 0,28 khoảng cao đều cơ bản khi đo vẽ bản đồ với khoảng
cao đều
là 1m
và khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
1/500, 1/1000 với khoảng cao đều 0,5 m.
+ 0,35 khoảng cao đều cơ bản khi đo vẽ
bản đồ với khoảng cao đều 2,5 m và khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/2000, 1/5000 với khoảng cao đều 0,5 m.
+ 0,50 khoảng cao đều cơ bản khi đo vẽ bản với khoảng cao đều 5 m
và 10 m.
Còn số chênh trung bình
giữa tọa độ mặt
phẳng tăng dày
và tọa độ trắc địa của các điểm kiểm tra không vượt quá 0,40 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
thành lập.
Ở vùng ẩn khuất các quy định nói trên được
tăng thêm 1,5 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số còn lại tại các điểm khống chế ảnh sau
khi định hướng tuyệt đối lưới về độ cao không được vượt quá 0,20 khoảng cao đều cơ bản, còn về mặt
phẳng không được
vượt quá 0,20 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
thành lập.
4.5.8. Sau khi phân tích, loại bỏ hay xây dựng
lại lưới tăng dày (nếu cần thiết), cải chính các sai số vào các điểm tăng dày
phải lấy trung bình các kết quả tăng dày.
Trong trường hợp có điều kiện để tiến hành bình
sai từng
lưới
hay một nhóm các lưới tăng
dày trên máy tính điện tử thì trước hết phải đánh giá từng lưới theo quy định ở 4.5.7.
Chỉ có
các lưới đạt yêu cầu nêu ở 4.5.7 mới được đưa vào bình sai chung theo chương trình đã có. Trong quá trình bình sai phải sử dụng tất cả
các điểm khống chế ảnh ngoài trời.
4.5.9. Chất lượng lưới tăng dày theo ảnh của đường bay
khung phải được đánh giá căn cứ vào số chênh tọa độ và độ cao của cùng một điểm
giữa hai lần tăng dày, vào số chênh tọa độ và độ cao tăng dày so với tọa độ và
độ cao của điểm kiểm tra không tham gia vào quá trình định hướng tuyệt đối và
căn cứ vào sai số còn lại tại các điểm khống chế ảnh ngoài trời tham gia vào
quá trình định hướng tuyệt đối lưới.
Số chênh trung bình độ cao của điểm tăng dày giữa
hai lần dựng lưới không được vượt quá 0,25 khoảng cao đều cơ bản khi đo vẽ bản
đồ ở vùng đồng phẳng, vùng đồi và không quá 0,33 khoảng cao đều cơ bản khi đo vẽ
ở vùng núi và núi cao.
Số chênh trung bình về tọa độ mặt phẳng của các
điểm nói trên không quá 0,40 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Sai số còn lại tại các điểm khống
chế ảnh ngoài trời sau bước định
hướng
tuyệt đối
không vượt quá 0,10 khoảng cao đều cơ bản
đối
với các điểm khống chế độ cao
và 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập
đối với các điểm khống chế mặt phẳng.
Số chênh giới hạn được quy định
là hai lần số chênh trung bình nói trên. Số lượng số chênh có giá trị bằng giá trị
giới hạn không được vượt quá 5% tổng số các điểm so sánh.
Khi lưới tăng dày đảm bảo các yêu cầu trên, phải lấy
trung bình các kết quả hoặc bình sai lưới trên máy tính điện tử theo chương
trình riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.10. Việc tính toán, bình sai lưới
tăng dày trong phương pháp tăng dày giải tích hay bán giải tích được thực hiện theo chương trình tính trên máy tính điện
tử hoặc
máy vi
tính đã được lập trước.
Tùy thuộc vào đặc
tính của mỗi chương trình có thể có các quy định khác
nhau về đo tọa độ ảnh
và chuẩn bị số liệu cũng như trong
các bước tính toán trung gian có các quy định
khác nhau về các sai số. Không phụ
thuộc vào sự khác nhau giữa
các
quy định
về
sai số trong các
bước tính
trung gian, kết
quả tính
cuối cùng của lưới tăng dày (khối tăng dày) vẫn phải đảm bảo
các quy định nêu ở mục 4.5.7 và
mục 4.5.8.
Thông thường, trong chương trình tăng
dày giải tích hay bán giải tích độ chính xác của tọa độ, độ cao còn được đánh giá theo
sai số trọng số đơn vị bình sai và theo trọng số đảo.
4.5.11. Sau khi lấy trung
bình các kết quả (trong trường hợp không thể tiến hành hình
sai lưới trên máy tính điện tử) hoặc sau khi bình
sai lưới tăng dày, kết quả tăng dày phải
được đánh giá
lần cuối
bằng cách so sánh kết quả tính
tăng dày
cuối cùng với kết quả đo ngoài trời của điểm kiểm tra.
Số chênh trung bình giữa độ
cao và tọa độ mặt phẳng tăng dày (ảnh) so với độ cao và tọa
độ mặt phẳng của
điểm kiểm
tra
không được
vượt quá các quy định:
Về độ cao: các giá trị nêu ở bảng 2
Về tọa độ mặt phẳng: 0,40 mm tính theo tỷ lệ
bản đồ thành lập.
Ngoài việc đánh giá lưới tăng dày bằng phương
pháp đo các điểm kiểm tra, còn phải đánh giá kết quả các điểm tăng
dày qua các điểm chung giữa các lưới hay điểm chung
trong một lưới
tăng dày (nếu có). Số chênh trung bình
giữa tọa độ, độ cao cuối cùng của lưới tăng dày (Sau khi lấy trung bình hay sau
khi bình sai) so với tọa độ, độ cao lấy từ các đơn vị bình sai hay từ các lưới
xung quanh (để tính ra kết quả cuối cùng) cũng không được vượt quá các quy định
nêu trên.
Sau khi đánh giá từng lưới tăng dày phải tiến hành đánh giá chung trong cả khu vực đo vẽ.
Kết quả đánh giá độ chính xác chung của cả khu vực đo vẽ phải đảm bảo các quy
định trên mới được đưa vào sử dụng
ở công đoạn tiếp
theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: q - Sai số trung bình cần tính
m - Sai số trung phương của yếu
tố cần tính.
a) Sai số trung phương tọa độ,
độ cao của lưới tăng dày tính theo các
điểm kiểm
tra,
tính theo công
thức sau:
Trong đó: D Số chênh giữa tọa
độ, độ cao
ngoài trời so với tọa
độ, độ cao tăng
dày của
điểm kiểm tra.
+ Về độ cao: D
= HTD - HTD
+ Về mặt phẳng: D =
XTD, YTD, HTD: Tọa độ, độ
cao trắc địa của điểm kiểm tra ngoài trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nkt: Số lượng điểm kiểm tra.
b) Sai số trung phương tọa độ, độ cao của lưới tăng dày tính theo các điểm
chung trong
lưới (nếu có) hay các điểm tăng dày độc lập:
Trong đó: d: Số chênh giữa tọa
độ, độ cao trung
bình hay tọa độ
độ cao sau bình sai so với
tọa độ, độ cao lấy từ các lưới
xung quanh hay từ
các
đơn vị bình sai (để tính ra kết quả cuối
cùng). Tính giá trị d tương
tự như tính giá trị D trong công thức trên
nhưng thay tọa độ, độ cao trắc địa bằng tọa độ, độ cao cuối cùng của điểm tăng
dày.
- M: Số lần xuất hiện của điểm chung trong
các lưới hay trong các đơn vị bình sai.
Trong quá trình tính toán, số lượng điểm kiểm
tra (Nkt) không ít hơn 20 và số lần xuất hiện các điểm chung (M) không ít hơn
40.
Các sai số tính được không được vượt quá giá
trị quy định ở 1.7 và 4.5.11.
4.5.13. Các kết quả tăng dày được thống kê, tu chỉnh
theo mảnh bản đồ hoặc theo khối lượng tăng dày. Các điểm kiểm tra phải đóng gói riêng giao nộp cho cơ quan
chuyên trách công tác kiểm tra.
Kết quả tăng dày phải giao nộp bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tài liệu đo tọa độ ảnh;
- Kết quả tính tăng dày đã được tiếp biên;
- Kết quả đánh giá độ chính xác tăng dày.
5. THÀNH LẬP BÌNH ĐỒ ẢNH,
BÌNH ĐỒ TRỰC ẢNH.
5.1. Nắn ảnh.
5.1.1. Việc nắn ảnh theo một mặt nắn (1 đai) hoặc
nắn ảnh theo nhiều đai phải tiến hành theo phương pháp đặt sẵn các nguyên tố nắn hoặc nắn
ảnh theo điểm khống chế triển trên bản triển điểm nắn (gọi là các điểm nắn).
Sai số đối điểm nắn trên một tờ ảnh (nắn 1 đai) không vượt quá 0,40 mm. Khi nắn
ảnh theo các nguyên tố nắn cho trước thì phải xác định các góc nghiêng của bàn
máy nắn theo các trục X, Y, trị giá lệch tâm, góc xoay của khay đựng phim, các
số đặt thước tỷ lệ cho từng đai.
Trong trường hợp nắn theo đai
hay nắn vi phân,
sai số đối điểm
nắn ở đai thứ nhất, đai thứ 2 không vượt quá 0,40 mm. Còn ở đai thứ 3, sai số đối
điểm không quá 0,50
mm (tính theo tỷ lệ bình đồ ảnh
thành lập).
5.1.2. Phải xác định hệ số biến dạng
của giấy ảnh và xác định độ dày của tấm đệm.
Nếu hiệu hệ số biến dạng dọc
và ngang của giấy ảnh không vượt quá:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,14% khi hệ số phóng đại (R) giữa phim
và ảnh nắn từ 1,4 đến 2,0 lần.
0,10% khi hệ số phóng đại (R) giữa phim và ảnh
nắn lớn hơn 1,4 lần.
thì giấy ảnh đạt yêu cầu cho công tác in ảnh nắn.
Đối với trường hợp hệ số phóng đại lớn hơn 4
thì nhất thiết phải in ảnh nắn trên giấy ảnh đã bồi trên đế cứng hoặc giấy ảnh có đế ít biến dạng.
Cho phép chia nhỏ tờ ảnh (để hạn chế mức
độ biến dạng) khi in ảnh
nắn nhưng mỗi tờ
ảnh chia nhỏ phải đảm bảo ít nhất là 4 điểm khống chế (tương đương
điểm nắn ảnh) ở 4 góc (phải chú ý bố trí từ khâu chọn,
chích điểm tăng dày).
5.1.3. Nếu độ chênh cao cho các điểm trong phạm vi
sử dụng của
tờ ảnh
không vượt quá các giá trị nêu trong bảng 3 thì ảnh nắn theo một mặt nắn (1
đai). Khi độ chênh cao giữa các điểm trong phạm vi sử dụng của tờ ảnh vượt quá
các giá trị tương ứng trong bảng 3 thì phải nắn ảnh theo đai. Chênh cao của từng
đai nắn tương ứng với chênh cao cho phép khi nắn theo một đai. Khi số đai lớn
hơn 3 thì phải tiến hành nắn vi phân.
Bảng 3
r
(mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
70
100
150
200
350
500
60
7,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,0
20,0
27,0
47,0
67,0
70
6,0
8,0
11,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23,0
40,0
57,0
80
5,0
7,0
10,0
15,0
20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50,0
90
4,5
6,0
9,0
13,0
18,0
31,0
44,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,5
5,5
8,0
12,0
16,0
28,0
40,0
110
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,0
11,0
14,0
25,0
36,0
120
3,0
4,7
6,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,5
22,0
32,0
130
2,7
4,3
6,0
8,5
11,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27,5
140
2,5
4,0
5,0
7,5
10,5
18,0
24,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4. Độ cao của đai nắn được xác định theo công thức:
Trong đó:
Q - Độ cao của đai nắn tính bằng mét
fk - Tiêu cự máy chụp ảnh tính bằng milimét
r - Khoảng cách xa nhất của điểm tính theo tỷ
lệ ảnh bằng milimét. Khoảng
cách này được tính từ điểm
đáy ảnh (hoặc
điểm chính
ảnh) đến điểm đó.
M - Mẫu số tỷ lệ hình đồ ảnh thành
lập.
0,0005 - Là sai số cho phép xê dịch vị trí điểm trên ảnh
nắn do chênh cao địa hình gây ra - tính bằng mét.
Độ cao của các đai nắn (tính bằng mét) cho
các loại tỷ lệ thành lập bình đồ ảnh khác nhau theo các loại tiêu cự máy chụp ảnh
được thống kê ở
bảng 4 dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ thành lập
bình đồ ảnh
Độ cao của đai nắn
tính bằng mét
cho các loại tiêu cự máy ảnh
115mm
153mm
210 mm
300mm
1/1000
0,50
0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25
1/2000
1,00
1,00
1,25
2,50
1/5000
2,50
2,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,00
1/10.000
5,00
5,00
10,00
10,00
5.1.5. Trước khi nắn theo đai phải tính số cải
chính do ảnh hưởng của chênh cao địa hình gây ra tại các điểm nắn và điểm kiểm
tra cho đai đầu tiên và đai cuối cùng.
Số cải chính được tính theo công thức:
dri = ri
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ri - Khoảng cách giữa điểm đáy ảnh (hoặc điểm
chính ảnh) và điểm nắn, điểm kiểm tra tính bằng milimét ở tỷ lệ thành lập bình
đồ ảnh trên bản triển điểm nắn.
Dhi - Hiệu độ cao (tính bằng mét) giữa độ cao trung bình (kể từ mặt nước biển) của các đai tương ứng và độ cao (tính từ mặt nước biển) của điểm nắn hoặc điểm
kiểm tra.
H - Độ cao bay chụp ảnh trung bình tính bằng mét.
Các số cải chính tính chính xác đến 0,10 mm
và dùng kính lúp Brunela để cải chính cho tất cả các điểm đối với đai đầu và
đai cuối cùng trên hướng từ điểm đáy ảnh (hoặc chính ảnh) đi qua điểm đó ở trên
bàn triển điểm nắn.
5.1.6. Khi nắn theo đai phải
thiết kế các
đai nắn theo các nguyên tắc sau:
a) Độ rộng của đai nắn không được nhỏ hơn 5
mm.
b) Độ cao thiết kế của các đai nắn tương ứng phải giống
nhau trong một mảnh bản đồ. Đường ranh giới các đai phải kẻ chờm ra ngoài khung bản đồ
2 cm và phải tiếp biên với các đai tương ứng của các mảnh bản đồ bên cạnh.
c) Trong trường hợp có nhiều đai hẹp
(dưới 5 mm) trên một diện tích rộng của tờ ảnh nắn thì trong phạm vi vòng tròn
có tâm ở điểm đáy ảnh (hoặc điểm chính ảnh) với bán kính r ≤ 20 cm được phép gộp
hai đai thành một đai nắn.
d) Các đường phân đai phải ghi trị
giá độ cao địa hình. Thứ tự các đai được đánh số từ 1 đến đai cuối cùng. Đai 1
là đai khởi đầu có độ cao thấp nhất (so với độ cao trung bình) trong phạm vi
khu vực đo vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Số lượng đai và độ cao các điểm nắn của mỗi mảnh
bản đồ phải ghi vào lý lịch bản
đồ.
5.1.7. Sau khi nắn một tờ ảnh, trước khi lộ quang
các đai nắn, phải kiểm tra nắn ảnh. Đặt chỉ số thước tỷ lệ của máy nắn ở độ cao
đai nắn có điểm kiểm tra, dùng kính lúp Brunela để xác định số chênh giữa hình chiếu
của điểm và vị trí điểm trên bản triển điểm nắn. Sai số lớn nhất không được vượt
quá 0,40
mm ở đai thứ nhất,
thứ hai và không
quá 0,50
mm ở đai
thứ ba, thứ tư .v.v..
5.1.8. Để đảm bảo đều tông ảnh và phản sai
phù hợp trong toàn mảnh bản đồ phải xác định thời gian lộ quang tối ưu cho từng đai, từng tờ ảnh bằng cách lộ quang
thử nhiều lần trên cùng một loại giấy ảnh dùng để in ảnh nắn. Trên cơ sở đó chọn
thời gian lộ
quang thích hợp.
5.1.9. Khi số đai nắn trong phạm
vi một tờ ảnh nắn lớn hơn 3
và độ rộng của đai nhỏ hơn 5 mm thì phải nắn theo phương
pháp nắn vi phân.
5.1.10. Trước khi nắn ảnh bằng phương pháp vi phân, phải chia
diện tích nắn ra các vùng
nhỏ có cùng độ dốc. Dựa
vào độ dốc địa hình và hệ số phóng đại giữa ảnh nắn và ảnh chụp để chọn tốc độ và kích thước khe nắn cho phù hợp.
Kích thước
của khe
nắn được xác
định theo công thức:
S - Độ rộng của
khe nắn.
dr - Sai số cho phép xê dịch vị trí điểm trên
máy nắn vi phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e - Góc nghiêng địa hình.
5.1.11. Khi nắn ảnh bằng phương pháp nắn vi
phân ở vùng núi, để loại trừ hiện tượng "nhòe" hình ảnh khi lộ quang,
cần phải sử dụng các khe nắn có chiều rộng bé nhất.
5.1.12. Khi chênh cao trong một mô hình vượt
quá phạm vi hoạt động của trục z của máy thì phải nắn vi phân theo đai. Trong trường hợp
này phải tính sao cho giữa các tấm ảnh nắn hoặc giữa các đai nắn phải có độ phủ
từ 10 đến 15
mm.
5.1.13. Nếu góc nghiêng của mô hình không vượt quá các trị giá ghi ở bảng 5 thì không cần phải
định hướng tuyệt đối mô hình mà
có thể tiến
hành nắn vi phân ngay sau khi định hướng tương đối mô hình.
Sai số đối điểm
khi nắn vi phân, nắn vi phân
theo đai tuân theo quy định ở 5.1.1.
Bảng 5
Độ rộng của khe nắn (mm)
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Góc nghiêng của mô hình
43’
43’
43'
43'
5.1.14. Sau khi nắn xong phải kiểm tra chất lượng ảnh nắn và độ chính xác nắn ảnh:
a) Hình ảnh của ảnh nắn, âm bản (hoặc dương bản)
nắn vi phân phải đều tông. Tông của hình ảnh có thể kiểm tra bằng mắt thường hoặc
dùng máy đo mật độ quang học để đo. Mật độ quang học của âm bản (hoặc dương bản)
nắn phải ở trong khoảng từ 0,3 đến 1,6 đơn vị GOST (eg.roct)[1]. Trong trường hợp kết quả nắn là những tờ ảnh thì trên ảnh phải đảm bảo đủ các chi tiết hình ảnh có trên phim gốc
dùng để nắn và phải có độ phản sai
hình ảnh trung bình, mật độ quang học hình ảnh đồng đều ở các tờ ảnh.
b) Độ chính xác nắn ảnh được đánh giá qua việc
dùng các tờ âm bản (hoặc dương bản) nắn để đối điểm kiểm tra trên bản triển điểm
nắn.
Trên bàn thấu quang đối các
điểm nắn và điểm
kiểm
tra tương ứng, sao
cho sai số còn lại tại các điểm là nhỏ nhất và không cùng hướng. Các sai số đó không được lớn hơn 0,40
mm. Trong trường hợp nắn ảnh ở tỷ lệ bất kỳ
sau khi nắn xong phải
tiến hành quy về tỷ lệ thành lập bình đồ trực ảnh.
Nếu quy
tỷ lệ
theo 4 điểm thì sai số đối điểm cho phép là 0,40 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Khi sản phẩm của quá trình nắn ảnh vi phân là những âm bản
(hoặc dương bản) thì việc cắt dán được tiến hành theo trình tự:
a) Chọn những âm bản (hoặc dương bản) đã nắn phủ kín mảnh bản đồ.
b) Đối từng tờ âm bản (hoặc dương bản) so với
tối thiểu
là 4 điểm nắn đã triển trên bản triển điểm nắn. Phân phối đều các sai số theo các hướng khác nhau. Sai số đối điểm không được lớn hơn 0,40 mm ở đai thứ nhất, thứ hai và 0,50 mm ở đai thứ ba, thứ
tư,v.v...
c) Kiểm tra hình ảnh địa vật ở
vùng phủ chung. Sai số
xê dịch vị trí các địa vật
cùng
tên không được
lớn
hơn 0,60
mm.
d) Thiết kế đường cắt ở vùng phủ chung giữa các tờ âm bản (hoặc dương bản) nắn.
đ) Cắt theo các đường đã thiết kế và dán các tờ âm bản (hoặc
dương bản) đã
nắn bằng băng dính
trong.
e) Sau khi được âm bản (hoặc dương bản)
đã cắt, dán dùng
giấy đen dán che phủ
dọc theo 4 cạnh khung (cách
cạnh
khung về phía ngoài 1 cm) của mảnh bản đồ.
5.2.2. Trong trường hợp nắn ảnh hay nắn vi phân cho sản phẩm trực
tiếp là những tờ ảnh
thì việc cắt dán bình đồ trực ảnh (và bình đồ ảnh) được tiến hành như
sau.
a) Trước khi ghép ảnh, phải kiểm tra thành quả
các khâu nắn ảnh, kiểm tra bản gốc triển điểm và các ảnh đã nắn. Phải tiến hành
đột lỗ tất cả các
loại điểm đã có trên ảnh nắn và điểm góc
khung bản
đồ.
Đường
kính lỗ
đột không được lớn hơn 1,20
mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Dọc các đường dự định sẽ cắt giữa các tờ ảnh
và giữa các đai phải tiến hành kiểm tra tiếp biên các địa vật cùng tên trong cùng giải bay.
Sai số tiếp biên địa vật ở vùng đồng bằng,
vùng đồi là 0,70 mm, ở vùng núi là 1,0 mm.
d) Khi ghép ảnh các các đường bay tiếp
theo phải tiến hành tiếp biên địa vật với các đường bay đã ghép (theo quy định
như ở phần c).
đ) Dao cắt phải mảnh và sắc. Khi cắt phải dùng đều
lực, mũi dao cắt phải
luôn luôn thẳng
góc
với mặt ảnh. Vết cắt phải dứt khoát một lần. Vết cắt không được sâu xuống dưới
nền bản gốc triển điểm.
Việc cắt các tờ ảnh sau khi
đã ghép chúng
phải được tiến hành một
cách
thận trọng. Vết cắt không được đi
qua các lỗ đột điểm, cũng không
được cách xa điểm (ngoài phạm vi khống
chế của điểm) hơn 1 cm. Vết cắt phải đi qua
các địa vật có sai số tiếp khớp nhỏ nhất, không
được cắt dọc theo
các địa vật hình tuyến, tốt
nhất là cắt vuông góc các địa
vật hình tuyến. Thông thường góc kẹp giữa vết
cắt và địa vật hình tuyến ở trong khoảng từ 30 đến 1500.
Độ phủ hoặc hở ở các mép ảnh sau khi cắt
không được lớn hơn 0,20 mm.
e) Đối với khung bản đồ tự do nền ảnh phải cắt
chờm
ra ngoài khung
10 mm.
Đối với khung bản đồ tiếp - phải cắt chờm ra ngoài 8 mm.
g) Dán ảnh bắt đầu từ vùng trung tâm. Dùng
keo PVA hoặc keo
pha chế theo đơn ở phụ lục 8 để dán ảnh. Sau khi dán ảnh xong phải lăn phẳng mặt ảnh.
h) Bình đồ ảnh hoặc bình độ trực ảnh sau khi
cắt, dán xong
phải kiểm tra lại đối điểm và tiếp biên. Sau đó lau
sạch keo dán trên bề mặt bình đồ ảnh. Phải chú ý không
làm ố vàng ảnh, phồng
rộp ảnh hoặc xước mặt ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Trong trường hợp thành lập bình đồ ảnh tỷ
lệ 1/500
- 1/10.000, nếu
diện tích
tờ ảnh
nắn bao trùm cả mảnh bản đồ, được phép dán từng tờ
ảnh nắn riêng biệt.
Sai số đối điểm trước khi
dán ảnh theo quy định
ở 5.2.2. Tiếp biên giữa các tờ ảnh
nắn theo (cạnh khung bản
đồ (nếu gọn mảnh)
hoặc theo
lưới ki-lô-mét tương ứng trên các tờ ảnh. Cắt ảnh theo khung bản đồ (nếu gọn mảnh) hoặc dọc theo lưới ki-lô-mét.
Trong trường
hợp trên
tờ ảnh nắn không gọn mảnh, vẫn phải triển các điểm khung (nếu có) và kẻ khung
trong của bản đồ và ghi chú ở ngoài mép ảnh.
Trường hợp dán các tờ ảnh nắn không gọn mảnh
phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật và ghi rõ là: bình đồ ảnh đơn.
Các quy định khác theo 5.2.2.
5.3. Trình bày và kiểm
tra bình đồ ảnh, bình đồ trực ảnh.
5.3.1. Trên những mảnh bình đồ hoặc bình độ
trực ảnh phải có lưới cơ sở toán học của mảnh bản đồ. Lưới cơ sở toán học bản đồ
bao gồm: các điểm dấu khung và lưới ki-lô-mét, điểm khống chế trắc địa, điểm khống
chế ảnh.
5.3.2. Dùng mực đen để tu chỉnh giao điểm của lưới ki-lô-mét, điểm
trắc địa bằng ký hiệu
tương ứng trong 96TCN31-91 "ký
hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 - 1/10.000 và 96TCN31-91 "ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 -
1/100.000" hiện hành do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước ban hành. Tâm ký hiệu phải trùng với tâm của điểm triển trên bản gốc triển
điểm.
5.3.3. Trình bày và tu chỉnh khung bình đồ ảnh và bình đồ trực ảnh theo mẫu
khung tương ứng trong các quyển Ký hiệu nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.5. Độ chính xác thành lập bình đồ ảnh hoặc
bình
đồ trực
ảnh được đánh giá theo các quy
định sau:
a) Sai số đối điểm nắn ảnh phải đảm bảo các quy định
ở 5.1.1.
b) Sai số đối điểm cắt, dán phải thỏa
mãn các yêu cầu ở 5.2.1. khi cắt dán âm bản (hoặc dương bản) và
5.2.2 khi cắt dán ảnh nắn.
c) Sai số xê dịch vị trí địa vật
giữa các tờ ảnh và giữa các đai phải
tuân theo 5.2.1. đối với âm bản (hoặc dương bản) nắn và 5.2.2. đối với ảnh nắn.
d) Sai số tiếp biên địa vật giữa các mảnh
bình đồ ảnh hoặc bình đồ trực ảnh không được vượt quá:
1,00 mm - ở vùng đồng bằng và vùng đồi
1,50 mm - ở vùng núi.
Trong trường hợp trên mảnh bình đồ ảnh
hay bình đồ trực ảnh có các điểm kiểm tra
được bố
trí trước
ở khâu tăng dày (xem 4.1.7) thì độ xê dịch giới hạn giữa hình ảnh của điểm (tâm lỗ đột)
và vị trí điểm (điểm triển) không quá 0,60 mm ở vùng đồng bằng, đồi và 1,00
mm ở vùng núi.
e) Kích thước thực tế của các cạnh khung và đường chéo
khung bản
đồ so với các giá trị lý thuyết không được vượt quá 0,20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Quy định chung.
6.1.1. Trong điều kiện sản xuất hiện nay, việc
kết hợp điều
vẽ trong nhà
trước với việc điều vẽ bổ sung ở ngoài thực địa
sau là phương án tối ưu. Chỉ ở những vùng chưa được nghiên
cứu đầy đủ về mặt địa hình và các
vùng có nhiều địa vật không thể nhận
biết được
trên ảnh thì mới tiến hành điều vẽ hoàn toàn ở ngoài trời.
6.1.2. Nội dung của công tác
điều vẽ ở trong nhà bao gồm xét đoán các yếu tố cần biểu thị trên bản đồ địa hình theo hình ảnh
chụp được trên ảnh, xác định
các đặc trưng về tính chất và
số lượng
của
chúng, dùng ký hiệu, ghi chú
quy định để biểu thị chúng lên ảnh, lên bình đồ ảnh hoặc
lên bản đồ gốc địa vật.
6.1.3. Ngoài những quy định nêu trong Quy
phạm này, khi tiến hành điều
vẽ ở
trong nhà phải tuân theo những yêu cầu về điều vẽ đã quy định trong "Quy phạm đo
vẽ bản đồ địa hình tỷ
lệ 1/10.000 -
1/25.000" (phần ngoài trời) của Cục Đo đạc và Bản đồ NN, trong
96TCN43-90 "Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ
1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000" do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước ban hành năm 1990.
6.1.4. Trước khi tiến hành điều vẽ ở trong nhà phải
nghiên cứu
kỹ
các tài liệu có liên quan và ảnh
hàng không. Trên cơ sở
nghiên cứu tư liệu, lựa chọn phương pháp điều vẽ và biên soạn văn bản hướng dẫn điều vẽ. Văn bản hướng dẫn
điều vẽ phải được thông qua và duyệt đồng thời với thiết kế
kỹ thuật.
6.1.5. Các yếu tố tin tưởng vẽ chính thức,
các yếu tố còn nghi vấn
phải đánh dấu để điều vẽ bổ sung ở thực địa.
6.1.6. Nếu ở khu vực đo vẽ có ảnh các tỷ lệ khác nhau và chụp
khác thời điểm khi điều vẽ phải sử dụng
tất cả các tư liệu đó. Trường hợp này, ảnh có tỷ lệ lớn nhất
dùng để xét đoán, ảnh
chụp mới nhất dùng để đối chiếu bổ sung
còn kết quả xét
đoán,
đối chiếu được vẽ
lên
bộ ảnh dùng để điều
vẽ (hoặc trên bình đồ ảnh, trên bản đồ gốc địa vật).
6.1.7. Việc điều vẽ trong nhà phải giao cho những người có nhiều kinh nghiệm
trong công tác đo vẽ địa hình ở ngoài trời cũng như ở trong nhà. Hợp
lý và có hiệu quả
nhất là việc điều vẽ
trong nhà và ngoài trời giao cho cùng một tác nghiệp viên.
6.1.8. Khi đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000,
1/2000 kết quả điều vẽ đã thực hiện theo bất kỳ phương án nào cũng phải kiểm tra 100% ở ngoài thực địa. Còn kết quả
điều vẽ ở trong nhà
khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/5000,
1/10.000, 1/25.000 thì kiểm tra ở ngoài trời theo mức độ.
Tùy thuộc vào tình hình thực
tế của khu vực đo vẽ, vào trình độ của tác nghiệp viên, mức đo kiểm tra ở ngoài trời được quy định
cụ thể trong thiết kế kỹ thuật nhưng cũng không ít
hơn 30% khối
lượng khi
đo vẽ ở vùng núi,
núi cao và không
ít
hơn 50% khối lượng khi đo vẽ ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Phương pháp cơ bản điều vẽ ở trong nhà
là dựa vào kinh nghiệm của tác nghiệp viên, đối chiếu các tư liệu có ý nghĩa bản
đồ, đối chiếu với các mẫu điều vẽ chuẩn, đồng thời với quan sát trực tiếp, lập
thể ảnh hàng không, ảnh chụp mặt đất để xét đoán theo các dấu hiệu trực tiếp, dấu
hiệu gián tiếp và các dấu hiệu tương quan của các yếu tố nội dung bản đồ theo
hình ảnh của chúng có trên ảnh.
Trường hợp điều vẽ trên ảnh đa phổ, phải theo
chỉ dẫn về màu của hình ảnh các yếu tố địa vật, địa hình.
6.2.2. Trong trường
hợp kết quả điều vẽ thể hiện trên ảnh đơn (ảnh điều vẽ) trên sơ đồ ảnh hay trên bình đồ ảnh
thì thường dùng kính lập
thể thay máy đoán đọc ảnh để quan sát lập thể ảnh và tiến hành xét đoán.
6.2.3. Điều vẽ trên cơ sở quan sát mô hình lập
thể trên máy
toàn năng chính xác.
Trong trường hợp kết quả điều vẽ biểu
thị trên bản đồ gốc địa
vật thì quá trình điều vẽ chỉ được phép tiến hành sau khi
đã định hướng tuyệt đối mô
hình theo quy
định đo
vẽ địa vật. Các trường
hợp còn lại chỉ
cần định
hướng tương
đối.
Trong quá trình điều vẽ, các địa vật hình tuyến kéo dài phải vẽ trong cùng một lúc trên toàn bộ mô hình. Các địa vật phức tạp thì điều vẽ theo từng vùng, từng
ô để tránh bỏ sót. Đối với
các địa vật có kích thước lớn
và các địa vật đa dạng cho phép dùng ký hiệu
đơn giản để biểu
thị
và có tính đến
việc chuyển chúng
về ký hiệu chính
thức khi vẽ mực hay
thanh vẽ bản đồ gốc. Ngoài
các yếu tố địa vật xét đoán được, còn phải vẽ tất cả các yếu tố có hình ảnh ở trên ảnh và cố gắng xét đoán theo
khả năng
có
thể, đánh dấu các
yếu tố nghi vấn.
Thông tin cuối cùng về
chúng sẽ
được bổ
sung trong quá trình
điều vẽ
ở ngoài trời.
6.2.4. Khi thành lập bản đồ tỷ lệ 1/500,
1/1000, 1/2000 và 1/5000 trong quá trình điều vẽ phải chú ý đến sự khác
nhau về tỷ lệ của các mái hiên, mái gờ
… và nền nhà.
Nếu trên ảnh có thể
nhìn thấy phần
nền nhà
từ một phía nào đó thì cho phép đo kích thước mái hiên, mái gờ... trên máy
toàn năng chính xác.
6.3. Trình bày kết quả
điều vẽ. Quy định kiểm tra.
6.3.1. Kết quả
điều vẽ trình bày trên ảnh điều vẽ, trên sơ đồ ảnh phục vụ cho đo vẽ trên máy
toàn năng chính xác. Trong trường hợp này phải sử dụng hệ thống ký hiệu đơn giản,
thống nhất với quá trình điều vẽ ở ngoài thực địa ở bước tiếp theo. Các yếu tố
xét đoán tin tưởng về chính thức bằng các màu mực quy định (xem 6.1.3). Các yếu
tố chưa tin tưởng ở khả năng xét đoán thì phải đánh dấu để điều vẽ bổ sung ở
ngoài thực địa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Kết quả điều vẽ trình bày trên bản đồ
gốc địa vật: Trong trường hợp này trên bản đồ gốc chỉ tu chỉnh các ký hiệu bằng
nét chì, các thông tin khác nếu vẽ bằng chì mà không gây nhầm lẫn với các yếu tố
khác thì trực tiếp trên bản gốc, phần còn lại phải ghi chú trên bản can hoặc
trên bộ ảnh kèm theo bản đồ gốc để làm thôn tin cho công tác vẽ mực hay thanh vẽ
sau này.
6.3.4. Sau khi điều vẽ ở trong nhà xong phải
tiến hành tiếp biên và kiểm tra tiếp biên. Phải đối chiếu lại các yếu tố đã điều
vẽ được với các tài liệu ý nghĩa bản đồ. Phải soát xét lại tất cả các yếu tố đã
điều vẽ để phát hiện những vấn đề cần bổ sung ở ngoài trời.
Trong trường
hợp điều
vẽ
địa vật trên
máy toàn năng chính xác (gồm xét đoán được đặc trưng của địa vật hay chỉ vẽ được theo hình ảnh)
chỉ cho phép bỏ sót
không quá 2% tổng số địa vật có hình ảnh trên ảnh.
Kiểm tra kết quả điều vẽ ở trong
nhà theo quy định ở mục
6.1.3 và 6.1.8.
7. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ GỐC
BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO VẼ ẢNH HÀNG KHÔNG
7.1. Các quy định
chung về công tác thành lập bản đồ gốc bằng các phương pháp đo vẽ lập thể ảnh
hàng không:
7.1.1. Khi thành lập bản đồ gốc bằng các
phương pháp đo vẽ
lập
thể ảnh hàng không, tùy theo quy trình
thành lập bản đồ, mức độ phức
tạp của khu vực cần
đo vẽ, tỷ lệ bản đồ và khoảng cao đều cho trước, trang bị máy móc và các chỉ
tiêu kinh tế v.v… để chọn phương án đo vẽ thích hợp.
7.1.2. Quy định diện tích đo vẽ trong mô hình và đo vẽ ở
vùng biên bản đồ:
- Diện tích đo vẽ trong mô hình là diện tích
được giới hạn bởi các điểm khống chế của mô hình và được phép vẽ chờm ra cách
điểm khống chế đến 1 cm (trên ảnh) nhưng phải đảm bảo sao cho chỗ vẽ chờm đó
cách mép ảnh ít nhất là 1 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với biên tiếp với các mảnh đo vẽ khác đợt và biên tự do phải vẽ ra ngoài
khung bản đồ một rẻo là 0,80 cm.
7.1.3. Sau khi định hướng tuyệt đối mô hình lập thể, người có trách nhiệm
của đơn vị sản xuất phải trực tiếp kiểm
tra, kết quả định hướng đạt yêu cầu mới cho phép đo vẽ dáng đất và địa vật.
Trong trường hợp đã có kết quả điều vẽ (đã được
kiểm tra, nghiệm thu ở
ngoài trời) phải đo vẽ theo các thông tin đã có. Người đo vẽ
trên máy không
được phép tự ý vẽ khác so
với thông tin.
Nếu thấy có mâu thuẫn phải báo cáo để có biện pháp giải quyết.
7.1.4. Trình tự công
việc đo vẽ
dáng
đất và địa vật
trên máy đo vẽ ảnh như sau:
a) Đo vẽ thủy hệ, đọc điểm mực nước;
b) Đo vẽ đường sống núi (ở vùng núi
đá);
c) Đọc điểm đặc trưng địa hình, điểm ghi
chú độ cao;
d) Đo vẽ dáng đất;
đ) Đo vẽ địa vật;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Kiểm tra lại toàn bộ mô hình lập
thể để phát
hiện những chỗ sai
sót, tu
chỉnh các đường nét đã vẽ cho rõ ràng, dễ đọc.
Đối với bản đồ tỷ lệ 1/5000, 1/2000,
1/1000 và 1/500 tùy theo đặc điểm cụ thể của từng vùng để xác định trình tự
đo vẽ cho thích hợp,
không nhất thiết
phải theo trình tự nói
trên.
Trong quá trình đo vẽ trên máy phải ghi chép rõ ràng những đối tượng
còn nghi ngờ để
sau
này kiểm tra lại hoặc
đo
vẽ bổ sung ở thực địa.
7.1.5. Đo vẽ thủy hệ.
Các yếu tố thủy hệ phải vẽ trực
tiếp trêu mô hình lập thể theo hình ảnh đã chụp được. Đối với những đoạn sông, suối, bờ hồ,
bờ biển,v.v... mô hình ảnh bị che khuất hoặc
khó nhận biết trên ảnh thì cho tiêu đo cắt theo đường nét đã chuyển vẽ từ ảnh
điều vẽ lên phim. Tùy theo mức độ dung nạp của từng loại tỷ lệ để biểu thị biển,
hồ, sông, ngoài, ao v.v… và các công trình phụ thuộc lên bản đồ. Khi đo vẽ thủy
hệ phải chú ý biểu thị đúng sông, suối, kênh, mương, đặc biệt là các nhánh
sông, suối, các
nguồn nước.
Đối với bản đồ tỷ lệ 1/25.000 và 1/10.000
đường bờ nước của biển
lấy theo mức nước thủy triều trung bình cao nhất trong năm. Đối với sông, kênh,
mương, hồ, ao, bể chứa, v.v… bị ảnh hưởng hay không ảnh hưởng của thủy triều đường
bờ nước đều lấy theo mực nước trung bình trong năm. Khi đo vẽ bờ biển có ảnh hưởng
thủy triều, phải tiến hành đo vẽ lập thể đường mép nước theo hình ảnh chụp được,
sau đó dựa vào tài liệu điều vẽ và độ dốc bờ biển để nội suy và vẽ đường bờ
theo quy định trên.
Đối với bản đồ tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000 đường
bờ nước của biển, sông,
ngòi, hồ, ao v.v... lấy theo mức nước ở thời điểm chụp ảnh.
7.1.6. Nguyên tắc lấy điểm ghi chú độ cao:
1. Độ cao của tất cả các điểm khống chế đo vẽ đều phải ghi lên
bản đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Tùy theo tỷ lệ bản
đồ và đặc điểm địa
hình của từng khu vực cụ thể để xác định số lượng điểm ghi chú
độ cao:
a) Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/25.000 -
1/2000 số lượng điểm ghi chú độ cao theo quy định nêu ở 1.8.
b) Đối
với
bản đồ tỷ lệ
1/1000 - 1/500 phải ghi chú độ cao của tất cả các điểm phục vụ cho
việc đo
vẽ dáng
đất.
c) Các trường hợp đặc biệt:
+ Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
1/2000 với khoảng cao đều 0,25 m phục vụ
công tác quy hoạch
theo
chiều đứng bằng máy tính điện tử thì độ cao các điểm
mặt đất
được xác
định và ghi chú lên bản đồ tại các góc của lưới ô vuông có cạnh là 1 cm
(20 m trên thực địa).
+ Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đồng bằng, vùng địa vật phức
tạp, nếu địa hình quá bằng phẳng hoặc ở các khu vực
không thể biểu
thị dáng
đất bằng các loại đường bình độ thì phải lấy không ít hơn 30 điểm độ cao trên 1 dm2 cho mọi tỷ lệ bản đồ. Trong trường hợp này đường bình độ vẽ được chỉ mang tính chất khái
quát địa hình khu đo.
7.1.7. Độ cao cuối cùng của
các điểm ghi chú và điểm đặc trưng lấy bằng giá trị trung bình xác định từ
2 vòng đo riêng biệt. Riêng đối với
trường hợp ghi ở mục 3c của điểm 7.1.6 thì cho phép đọc hai lần liên tiếp tại một điểm.
Độ cao đọc được tại mỗi điểm giữa hai vòng
đo trên các máy toàn năng chính xác không được
lệch nhau quá:
a) H khi tiêu cự máy chụp ảnh là 70 và 100 mm và tỷ lệ ảnh là
1/10.000 và lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) H khi tiêu cự
máy chụp ảnh là 140 mm trở lên và tỷ lệ ảnh là 1/10.000 và lớn hơn.
Trong các phần a), b), c): H độ cao bay
chụp ảnh (m).
Các điểm ghi chú độ cao ghi lên bản đồ với độ
chính xác như
sau:
a) Khi khoảng cao đều cơ bản là 1 m trở lên thì ghi chú đến 0,1 m.
b) Khi khoảng cao đều cơ bản dưới 1 m thì ghi chú đến 0,01 m.
7.1.8. Khi đo vẽ dáng đất phải biểu thị đúng đắn và chính xác các
dạng địa hình. Địa hình phải biểu thị thống nhất với các yếu tố khác của bản đồ.
Đường bình độ phải vẽ trực tiếp
trên mô hình lập thể. Chỉ khi vẽ những sườn dốc
thoải đều và khoảng cách giữa hai đường
bình độ cái nhỏ hơn 3 mm thì mới được vẽ nội suy các đường bình độ con.
Những yếu tố địa hình không hiểu thị được bằng đường bình độ thì phải biểu
thị bằng
ký
hiệu. Quan hệ giữa các ký hiệu
địa hình
và đường bình độ phải hợp lý.
Ở những vùng bằng phẳng, nếu đường
bình độ con chưa biểu thị được đầy đủ sự thay đổi dáng đất thì có thể sử dụng thêm đường bình độ 1/2 khoảng
cao đều, hoặc trong trường hợp cần thiết thì dùng thêm đường bình độ phụ để biểu
thị. Những đường bình độ phụ nhất thiết phải có ghi chú độ cao của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.9. Trong quá trình đo vẽ dáng đất cần phải xác định
và ghi chú các đặc trưng số học của các
yếu tố địa hình như tỉ cao của các ụ
đất, tảng đá, khối đá, các
hố đào, (các vực sâu,
v.v...và biểu thị chúng bằng các ký hiệu
hiện hành.
Đối với bản đồ tỷ lệ 1/2000
và lớn hơn, ngoài
những quy định trên, phải xác định
và ghi chú độ cao của nền đường sắt, đường ô tô; còn ở vùng đã xây dựng thì phải xác định
độ cao của
lòng đường
phố và vỉa hè. Đối với bản đồ tỷ lệ 1/1000 và 1/500 còn phải xác định và
ghi chú thêm
độ
cao của cửa công trình ngầm,
cống
thoát nước,
dốc chân
tường,v.v...
7.1.10. Khi đo vẽ vùng đồi, núi không
được bỏ sót các mỏm đồi độc lập và
các thung lũng
nhỏ. Những đỉnh đồi
nào,
thung lũng nào không biểu
thị được bằng những đường bình độ con thì phải vẽ đường bình độ 1/2 khoảng
cao đều. Khi đo vẽ
đỉnh đồi, đỉnh núi cần phải vẽ đường bình độ trên cùng,
thậm chí khi đường
bình độ đó tạo thành đường cong
khép kín có diện
tích chỉ
bằng 1
mm2 . Nếu từ đường
bình độ cuối cùng lên đến đỉnh (hoặc xuống đáy) chỉ chứa 3/4 khoảng
cao đều thì phải vẽ đường
bình độ 1/2 khoảng cao đều để biểu thị đỉnh núi (hoặc đáy thung lũng) đó nếu đường bình độ này tạo thành
đường cong khép kín có diện tích không nhỏ hơn 4 mm2.
Những đỉnh núi nhỏ nằm cách nhau dưới 0,5 mm cho phép vẽ gộp lại
nhưng phải đảm bảo hình dạng chung của
chúng. Đối với địa hình bình thường được
phép vẽ các
dạng
địa hình
chủ
yếu và gộp
các
dạng địa hình nhỏ.
7.1.11. Các khe nứt, rãnh xới, khe lở phải
vẽ trực tiếp trên máy, đồng thời phải theo
tài liệu điều vẽ để ghi chú các đặc
trưng số học của chúng.
Các hang, động tự nhiên hoặc nhân tạo, các
hầm lò phải dựa vào tài liệu điều vẽ để vẽ chúng lên bản đồ và nếu có số
liệu phải ghi chú các đặc
trưng
số học của chúng.
Đối với các vách đứng, dốc dựng đứng, v.v... nếu trong tài liệu điều
vẽ không nói rõ
là phải dùng ký hiệu để biểu thị thì
phải vẽ đường
bình độ. Khi giãn cách giữa hai
đường
bình độ
nhỏ hơn 0,3 mm và chiều dài của khu vực
đó nhỏ hơn 1 cm
thì được phép vẽ nhập với nhau, còn nếu chiều dài khu vực này lớn hơn 1 cm thì giữa hai đường bình độ cái chỉ vẽ từ 2 đến 3 đường bình độ con.
7.1.12. Để biểu thị vùng núi đá, tùy theo độ
dốc của chúng cho phép dùng một trong các phương án sau đây để biểu thị:
+ Vẽ chính xác đường bình độ cái và bình độ con;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Chải kết hợp với đường bình độ cái;
+ Chải toàn bộ.
Khi đo vẽ vùng núi đá phải dựa vào ảnh
điều vẽ ngoại nghiệp và ngắm mô hình lập thể để xác định vị trí và giới hạn của
chúng. Khi vẽ trên mô hình cần vẽ hết tất cả các đường bình độ trong khả năng
cho phép và phải lấy thêm điểm ghi chú độ cao, xác định đường phân thủy, tụ thủy,
các nét đặc trưng địa hình để sau này dựa vào đó mà chải.
Đối với các núi đá độc lập hình tháp, hình
chuông phải dựa vào ảnh điều
vẽ và
ngắm mô hình lập thể
để xác định tỷ
cao của chúng Khoanh chân núi và đỉnh núi (nếu đỉnh rộng). Chân núi đá được xác định từ chỗ bắt đầu thay đổi đột ngột về
độ dốc.
7.1.3. Khi đo vẽ lập thể dáng đất ở vùng có hố castơ, đối với
hố castơ lớn phải biểu thị chúng bằng đường bình độ. Chỉ ở những nơi nào có nói
rõ ở trong tài liệu điều vẽ là phải dùng ký hiệu thì mới biểu thị chúng bằng ký
hiệu tương
ứng.
7.1.14. Khi đo vẽ lập thể dáng đất
ở những khu vực có thực phủ cao phải tính đến chiều cao của chúng và mối liên
quan tương hỗ giữa chiều cao thực phủ và dáng đất.
Các số liệu về chiều cao cây phải dựa vào
tài liệu điều
vẽ
ngoại nghiệp nhưng trước và trong lúc đo vẽ dáng đất phải xác định chiều cao của chúng ở trên mô
hình. Nếu chiều
cao cây xác định được trên mô hình lập
thể chênh với chiều cao cây xác định ở ngoại nghiệp quá 1/2 khoảng
cao đều
thì phải báo cáo để
xử lý.
Khi vẽ đường bình độ phải tận dụng những
khoảng trống giữa
rừng cây để cắt
tiêu đo.
Ở vùng có thực phủ dày
đặc và
cao không thể cắt tiêu đo sát mặt đất thì phải tính
chiều
cao của chúng
bằng cách lấy độ cao của đường bình độ cho trước cộng với chiều cao cây, đặc
lên bộ đọc số độ cao (x) và cho tiêu đo di chuyển trên bề mặt trung bình của
tán cây trong mô hình. Đo vẽ địa hình bằng phương pháp này chỉ được áp dụng
trong các trường hợp
đặc biệt và
phải quy định cụ
thể trong thiết kế
kỹ thuật.
Khi đo vẽ bản đồ với khoảng cao
đều 10m và 5 m, các loại cây lấy gỗ, tre, nứa, rừng cây trồng, v.v… phải coi là
thực phủ cao và phải tính đến khi vẽ dáng đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đo vẽ bản đồ với khoảng cao đều 1 m và 0,5 m thì tất cả các loại
cây gieo trồng và cỏ dại, v.v… cũng phải tính đến chiều cao của chúng khi vẽ
dáng đất.
7.1.15. Khi trên mô hình có chỗ hình ảnh bị mờ,
mây che, lóa nước hoặc bóng mây v.v… có diện tích ở trên ảnh nhỏ hơn 2 cm2
thì phải phân tích cẩn thận quy luật chuyển tiếp ở vùng lân cận sau đó mới tiến
hành đo vẽ dáng đất ở chỗ đó. Nếu chỗ bị mờ hoặc mất hình ảnh nói trên chỉ ở một
mô hình, còn sang mô hình tiếp theo hình ảnh lại rõ ràng thì để nguyên phần đó
sang mô hình sau mới đo vẽ. Đường bình độ ở chỗ hình ảnh bị mất hoặc bị mờ
không vẽ được ở mô hình khác phải biểu thị bằng ký hiệu đường bình độ nháp.
Nếu trường hợp diện tích hình ảnh bị mờ hoặc
mất lớn hơn 2 cm2 (hoặc nhỏ hơn 2 cm2 nhưng không thể
phân tích được quy luật chuyển tiếp địa hình) tùy theo tính chất quan trọng của
khu vực đó để quyết định vẽ nháp hoặc đo vẽ bù ở thực địa.
Trong trường hợp diện tích đo vẽ bù lớn hơn 2 cm2
và đã được
đo
vẽ bù trên ảnh thì phải chuyển vẽ lên bản đồ gốc bằng phương pháp quang cơ hoặc sử dụng
máy chuyển vẽ chuyên dụng để
chuyển vẽ.
Trong sổ tay đo vẽ và lý lịch bản đồ phải ghi
rõ các trường hợp nói trên.
7.1.6. Khi đo vẽ vùng ngập nước, vùng
ven biển, hải đảo,v.v...nếu mô hình bị mất
điểm định hướng thì tùy theo tình hình cụ thể để xử lý theo các
phương án định hướng đặc biệt.
Khi đo vẽ địa vật phải cắt tiêu đo tại
hình ảnh của các địa vật cần biểu thị. Trong trường hợp địa vật đã được chuyển vẽ
từ ảnh điều vẽ lên phim thì phải cắt tiêu đo theo đường nét đã chuyển vẽ đó.
Riêng đối với bản đồ tỷ lệ 1/25.000 và
1/10.000 những nhà biểu thị phi tỷ lệ được vẽ theo tâm hình ảnh.
Nếu đo vẽ địa vật trên máy toàn năng chính xác thì chỉ được phép chuyển vẽ kết quả điều vẽ lên phim
trong hai trường hợp sau đây:
a) Địa vật đo vẽ bù là địa vật riêng
biệt nằm rải
rác và không quan trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trường hợp còn lại phải dùng phương pháp
khác để chuyển vẽ lên bản đồ gốc.
7.1.17. Tùy theo mức độ lấy bỏ tổng
hợp địa vật cho từng loại tỷ lệ bản đồ và từng
khu vực cụ thể (đã đề ra trong kế hoạch biên tập) mà tiến
hành đo vẽ địa vật. Khi biểu thị các yếu tố địa vật phải
chú ý tới tính hợp lý giữa các yếu tố khác nhau của
bản đồ. Trong
quá trình
đo vẽ địa vật người
sản xuất phải tuân theo các yêu cầu về nội dung bản
đồ. Trong trường hợp đo
vẽ nội nghiệp trên cơ sở ảnh điều vẽ ngoại nghiệp thì phải lấy ảnh điều vẽ làm
cơ sở để đo vẽ nội nghiệp.
Khi đo vẽ khu công nghiệp,
các công trình công cộng, văn hóa, xã hội ,v.v... phải đo vẽ
các địa vật trên mô hình lập thể theo đúng vị trí
thực tế của chúng và phải có ghi chú rõ ràng. Đối với khu vực dân cư những ngôi nhà độc lập,
nhà đột
xuất có ý nghĩa định hướng
phải đo vẽ chính xác, còn
những nơi nhà phân bố dày đặc
được phép vẽ đường viền
khu
vực đó mà không
cần vẽ những địa vật thứ yếu nếu chúng nằm chi chít trong diện
tích nhỏ hơn 3 mm2 (nhưng phải ghi chú rõ ràng để khi vẽ mực không nhầm lẫn). Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/2000 - 1/500 phải tính đến kích
thước mái hiên, mái gờ,
ranh giới vỉa hè, các vòm
cuốn, cổng ra vào, bậc tam cấp, cửa
của các công trình ngầm.v.v... Cách tiến hành đo vẽ nhà, cải chính sai số đo hình ảnh phối cảnh của chúng và xác
định kích thước mái hiên, mái gờ theo
7.2.6.
Khi đo vẽ các yếu tố thực vật trước hết phải vẽ ranh giới
của chúng, sau đó biểu thị nội dung bên trong. Chú ý biểu thị chính xác các cụm cây hoặc cây độc lập có thể
dùng làm
vật định hướng.
Khi đo vẽ hệ thống đường giao thông, đối với
bản đồ tỷ lệ
1/25.000 và 1/10.000 phải vẽ đúng tim đường, còn đối với bản đồ tỷ lệ 1/5000 - 1/500 vẽ theo
mép đường.
Đối với khu vực bị ngập nước
theo mùa phải đo vẽ theo quy định của thiết kế kỹ thuật (phần các công việc ở ngoài trời). Nội
dung bản đồ ở những khu vực
này đủ được chỉ
rõ trong kế hoạch biên tập ở phần các công việc
ở ngoài trời (hoặc
trong Quy định điều vẽ ngoại nghiệp).
7.1.18. Khi thành lập bản đồ vùng núi
và núi cao nếu độ chênh cao của các điểm mặt đất trong phạm vi mô hình vượt quá phạm vi di chuyển cho phép của
hệ thước (trục Z) theo chiều cao thì phải tiến hành đo vẽ theo đai. Trong
trường hợp này phải chọn từ 4 đến 6
điểm địa vật rõ ràng nằm
trong phạm vi tiếp giáp giữa hai đai kề nhau và chấm vị trí của
chúng lên bản vẽ để làm điểm
liên kết đai.
Khi chuyển đai phải
xác định độ cao của
các điểm nói trên theo từng đai. Đại lượng
chênh lệch độ cao giữa hai
lần xác định ở hai đai không được vượt quá 0,20 khoảng cao đều. Vị
trí của
các địa
vật cùng tên
nằm trong
phạm vi tiếp giáp đai không được lệch nhau quá 0,50 mm trên bản đồ.
7.1.19. Trong trường hợp đặc biệt được phép đo vẽ mô hình lập thể theo từng phần. Mỗi phần
phải được bố trí ít nhất là 4
điểm khống chế đo vẽ ở xung quanh
diện tích cần đo vẽ. Trong trường hợp này trước hết phải định hướng (tương đối
và tuyệt đối)
mô hình theo các điểm chuẩn sau đó mới được định hướng từng phần theo các điểm khống chế đo vẽ mặt phẳng và điểm khống chế đo vẽ độ cao.
Nếu mô hình bị biến dạng và phải đo vẽ theo từng phần thì các phần phải là
hình vuông (hay chữ nhật), cạnh
của nó song song
(hay vuông góc) với đường
nối hai tấm ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.20. Hạn sai tiếp biên mô hình.
Sau khi định hướng tuyệt đối mô hình lập thể phải tiến
hành kiểm tra vị trí tương quan của địa vật
và đường bình độ giữa
các mô hình kề nhau. Độ chênh lệch
vị trí địa vật cùng tên không được
vượt quá 0,6 mm trên
bản đồ. Vị trí các đường bình độ cùng tên không được lệch nhau quá một đại lượng
bằng 1/3 khoảng cao đều đối với khu vực có giản
cách giữa hai đường
bình
độ lớn hơn 2 mm và 0,7 mm đối với khu vực có giản
cách giữa các đường
bình
độ nhỏ hơn 2 mm.
7.1.21. Trong quá trình đo vẽ
mô hình ở trên máy nếu giữa chừng bị
gián đoạn (do mất điện, thay
ca,v.v...) thì trước khi tiếp tục đo vẽ người đo vẽ
phải kiểm tra lại vị trí bản vẽ, kết quả định hướng, tiếp biên giữa các mô hình, v.v...
7.1.22. Khi đo vẽ trọn vẹn mỗi mô hình người
đo vẽ phải để nguyên mô hình trên máy,
kiểm tra lại toàn bộ
để phát hiện sai sót và sửa chữa, sau đó dùng bút chì
tu chỉnh lại các đường
nét
đã vẽ cho rõ ràng, dễ đọc.
Sau đó người có trách nhiệm của đơn vị
phải tiến
hành
kiểm tra lại những phần cơ bản như: thị sai đọc
(thị sai trên-dưới)
còn lại trong mô hình, đối điểm, cân bằng mô hình
(xem 7.2.4) số lượng và độ
chính xác của điểm
ghi
chú độ cao (7.1.6, 7.1.7, 7.1.8), độ chính xác đo vẽ dáng đất và địa vật, tiếp
biên mô hình (xem 7.1.20).
Người đo vẽ chỉ được xuống máy sau khi
các sai
sót phát
hiện đã được sửa chữa
hết.
7.1.23. Sau khi vẽ hoàn chỉnh mảnh bản đồ
và đã kiểm tra
xong, người đo vẽ phải tu chỉnh
bản vẽ bằng chì theo
các quy định tương tự như quy định vẽ mực bản đồ gốc. Tùy thuộc vào
tổ chức sản xuất nhưng
phương án tối ưu và hợp lý nhất là người đo vẽ trên máy phải tự mình vẽ mực bản đồ gốc.
7.2. Thành lập bản đồ
gốc trên các máy đo vẽ lập thể toàn năng chính xác.
7.2.1. Những tư liệu gốc cần thiết cho việc thành
lập bản đồ gốc trên các máy
toàn năng chính xác
gồm có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Ảnh khống chế đã chích và ghi số hiệu điểm khống chế ngoại nghiệp và nội nghiệp
(đối với điểm
dùng để cân
bằng mô
hình thì có cả độ cao
của chúng).
3. Bản thống kê tọa độ và độ cao của các điểm khống chế.
4. Giá trị tiêu cự máy chụp
ảnh hàng
không (đã được cải chính độ biến dạng của phim).
5. Độ cao bay chụp ảnh hoặc tỷ lệ trung bình của các tấm ảnh.
6. Lý lịch bản đồ.
7. Bản vẽ đã triển điểm khống chế mặt phẳng ngoại nghiệp
và nội nghiệp. Bản vẽ có thể là:
+ Bản vẽ giấy trắng đã bồi lên đế cứng (bản kẽm, nhôm
…).
+ Bản màng khắc trên đế mêca hoặc kính (dùng trong trường hợp khắc kính).
+ Bình đồ ảnh hoặc bản sao của chúng đã chuyển vẽ các yếu tố địa vật đã chiều vẽ (dùng
trong trường hợp đo vẽ trên bình đồ ảnh).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6
Hiệu độ cao
của các điểm mặt đất cộng với chiều cao địa vật (m)
Tỷ lệ bản đồ
1/1000 khí fk
(mm) bằng 1/500 khí fk (mm) bằng
100
140
200
350
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
350
Độ chênh lệch độ
cao đọc được trên thang số và độ cao của điểm khống chế (m)
12
1,0
2,0
3,0
5,0
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
1,2
20
0,6
1,0
1,6
3,0
0,2
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
27
0,5
0,8
1,2
2,0
0,14
0,2
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
0,4
06
1,0
1,6
0,1
0,16
0,2
0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
0,5
0,7
1,2
0,07
0,12
0,17
0,3
7.2.6. Khi thành lập bản đồ tỷ lệ 1/2000 - 1/500
bằng ảnh hàng không đại lượng cải chính các
kích thước của mái hiên, mái gờ nhận từ kết quả điều vẽ ngoại
nghiệp hoặc
xác
định trực tiếp trên mô hình lập thể ở
trên máy toàn
năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có thể ngắm lập thể được dù
chỉ một bức tường nhà thì cho phép cải chính các kích thước mái hiên, mái gờ
ngay trên máy toàn năng để vẽ vị trí thực tế của mái nhà. Cách tiến hành như
sau: trước hết cắt tiêu đo tại một góc chân tường của ngôi nhà và chấm vị trí của
nó lên bản vẽ. Dùng chuyển động Z của máy để nâng tiêu đo lên mái nhà và đánh
giá xem nó cách góc mái nhà một khoảng bao nhiêu. Đối với góc kia của chân tường
(nếu nhìn rõ tường) cũng làm tương tự như vậy. Còn những góc không nhìn thấy
chân tường thì cho tiêu đo cắt tại góc mái nhà và dựa vào đại lượng cải chính
nói trên để vẽ vị trí của góc chân tường đó. Sau đó dùng thước nối các góc nhà lại để
nhận được hình dạng móng nhà.
Đối với bản đồ tỷ lệ
1/2000 nếu khoảng cách
từ mái nhà đến tường nhà không lớn lắm (khoảng từ 1
đến 2 lần tiêu đo) thì việc cải chính
chu vi móng nhà có thể tiến
hành bằng
mắt.
Khi đại lượng nói trên lớn hơn hai lần
tiêu đo thì cần phải sử dụng các bộ đọc số X, Y của máy để cải chính.
Đối với bản đồ tỷ lệ 1/1000
và 1/500 thì bao giờ cũng phải
dùng các
bộ
đọc số X, Y của
máy để cải chính các đại lượng
đó.
Trong trường hợp không thể đo lập
thể chiều rộng của mái hiên, mái gờ thì có thể đo ảnh
đơn (một mắt) dựa vào bóng hoặc hình ảnh
phối cảnh của ngôi nhà. Khi đo ngắm ảnh đơn, nhất thiết phải sơ bộ đặt thanh
trượt Z của máy lên độ cao tương ứng với nền nhà hoặc đáy của đối tượng cần đo
vẽ.
Khi đo vẽ các vùng đã xây dựng cũng kết
hợp ngắm lập thể và
ngắm ảnh đơn và làm tương tự
như trên để đo vẽ ranh giới vỉa hè, vòm cuốn, cổng ra vào, ngõ phố
nhỏ, bậc tam cấp, các công trình ngầm, v.v…
7.3. Chiếu hình chuyển
vẽ dáng đất và địa vật.
7.3.1. Phương pháp chiếu hình chuyển vẽ dáng
đất và địa vật thường sử dụng để chuyển vẽ kết quả đo vẽ dáng đất, điều vẽ địa
vật từ ảnh lên bản đồ gốc khi thành lập bản đồ bằng phương pháp phối hợp trên ảnh
đơn. Khi dáng đất hoặc địa vật đơn giản, có thể dùng kính lập thể hoặc máy
Kartophlex, UTP-2, để chuyển vẽ chúng lên bản gốc. Công việc chuyển vẽ này phải
được kiểm tra 100% trước khi tẩy trắng ảnh.
Trường hợp cả dáng đất và địa vật
đều phức tạp, công việc chiếu hình chuyển vẽ được tiến hành riêng cho từng ảnh.
7.3.2. Khi chênh cao địa hình trong phạm vi
đo vẽ của một tờ ảnh vượt quá quy định ở bảng
3 thì phải chia đai chiếu hình chuyển vẽ dáng đất và địa vật. Khoảng cách đai lấy
chân theo bội số của khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Đai thứ nhất (đai mở
đầu) phải chọn đai tập trung nhiều địa vật nhất. Khi số lượng đai lớn hơn 6 thì
phải chọn đai giữa làm đai mở đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4. Sai số quy tâm phim kính không được vượt
quá 0,2 mm, sai số đối điểm mặt phẳng tại các điểm nắn không được vượt quá 0,40
mm, tại các điểm kiểm tra cá biệt không được vượt quá 0,50 mm.
7.3.5. Khoảng cách từ trung tâm kính vật của
máy chiếu hình tới mặt chiếu hình đai thứ nhất (Z1) đo chính xác tới milimét.
Đường bình độ và các địa vật được chiếu hình vẽ chuyển theo đai, bắt đầu từ đai
thứ nhất. Trị số thay đổi độ cao máy chiếu hình từ đai này sang đai khác (Dz) tính theo công thức:
Trong đó:
Q: Khoảng cách đai
H1: Độ cao bay chụp ảnh so với đai mở đầu
Dz: Tính chính xác tới 0,01 mm.
Độ cao của máy tương ứng với từng đai (đặt trên thước bz) sẽ là:
Zi = Z1 + (i - 1) Dz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi chiếu hình, chuyển vẽ xong từng
ảnh phải tiến hành kiểm tra theo
quy định ở mục
7.1.22.
7.4. Tiếp biên - tu
chỉnh - giao nộp thành quả.
7.4.1. Các mảnh bản đồ gốc đã đo vẽ
xong trên máy và sau khi đã tu chỉnh bằng chì phải được tiếp biên với các mảnh
bên cạnh đo vẽ trong cùng một thời gian hoặc đã xuất bản, cùng tỷ lệ hoặc có tỷ
lệ lớn hơn kế cận.
Trong trường hợp mảnh bản đồ bên cạnh chỉ có
tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ mảnh đang làm thì không tiếp biên nhưng phải kiểm tra mức độ
phù hợp của các địa vật, dáng đất, thủy hệ, địa danh, phân cấp mạng lưới giao
thông, dây dẫn, v.v…
Không được tiến hành tiếp biên khi chưa đo vẽ
trọn mảnh.
Nhân viên kiểm tra kỹ thuật của đơn vị phải
trực tiếp tiếp biên hoặc trực tiếp giám sát công việc tiếp biên.
7.4.2. Các hạn sai tiếp biên:
a) Địa vật:
+ Khi tiếp biên với mảnh bản đồ cùng tỷ lệ,
độ chênh lệch vị trí của các địa vật chủ yếu, quan trọng cùng tên không được vượt
quá 1,0 mm đối với vùng đồng bằng và đồi, 1,5 mm đối với vùng núi và núi cao,
còn với các địa vật khác không được vượt quá 2,0 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đường bình độ:
+ Khi tiếp biên với mảnh bản
đồ có cùng khoảng
cao đều cơ bản, độ chênh lệch vị
trí của các đường
bình độ cùng tên không được vượt quá 1,5 lần sai số trung bình ghi ở bảng 1.
+ Khi tiếp biên với mảnh bản đồ khác
khoảng cao đều cơ bản thì vị trí của các đường bình độ cùng tên không được lệch
nhau quá 3/4 tổng các sai số trung bình của từng loại khoảng cao đều đã cho ở bảng
1.
7.4.3. Khi tiếp biên được phép xử lý như sau:
a) Khi sai số tiếp biên nằm trong các hạn sai ở 7.4.2.
+ Độ sai lệch vị trí của địa vật cùng tên khi tiếp biên với mảnh bản đồ cùng tỷ lệ và độ sai lệch vị
trí đường bình độ cùng
tên khi tiếp nhận với mảnh bản đồ có cùng khoảng cao đều được phân đều cho hai
bên.
+ Độ sai lệch vị trí của địa vật khi tiếp
biên với mảnh bản đồ có tỷ lệ lớn hơn kế cận được phân phối tỷ lệ với mẫu số của
các tỷ lệ bản đồ.
+ Khi tiếp biên với mảnh đã xuất bản thì chỉ tiến
hành sửa chữa vị trí địa vật và đường bình độ ở trên mảnh đang
làm.
Khi tiếp biên phải hết sức chú ý đến sai
số tiếp biên có mang tính chất hệ thống hay không. Nếu mang
tính chất
hệ thống thì
dù đại
lượng của
chúng nằm trong hạn sai cũng phải lên máy kiểm tra, xác minh lại các mô hình có liên quan. Nếu cần thiết thì phải kiểm tra
lại tăng
dày và các tài liệu liên quan khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi sai số tiếp biên vượt hạn sai nêu ở 7.4.2:
+ Nếu tiếp biên với mảnh bản đồ chưa xuất bản thì phải
lên máy kiểm tra lại tất cả các mô hình của cả hai bên. Nếu không phát hiện ra sai sót thì phải kiểm
tra lại các khâu trước, khi cần thiết phải tiến hành kiểm tra ở thực địa.
+ Khi tiếp biên với mảnh bản đồ
đã xuất
bản,
nếu sau khi đã kiểm tra lại các khâu mà vẫn không phát hiện ra sai sót thì việc xử
lý tiếp biên sẽ do cấp trên giải quyết.
7.4.4. Phải ghi vào lý lịch bản đồ các
tài liệu đã dùng để tiếp biên và kết quả tiếp biên như: tiếp biên với mảnh bản đồ nào, tỷ lệ
bao nhiêu, phương pháp
và năm thành lập bản đồ đó, sai số tiếp
biên lớn nhất, trung bình và phương pháp xử lý.
Trên mỗi mảnh bản đồ gốc phải tiến hành sao
biên tại khung Tây và khung Bắc. Phải sao lại toàn bộ các yếu tố nội dung trong
phạm vi 1,5 cm kể từ mép khung trong trở vào đối với bản đồ tỷ lệ 1/25.000 -
1/10.000 và từ 2 đến 3 cm đối với bản đồ tỷ lệ 1/5000 - 1/500. Đối với biên tự
do ngoài phạm vi nói trên còn phải sao thêm một khoảng 0,8 cm ở phía ngoài
khung trong.
Đối với các địa vật hình
tuyến phải sao
chúng đến chỗ ngoặt gần nhất (nhưng cũng không quá cm trên bản đồ) để khi chắp
nối mảnh tránh được những gấp khúc không đúng với thực tế. Trên sao biên phải bổ
sung những ghi chú cần thiết của phần nội dung mà tại diện tích sao biên không
có (ví dụ: tên đường, bình độ, tên chủng loại thực vật, v.v…).
Việc sao biên phải tiến hành cẩn thận đầy đủ, rõ ràng và sạch
sẽ. Vẽ mực sao biên
theo quy định vẽ mực bản đồ gốc.
7.4.5. Bản đồ gốc sau khi đo vẽ trên máy và kiểm
tra tiếp biên phải được trình bày
lại bằng
mực.
Tùy theo mức độ phức tạp của địa hình và quy trình
sản xuất cụ thể của từng đơn vị mà tiến hành vẽ mực
bằng năm màu (nâu,
đen, ve, lơ, đỏ) hoặc một
màu đen (nếu là thanh vẽ chỗ in).
Khi vẽ mực phải trình bày các yếu tố thật rõ ràng, không gây
nghi ngờ về vị trí, ghi chú của các đối tượng, đặc tính và vị
trí của các ký hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ghi chú phải bố trí đúng vị trí, kích
thước, kiểu chữ, mật độ theo quy định của ký hiệu bản đồ hiện
hành và không che lấp những chi tiết địa
hình, địa vật quan trọng.
Các ký hiệu đơn giản ở ngoại nghiệp và nội
nghiệp phải chuyển về ký hiệu chính
thức trong trường hợp vẽ một màu đen. Khi vẽ bản gốc bằng 5 màu thì các ký hiệu thực
phủ, đồng
lầy, v.v... vẫn phải vẽ theo ký hiệu chính thức nhưng có thể vẽ với giản cách
tùy ý và phải đảm bảo rõ ràng không gây nhầm lẫn.
Khi vẽ bản gốc bằng màu đen (thanh vẽ) phải
tuân theo các quy định nêu ở phần 10.
Khi vẽ đường bình độ, để đảm bảo mỹ thuật và biểu
thị đúng dạng tổng thể của
địa hình, có thể xê dịch vị trí
một số đường
bình
độ nhưng
không vượt quá 1/8 khoảng cao đều đối với vùng đồng bằng, 1/4 khoảng cao đều đối với
vùng đồi và 1/3 khoảng
cao đều đối với vùng núi. Các trường hợp còn lại, nét vẽ mực không được lệch khỏi
nét vẽ chì quá 0,1 mm.
7.4.6. Sau khi hoàn thành bản gốc phải
tập hợp toàn bộ các tài liệu liên quan đến
mảnh bản đồ. Tất cả các ghi chú, ký hiệu, độ cao, v.v.. của cùng một đối tượng ghi trong các tài liệu đó và trên bản gốc phải thống nhất
với nhau.
Phải ghi các tài liệu
và quá trình liên quan đến việc đo vẽ mảnh bản đồ gốc một cách đầy đủ và rõ
ràng vào lý lịch. Các tài liệu liên quan và thành quả phải giao nộp đầy đủ.
8. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ GỐC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO VẼ ẢNH CHỤP MẶT ĐẤT
8.1. Tăng dày điểm
trong ảnh chụp mặt đất.
8.1.1. Tư liệu phim, ảnh và các tư liệu khác
phục vụ mục đích tăng dày phải đảm bảo chất
lượng nêu
ở 3.2.3.
Máy đo tọa độ
ảnh phục
vụ tăng dày phải đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật nêu ở phụ lục 1. Trước
khi tiến hành công việc các trang thiết bị kỹ thuật phải
được kiểm tra và hiệu chỉnh.
Các tư liệu cũng phải
kiểm tra, đánh giá và phân loại.
8.1.2. Tăng dày điểm khống chế ảnh, điểm hiệu chỉnh mô hình trong ảnh chụp mặt đất tiến hành
theo trình tự sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đo tọa độ điểm hiệu chỉnh (hoặc điểm của hướng
hiệu chỉnh) và điểm tăng dày trên máy đo tạo độ ảnh lập thể (tăng dày bằng
phương pháp giải tích) hoặc máy toàn năng chính xác Autograph, Texnocart, v.v…
(tăng dày bằng phương pháp quang cơ).
3. Tính tọa độ mặt phẳng từ tọa độ không gian
trắc địa của các điểm khống chế cơ sở (tọa độ lý thuyết) khi tăng dày giải
tích.
4. Hiệu chỉnh tọa độ điểm theo
phương pháp hiệu chỉnh đồng thời khi tăng dày giải tích hoặc hiệu chỉnh trực tiếp
trên bản vẽ khi tăng dày bằng phương pháp quang cơ (theo phương án 3 và 4 điểm hiệu
chỉnh).
5. Tính tọa độ không gian của các điểm tăng
dày (phương pháp tăng dày giải tích) hoặc đọc trực tiếp trên máy toàn năng
chính xác (phương pháp tăng dày quang cơ).
6. Tính tọa độ trắc địa của điểm. Trong trường
hợp sử dụng máy toàn năng chính xác để đo tọa độ điểm thì vị trí điểm (tọa độ mặt
phẳng) đánh dấu trên bản vẽ (nếu có) hoặc tính theo các công thức tương ứng. Độ
cao của điểm đọc trực tiếp trên bộ đọc số của máy. Bình sai kết quả tính toán.
7. Tu chỉnh, kiểm tra và giao nộp thành quả.
Trong trường hợp khoảng cách từ trạm chụp đến
điểm xác định nhỏ hơn
2 km thì phải
tính sai số vào hướng đo
ảnh hưởng của sai số lệch tâm
kính vật
buồng chụp
so với điểm đặt máy (tăng dày bằng phương
pháp giải tích) hoặc
tính
số hiệu chỉnh cho tọa
độ trạm chụp (tăng
dày bằng phương
pháp đồ giải cơ học).
8.1.3. Tăng dày điểm hiệu chỉnh mô hình bằng
phương
pháp dùng
điểm chọn
(phương pháp đồ
giải cơ
học hoặc giải tích) chỉ áp dụng trong phạm vi một cặp ảnh. Điểm tăng dày có thể là điểm
thứ 4, thứ 5 của mô hình hoặc
là điểm nằm trong độ phủ với cặp ảnh kế cận (là điểm hiệu chỉnh của mô hình kế
cận). Công việc cụ thể tiến hành theo trình tự nêu ở
8.1.2.
8.1.4. Tăng dày điểm khống chế ảnh, điểm hiệu chỉnh mô hình bằng phương pháp
giao hội ảnh về bản chất, không
khác gì phương pháp
xác định điểm khống
chế ảnh hàng không bằng phương
pháp chụp ảnh mặt đất. Tọa độ điểm tăng
dày nhận được trên cơ sở tính (đối với
điểm khống chế ảnh) hoặc vạch trên bản vẽ. Độ cao của điểm có thể tính hoặc đọc
trên thang số độ cao của máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Tính giá trị các hướng
ngang đến các điểm tăng dày so với
trục quang học và hướng nghiêng
so
với mặt
phẳng nằm ngang;
+ Lập sơ đồ hướng
đối với
từng trạm chụp và bảng kê trị giá hướng và sơ đồ hướng;
+ Tính độ dài của cạnh giữa hai
trạm chụp kế cận và độ
dài của cạnh từ điểm trạm chụp
đến điểm xác định;
+ Tính góc phương vị của cạnh giữa
điểm trạm chụp và
điểm nối tiếp và góc phương vị của
cạnh giữa hai điểm trạm
chụp
kế cận;
+ Bình sai điều kiện cạnh và góc phương vị theo hạn sai của lưới tam giác nhỏ;
+ Bình sai kết quả, tính tọa độ,
độ cao của điểm tăng dày.
8.1.6. Tăng dày điểm bằng phương pháp
đường chuyền đa giác không gian giải tích tiến hành theo các trình tự nêu ở
8.1.2, nhưng công việc tính toán cụ thể như sau:
+ Tính tọa độ không gian của điểm tăng dày;
+ Tính khoảng cách từ điểm trạm chụp đến
điểm nối
tiếp
giữa hai mô hình (điểm tăng dày);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Bình sai tọa độ trong đường chuyền ảnh;
+ Tính tọa độ, độ cao của điểm tăng dày;
8.1.7. Việc tăng dày lưới điểm
hiệu chỉnh mô hình bằng phương pháp bình sai góc theo điều kiện góc cố định (góc kẹp)
được tiến hành trong phạm vi một
trạm chụp (gồm 1,
2
hoặc 3 cặp
ảnh). Trình tự các bước tiến hành
tương tự như ở 8.1.2, công
việc tính toán
cụ thể theo trình tự sau:
+ Tính cạnh và góc phương vị khởi tính theo tọa
độ trắc địa đã
biết;
+ Tính hướng từ điểm trạm chụp đến điểm xác định và tính góc kẹp giữa chúng;
+ Kiểm tra việc tính hướng trên cơ sở tính góc phương vị và tính
hướng;
+ Tính các góc phụ;
+ Kiểm
tra việc tính các góc;
+ Bình sai góc theo điều kiện góc cố định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Bình sai điều kiện cực của nhóm tam giác ảnh hình quạt;
+ Tính tọa độ của điểm tăng dày;
+ Tính độ cao và bình sai tuyến đường chuyền độ cao. Tính kết quả
(độ cao) sau bình sai.
8.1.8. Nếu kết hợp giữa hai hay nhiều
phương pháp tăng dày thì khi tiến hành công việc cụ thể
trong nội nghiệp đều tuân theo
các trình tự nêu ở các mục trên. Khi tính
toán ứng dụng công thức tương ứng tùy từng trường hợp cụ thể. Thông thường nên kết hợp giữa
các phương pháp tăng dày như: phương pháp tam
giác không gian và phương pháp
đường chuyền không gian;
phương pháp đường chuyền
không gian và phương pháp dùng góc kẹp.
Phương pháp giao hội ảnh có thể kết hợp với bất kỳ phương pháp nào nêu ở các mục trên.
8.1.9. Để nâng cao độ chính xác xác định tọa độ
điểm tăng dày trong phương pháp tăng dày giải tích đường chuyền không gian
nên chọn vị trí hai điểm tăng dày ở vị
trí sao cho đường thẳng
nối chúng song song (hoặc gần song song) với trục yo của hệ tọa độ
không gian
(nghĩa là
DXo = 0). Trong
phương pháp dùng góc
kẹp nên
bố trí
thêm một
điểm trắc địa vào giữa đồ hình lưới tăng dày và những điểm ở phía xa bố trí vào một đường chuyền, những điểm ở phía gần bố trí vào một
đường chuyền.
8.1.10. Để đo tọa độ, thị sai dọc, thị sai ngang của điểm trên ảnh chụp mặt đất sử dụng các loại máy
đo tọa độ
ảnh
lập thể (xem phụ lục 1).
Tọa độ x, z đọc đến 0,01 mm, thị sai
ngang p đọc đến 0,001 mm. Tọa độ và
thị sai của các điểm đo 2 lần. Mỗi lần đo đọc
số đọc 2 lần. Số chênh về tọa độ và thị sai giữa hai lần
đo không
được vượt
quá ±0,02 mm và ± 0,005 mm tương ứng.
8.1.11. Trị giá tọa độ x', z’ và
thị sai p’ đo được cần phải hiệu chỉnh dx', dz’ và dp’ do ảnh hưởng của
độ không ép khít của phím kính vào
khung ép phẳng của buồng chụp và hiệu chỉnh dx", dz", dp" do ảnh hưởng của sai số
các nguyên tố định hướng
ngoài. Số hiệu chỉnh dx', dz', dp’ không cần tính nếu
các thành phần không
ép
khít nhỏ hơn 0,05 mm đối với số hiệu chỉnh vào tọa độ x và 0,09 mm đối với số hiệu chỉnh vào tọa độ
z.
Số hiệu chỉnh dx", dz", dp" do ảnh hưởng
sai số của các nguyên tố định hướng ngoài tính theo số
chênh Dx, Dz, và Dp giữa tọa độ lý thuyết và tọa độ đo được tại các
điểm (hoặc
điểm
của hướng) hiệu chỉnh.
Nếu Dx ≤ 0,17 mm và Dp ≤ 0,08 mm thì chúng được
coi là bằng số hiệu chỉnh
cho mọi tọa độ
và thị sai của mô hình. Trong trường hợp ngược lại thì phải tính toán cụ
thể cho từng điểm. Số hiệu chỉnh dz" trong trường
hợp Dc ≤ 40" lấy bằng Dz. Trong trường hợp bản
đồ thành lập tỷ lệ 1/500 thì số hiệu chỉnh dx', dz', dp' và dx", dz", dp" phải tính đến thành phần bậc
II của đa thức biểu thị số hiệu chỉnh. Kết quả tính phải bình sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.12. Để tính tọa độ trắc địa điểm tăng dày phải có các tư liệu sau: bảng thành quả tọa độ,
thị sai x, z, p (đã hiệu chỉnh)
bảng tọa độ Xo, Yo, Ho
của điểm trạm chụp; độ dài
đường
đáy B, góc phương vị đường đáy T hoặc góc
phương vị ao (hướng của trục quang học buồng chụp ở thời điểm chụp).
8.1.13. Tiếp biên tọa độ và độ cao trong phương pháp giao
hội ảnh lập thể tiến hành bằng cách so sánh tọa độ của các điểm kiểm tra tính
được trong các lần tính. Các điểm kiểm tra này có thể là những điểm xác định bằng
phương pháp giao hội ảnh đơn hoặc các điểm chung giữa các mô hình.
Khi tiếp biên tọa độ, lập bảng so sánh
thành phần sau đó phân tích số chênh và trên cơ sở phân tích đó, tính các số hiệu
chỉnh tương ứng và hiệu chỉnh tọa độ tính được trong nội nghiệp. Kết quả cuối
cùng là trị giá trung bình của các trị số tính được.
Kiểm tra thành quả tăng dày và đánh giá độ
chính xác kết quả tăng dày theo quy định nêu ở phần 4 quy phạm này.
8.2. Thành lập
bản đồ gốc bằng phương pháp đo vẽ lập thể ảnh chụp mặt đất.
8.2.1. Những công việc chính khi thành lập bản đồ
gốc bằng ảnh chụp mặt đất ở nội nghiệp,
bao gồm:
1. Công việc chuẩn bị;
2. Đo vẽ ảnh chụp mặt đất trên máy toàn năng
chính xác.
8.2.2. Công việc chuẩn bị bao gồm: nhận tư liệu, phân
tích tư liệu ảnh; kiểm tra việc tính
toán tọa độ và độ cao các điểm trạm chụp, điểm
hiệu chỉnh, số lượng điểm hiệu chỉnh trong từng mô hình, độ dài đường đáy, độ không ép khít của
phim kính; thành lập bản tổng hợp tọa độ, độ cao của các điểm khống chế theo từng mảnh bản đồ; kiểm nghiệm máy đo vẽ, chuẩn bị bản gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giấy bản đồ bồi lên bản kẽm và các điểm
được triển lên đó phải tuân theo quy định của Quy phạm hiện hành này.
8.2.3. Để thành lập bản đồ, bình đồ gốc bằng
phương pháp đo vẽ lập thể ảnh chụp mặt đất, sử dụng các loại máy toàn năng chuyên dụng và không
chuyên dụng như máy Autograph, (1318 và 1318 EL), Texnocart, Storeoplanigraph, Stereometograph,
Topocart, v.v.., Đã được kiểm
nghiệm và hiệu chỉnh. Trong trường
hợp sử dụng các loại
máy không chuyên dụng
(Stereoplanigraph, Stereometrograph, Topocart, v.v...) trước khi lên máy phải đổi trục: y ó z. Khi dùng máy
Stereoplanigraph
để đo vẽ phải
thay khay đựng
phim cho phù hợp với việc đo vẽ
ảnh mặt đất.
Trong tất cả các loại máy nêu trên khi kiểm
nghiệm máy, tiêu cự của máy phải đặt ở số bằng tiêu cực của máy kinh vĩ chụp ảnh
hoặc đặt ở tiêu cự sẽ dùng để đo vẽ ảnh mặt đất.
8.2.4. Công việc đo vẽ ảnh chụp mặt đất trên máy toàn
năng bao gồm: đặt phim kính vào khay đựng phim, đặt các thành phần đường đáy,
tiêu cự, các nguyên tố định hướng ngoài, chọn các cặp bánh xe chuyền và lắp vào
các vị trí tương ứng, định hướng bản vẽ, hiệu chỉnh mô hình theo các điểm hiệu
chỉnh, vẽ dáng đất và địa vật.
Phim kính đặt vào khay đựng
phim và phải quy tâm. Sai số quy tâm không quá ± 0,01 mm (xo, zo
lấy trong số xác định các nguyên tố định hướng trong của máy kinh vĩ chụp ảnh).
Các thành phần
đường đáy tính
theo tỷ lệ bản đồ cần thành
lập và đặt vào các bộ đọc thành phần đường
đáy tương ứng. Khi tính, tính đến 0,01
mm.
Tiêu cự của máy
phải đặt đúng (hoặc đặt
bằng giá trị đã tính trong trường hợp
đo vẽ theo mô hình
dựng trên cơ sở biến đổi chùm tia chiếu) bằng
tiêu cự của máy kinh
vĩ chụp ảnh. Sai số
đặt không quá
± 0,02 mm.
Các nguyên tố định hướng ngoài của máy kinh
vĩ chụp ảnh ghi được khi chụp ảnh phải đặt chính xác lên các thang số, bộ đọc
tương ứng.
Các cặp bánh xe răng chuyền chuyển động được
chọn theo các chỉ dẫn của từng loại máy và theo tỷ lệ mô hình thành lập trên máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5. Công việc hiệu chỉnh mô hình, quy tỷ lệ,
cân bằng mô hình được tiến hành theo các điểm hiệu chỉnh theo trình tự như
sau: sai số đường đáy, sai số hội tụ và sai
số đo góc nghiêng của trục quang học được khử ở hai điểm hiệu chỉnh nằm ở phía
gần và xa (so với đường đáy) trên bản gốc theo đường vuông góc với đường đáy chụp
ảnh. Sai số đo góc lệch được khử ở điểm nằm ở phía xa với khoảng cách cực đại kể từ đường
vuông góc với đường đáy chụp ảnh.
Sai số về độ cao ở các điểm được hiệu chỉnh
theo thứ tự sau:
+ Hiệu chỉnh sai số đặt độ cao ban đầu bằng
cách xoay thang số của bộ đọc số độ cao;
+ Hiệu chỉnh sai số dw bằng cách vặn đồng thời
2 ốc hiệu chỉnh độ cao kính vật hoặc ốc w.
+ Hiệu chỉnh sai số dc bằng cách xoay tấm ảnh xung
quanh trục
Z bằng ốc c.
Việc hiệu chỉnh mô hình kết thúc nếu
độ sai lệch giữa độ cao ảnh (độ cao dọc theo bộ đọc độ cao của máy) của các điểm
hiệu chỉnh so với độ cao trắc địa không vượt quá các giá trị quy định ở bảng 2,
còn về vị trí mặt phẳng không vượt quá 0,40 mm theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
8.2.6. Sau khi kết thúc công việc hiệu chỉnh mô hình tiến
hành đo vẽ dáng đất và địa vật. Đo vẽ dáng đất và địa vật theo trình tự quy định
ở 7.1.4. Các nguyên tắc về đọc điểm độ cao đặc trưng, điểm ghi chú độ cao, lấy
bỏ tổng hợp khi đo vẽ dáng đất, địa vật đều phải tuân theo quy định nêu ở 7.1.
Ngoài ra, phải lưu ý: Khi vẽ đường bình độ phải bắt đầu vẽ từ những chỗ cao nhất.
Khi vẽ những địa vật không tin tưởng phải đánh dấu lại để sau này xác minh ở
ngoại nghiệp. Khi đo vẽ trong phạm vi hữu ích của cặp ảnh lập thể, trong trường
hợp cần thiết có thể vẽ rộng ra ngoài phạm vi đó nhưng không vượt quá 0,2 khoảng
cách giữa các điểm hiệu chỉnh mô hình (chỉ được áp dụng trong trường hợp đo vẽ
bản đồ tỷ lệ 1/2000 và bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn).
Độ chính xác đo vẽ dáng đất và địa vật, tiếp
biên mô hình với mô hình, mảnh với mảnh, v.v… quy định tương tự như đo vẽ ảnh
hàng không (xem phần 7)
Trong quá trình đo vẽ bản đồ (hoặc bình đồ) gốc
trên máy toàn năng phải điền đầy đủ các số liệu và thông số vào sổ tay đo vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khoảng khuất có thể đo vẽ bù bằng
phương pháp bàn đạc hay toàn đạc nhưng phương án đo vẽ bù này không nên coi là
phương án chính.
Độ chính xác của bản đồ (diện tích phải đo vẽ bù)
phải đảm bảo độ chính xác của bản
đồ thành lập. Trong trường hợp khó khăn cho phép vẽ theo độ chính xác tạm thời
(theo yêu cầu cụ
thể của nơi đặt hàng) và ghi rõ trong thiết kế
kỹ thuật.
Các phương án đo vẽ bù phải nêu trong thiết kế
ngoại
nghiệp cũng
như nội nghiệp.
8.2.8. Việc tu chỉnh bản đồ hay bình đồ gốc tiến hành theo quy định
ở 7.4.5; 7.4.6 Quy phạm
hiện hành này.
8.2.9. Thành quả giao nộp của tất cả các loại
công việc nói trên bao gồm:
+ Toàn bộ tư liệu ngoại nghiệp đã giao cho bộ
phận nội nghiệp;
+ Bản thiết kế tăng dày và các tư liệu ảnh đã
tu chỉnh phục vụ mục đích tăng dày;
+ Bảng thành quả tăng dày (tọa độ và độ cao)
(phải lưu lại ở cơ sở tính toán những biểu mẫu tính, sổ ghi kết quả đo ảnh, các
số hiệu chỉnh v.v…) sắp xếp theo từng mảnh bản đồ;
+ Bản đồ gốc và sổ tay đo vẽ, lý lịch bản đồ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ GỐC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIÊN VẼ
9.1. Quy định chung
9.1.1. Thành lập bản đồ gốc bằng phương pháp
biên vẽ được tiến
hành trong các trường hợp sau:
a) Trên khu vực cần biên vẽ đã có bản đồ địa
hình tỷ lệ lớn
hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ cần biên vẽ.
b) Thành lập bản đồ địa hình tỷ
lệ nhỏ hơn đồng
thời với quá trình thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn trên khu vực đo vẽ.
9.1.2. Bản đồ gốc được thành lập bằng phương
pháp biên vẽ phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định trong "Quy
phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000" (phần ngoài trời) và
trong 96TCN43-90 "Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 -
1/5000" đối với tỷ lệ bản đồ cần thành lập cả về cơ sở toán học cũng như
những yêu cầu về nội dung thể hiện trên bản đồ.
9.1.3. Bản đồ địa hình và các
tài liệu kèm theo sử
dụng để biên vẽ bản đồ gốc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bản đồ dùng để biên vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ
lệ bản đồ cần biên vẽ. Trong trường hợp bằng tỷ lệ phải sử dụng bản gốc để biên
vẽ bản đồ mới.
b) Bản đồ dùng để biên vẽ phải đảm bảo độ chính xác về cơ sở toán học cũng
như đảm bảo những yêu cầu về nội
dung bản đồ theo quy định của "Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000
- 1/25.000" (phần
ngoài trời) và của 96TCN43-90
"Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 - 1/5000" do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.5. Bản đồ gốc thành lập bằng phương
pháp biên vẽ phải được
chỉnh lý, bổ sung theo các tài liệu mới nhất hoặc đo vẽ bổ
sung và kiểm tra ngoài thực địa (nếu xét thấy
cần thiết) trừ trường hợp thành lập đồng thời với quá trình thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn.
9.1.6. Trước
khi biên
vẽ bản
đồ gốc phải viết kế hoạch biên tập chung cho cả
khu vực biên vẽ và kế hoạch biên tập riêng cho từng mảnh bản đồ cụ thể (hoặc cho một
số mảnh có nội dung tương tự nhau).
9.2. Chuẩn bị bản gốc
biên vẽ.
9.2.1. Bản đồ gốc thành lập bằng phương
pháp biên
vẽ
được tiến hành trên
cơ sở đã có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn: Trong trường hợp này phải tiến hành
chụp thu tỷ lệ bản đồ về tỷ lệ bản đồ cần thành lập và chế bản lam dương.
Các yêu cầu kỹ thuật về chụp thu tỷ lệ và
chế lam dương phải tuân theo các quy định nêu ở phần 11 Quy phạm hiện hành này.
9.2.2. Đột lỗ (hoặc mở cửa sổ) tất cả các điểm
trắc địa
Nhà nước và các điểm của lưới kilômét (tương ứng
ở tỷ lệ bản đồ biên
vẽ) và các điểm
góc
khung bản đồ. Đường kính lỗ
đột không lớn hơn 0,60 mm đối với điểm trắc địa Nhà nước và 0,40 mm đối với điểm
của lưới
kilômét, điểm góc khung có trên các bản lam.
Chuẩn bị bản kẽm bồi để dán tem. Trên bản kẽm
bồi phải triển tất cả các điểm góc khung bản đồ, các điểm
đã đột lỗ
trên bản lam theo tọa độ của chúng.
Yêu cầu kỹ thuật chế bản kẽm bồi
và triển tọa độ phải đảm bảo theo quy định nêu ở phần 3 Quy phạm hiện hành này.
9.2.3. Trước khi cắt dán lam, phải kiểm tra thành quả của khâu chế
bản lam và triển tọa độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi dán lam phải dàn đều các sai số ở các điểm của lưới
kilômét. Nghiêm cấm việc dùng các biện pháp cơ học (làm co, dãn lam) để đạt được các hạn sai ở các điểm trắc địa Nhà nước và dọc theo mép ghép,
dán, biên. Không được xê dịch vị trí các lỗ đột (các điểm của lưới kilômét, các
điểm trắc địa) để đạt được hạn sai tiếp biên.
Việc dán lam nên bắt đầu từ giữa mảnh bản đồ
(nếu có nhiều bản ghép) hoặc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sau khi dán
xong dùng con lăn để lăn nhẹ, đều cho phẳng bề mặt bản gốc và tẩy sạch các vết
keo còn lưu lại trên giấy.
9.2.4. Sau khi dán xong phải tiến hành kiểm tra bản gốc, cắt, dán.
Khe hở của mép cắt dán không
được quá 0,20 mm.
Kiểm tra độ sai lệch vị trí điểm của lưới kilômét với tấm lỗ đột; kiểm tra tiếp
biên giữa các địa vật cùng tên dọc theo mép cắt, kiểm tra tiếp biên giữa các mảnh
bản đồ. Sai số không vượt quá quy định nêu ở mục 9.2.3 và mục 7.4.
Kiểm tra kích thước cạnh khung
và đường chéo so với kích thước lý thuyết. Số chênh giữa kích thước
thực tế và lý thuyết không quá 0,20 mm đối với
4 cạnh khung và 0,30 mm đối với hai đường chéo.
9.2.5. Trước khi dán mảnh bản đồ mới, phải tiếp biên với mảnh đã có hoặc vừa làm xong.
Sai số tiếp biên không quá quy định nêu ở mục 7.4.
9.2.6. Trong trường hợp sử dụng các bản
đồ cùng tỷ lệ để biên vẽ bản đồ mới phải chọn một loại
bản đồ có nội dung mới
nhất, phù hợp nhất và đảm bảo cơ sở toán học làm cơ sở. Sau
đó tiến hành chuyển vẽ toàn bộ nội dung
có trên bản gốc đó sang bản nhựa trong
hay nhựa mờ để làm cơ sở cho quá trình biên vẽ tiếp sau này. Việc chuyển vẽ tiến
hành bằng phương pháp phiên phim gốc của bản đồ cũ lên bản nhựa; chụp lại bản đồ
gốc cũ theo tỷ lệ 1 : 1 rồi phiên lên bản nhựa hoặc đặt trực tiếp bản nhựa lên
bản đồ gốc rồi can vẽ.
9.3. Biên vẽ bản đồ gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2. Phải dùng bút chì loại trung bình (thiên về cứng) để vẽ
lại các địa vật ở dọc các mép ghép dán giữa các tờ lam và giữa các mảnh bản đồ
trên cơ sở đã xử lý các sai số tiếp biên. Tiến hành nội suy lại đường bình độ
cơ bản (trong trường hợp cần thiết) trên cơ sở các đường bình độ cũ, các điểm
ghi chú độ cao và tiếp biên phần địa hình.
Dùng bút chì mềm đánh dấu bỏ các yếu tố không
còn phù hợp với nội dung mới theo tỷ lệ biên vẽ (kể cả bỏ bớt các điểm ghi chú
độ cao).
9.3.3. Trong trường hợp biên vẽ bản đồ gốc từ
các bản đồ cùng tỷ lệ, phải sử dụng các bản gốc của bản đồ cũ làm tài liệu biên
vẽ.
Lấy bản gốc cơ sở đã chuẩn bị (xem 9.2.6) đặt
lên bản đồ gốc cũ, tiến hành lựa chọn và chuyển vẽ những yếu tố cần thiết lên bản
gốc cơ sở (bản nhựa trong hay nhựa mờ). Quá trình công việc này lặp lại trên tất
cả các bản gốc cũ. Sau đó biên tập lại bản gốc mới được thành lập theo yêu cầu
về nội dung bản đồ ở tỷ lệ biên vẽ.
9.2.4. Sau khi biên vẽ xong, bản đồ gốc phải tiến
hành kiểm tra và đo vẽ bổ sung ở ngoài thực địa cho phù hợp về yêu cầu nội dung
bản đồ địa hình.
9.4. Liên biên bản đồ
9.4.1. Liên biên bản đồ là một trường hợp đặc
biệt biên vẽ bản đồ gốc. Khi thành lập bản đồ bằng phương pháp liên biên, biên
vẽ được tiến hành đồng thời với quá trình thanh vẽ chuẩn bị cho chế in (không có
bản gốc biên vẽ).
9.2.4. Công nghệ liên biên bản đồ được bắt đầu
từ khâu chụp thu tỷ lệ lớn hơn về tỷ lệ cần liên biên, sau đó chế bản gốc liên
biên và liên biên bản đồ gốc theo các quy định đã nêu ở trên, đồng thời trình
bày bản vẽ theo quy định của thanh vẽ chế in.
9.4.3. Bản đồ gốc thành lập bằng phương pháp liên biên không phải tiến
hành kiểm tra ở ngoài trời nhưng phải được
khẳng định về độ chính xác
cần thiết.
Ngoài khung bản đồ
phải ghi rõ thời điểm hoàn thành bản đồ gốc đã sử dụng để
liên biên bản đồ ở tỷ lệ thành lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.1. Sau khi biên vẽ xong, bản đồ gốc, người
biên vẽ phải căn cứ vào các yêu cầu về nội dung bản đồ và kế hoạch biên tập để
tự kiểm tra lại bản gốc biên vẽ của mình làm ra.
9.5.2. Biên tập viên phải kiểm
tra toàn diện tất
cả các
bản gốc biên vẽ và phải đề ra những biện pháp, hướng dẫn cụ thể để
người biên vẽ sửa chữa những tồn tại
nếu có.
9.5.3. Bản đồ gốc biên vẽ theo quy định ở mục
9.3 phải được kiểm tra tại thực địa theo quy định kiểm tra bản đồ gốc.
9.5.4. Đánh giá chất lượng bản đồ gốc biên vẽ và nghiệm thu
kết quả tiến
hành theo quy
định ở phần 12 Quy
phạm hiện hành này.
9.5.5. Sau khi kiểm tra, đánh giá chất lượng, sửa
chữa (nếu có) và nghiệm thu bản đồ gốc biên vẽ mới được tiến hành thanh vẽ.
Thanh vẽ bản đồ gốc biên vẽ thực
hiện theo các quy định nêu ở phần 10 Quy phạm hiện hành này.
9.5.6. Sau khi kiểm tra, sửa chữa (nếu
có) và nghiệm thu bản gốc thanh vẽ phải viết tổng kết kỹ thuật và đóng gói giao
nộp thành quả theo quy định nêu ở mục 10.7.
10. THANH VẼ BẢN ĐỒ GỐC
VÀ GIAO NỘP THÀNH QUẢ
10.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Toàn bộ các yếu tố nội dung bản đồ thanh vẽ hoặc khắc vẽ
trên một bản.
b) Từng phần các yếu tố nội dung bản đồ thanh
vẽ hoặc khắc vẽ trên hai hay nhiều bản (phân bản thanh vẽ) để sử dụng trực tiếp
(không qua phân tô) cho chế in.
c) Lực nét thanh vẽ theo quy định vẽ
ký hiệu. Lực nét nhỏ nhất là 0,10 mm.
10.1.2. Bản gốc thanh vẽ đường nét phải
vẽ bằng mực màu
đen, đậm hoặc khắc trên màng
khắc. Lực nét
quy định cho từng loại yếu tố biểu thị đã quy định ở
các Ký
hiệu bản đồ hiện
hành của Cục Đo đạc và Bản
đồ Nhà nước. Các yếu tố không in nhưng
làm giới hạn cho yếu tố màu nền phải vẽ bằng mực màu đỏ.
Phần chữ, số và một số ký hiệu được chế sẵn,
thanh vẽ bằng cắt dán bản chụp (chữ, số, ký hiệu) trên giấy ảnh, trên phim bóc
màng, trên giấy ảnh bóc màng hoặc dùng bộ giấy chuyển bình (nếu có).
Các chữ, số ký hiệu phải dán đúng vị
trí, không được gây
nhầm lẫn về yếu tố mà nó biểu thị.
Không được dán chồng
đè lên
các yếu tố nội dung quan trọng. Khoảng cách giữa mép cắt và chữ, số,
ký hiệu không được lớn hơn 0,30 mm.
10.1.3. Quá trình thanh vẽ hoặc khắc vẽ được
tiến hành theo trình
tự sau:
1. Đường khung trong;
2. Địa vật độc lập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Dân cư;
5. Đường giao thông, đường dây, ống dẫn;
6. Địa hình;
7. Ranh giới hành chính;
8. Thổ nhưỡng, thực vật;
9. Cắt, dán hoặc khắc ký hiệu địa vật;
10. Dán (hoặc khắc) chữ, số;
11. Trình bày khung và ngoài khung.
10.1.4. Trong mọi trường hợp không cho phép dùng bản gốc làm một trong các phân bản
thanh vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Trong trường hợp nội dung biểu thị trên bản đồ gốc đơn giản, ít gây nhầm lẫn hoặc sử dụng người
thanh vẽ có bậc nghề cao có
thể thanh vẽ bản
gốc trực tiếp trên
bản đồ gốc đo vẽ nét chì. Chỉ cho phép thanh vẽ trực tiếp trên bản gốc nét chì
khi không cần lưu bản gốc.
10.2.2. Quy trình thanh vẽ và các yêu cầu về lực nét theo
quy định nêu
ở 10.1.2,
10.1.3
10.2.3. Được phép sử dụng bản nhựa trong,
nhựa mờ đặt trên bản chì và tiến hành can vẽ, rồi thanh vẽ.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung bản đồ mà phần bản thanh vẽ,
hay thanh vẽ trên một bản. Trong trường hợp phân bản thanh vẽ phải chụp lại bản đồ gốc hoặc
phiên trực tiếp, can trực tiếp để chẽ phân bản thanh vẽ.
10.3. Thanh vẽ bản đồ
gốc nét lam.
10.3.1. Trong trường hợp phải
lưu bản
gốc biên vẽ và nội
dung biểu thị trên bản đồ gốc phức tạp
thì phải phơi thành lam để làm
bản gốc thanh vẽ hoặc thanh vẽ theo phương pháp nêu ở mục 10.2.3. Nếu bản gốc
biên vẽ trên đế nhựa trong hay nhựa mờ, cho phép phiên trực tiếp mà không qua khâu
chụp lại bản gốc.
10.3.2. Quy trình thanh vẽ và các yêu cầu về lực nét vẽ
trên bản lam theo quy định nêu ở mục 10.1.2, 10.1.3.
Các chữ, số, ký hiệu dán thuận.
10.4. Thành vẽ bản đồ
gốc trên đế nhựa trong hoặc trên đế nhựa mờ.
10.4.1. Trong trường hợp bản đồ gốc được
vẽ trực tiếp hoặc được phơi lam trên đế nhựa trong hoặc trên đế nhựa mờ thì tiến hành thanh
vẽ như quy định
ở mục 10.2, 10.3. Quá trình thanh vẽ tiến hành trực
tiếp theo nét chì hoặc nét
lam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường
hợp phân bản thanh vẽ được phép phiên
trực tiếp
từ bản
gốc hoặc chụp lại bản gốc để chế phân bản thanh vẽ.
Sử dụng các phân bản này để thanh vẽ một hay một nhóm các yếu tố nội dung bản đồ.
10.5. Thanh vẽ bản đồ
gốc bằng phương pháp khắc vẽ.
10.5.1. Trong trường hợp bản đồ gốc được vẽ trực tiếp (bằng chì) lên màng khắc hoặc bản đồ gốc
biên vẽ được chụp lại
và phơi
thành bản lam trên màng khắc thì tiến hành thanh vẽ bằng phương pháp khắc vẽ.
Các yếu tố nội dung bản
đồ có thể khắc vẽ trên một bản hoặc
phân bản khắc vẽ.
10.5.2. Quá trình khắc vẽ tiến hành theo quy định ở mục 10.1.3.
Tất cả các đường, nét khắc không được đứt đoạn, nét khắc phải sắc, rõ, đảm bảo như lực
nét khi thanh vẽ bằng mực.
Phần chữ, số có thể dùng máy viết chữ, số để
khắc trực tiếp hoặc sử dụng bản chụp chữ, số, ký hiệu trên giấy ảnh bóc màng,
phim bóc màng hoặc bộ giấy chuyển hình để dán trên một bản riêng ở vị trí cần
thiết. Trong trường hợp dán trực tiếp, trước hết phải cạo bỏ màng khắc ở vị trí
đã chọn, dán chữ, số hay ký hiệu tương ứng, bôi đen phần đã cạo bỏ màng khắc
nhưng không sử dụng hết.
10.5.3. Trong trường hợp phân bản để khắc vẽ không cho phép sử dụng bản gốc làm một trong các phân bản khắc vẽ. Trong trường hợp này phải chụp lại
bản gốc và phơi lam trên
màng
khác để
chế phân
bản. Sử dụng các bản này để khắc vẽ cho một
hay một nhóm các yếu tố nội
dung bản đồ theo
quy
định của kế hoạch biên tập.
10.6. Kiểm tra, tu chỉnh
bản gốc thanh vẽ, khắc vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sai lệch về vị trí trục đường nét, tâm ký
hiệu giữa bản gốc thanh vẽ, khắc vẽ và bản gốc biên vẽ
(hay bản
vẽ
chì, bản gốc nét lam) không được vượt quá 0,10 mm.
10.6.2. Bản gốc thanh vẽ, khắc vẽ (bao gồm
cả các phân bản) phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Độ chênh giữa kích thước thực tế và kích
thước lý thuyết của bốn cạnh khung bản đồ không quá 0,20 mm và không quá 0,30
mm đối với hai đường chéo.
b) Các nét lam còn lại không được đậm, không
ngả màu xám. Nền giấy không được có vết bẩn hoặc ố vàng.
Trên bản thanh vẽ trên đế nhựa trong, nhựa mờ
không còn các nét chì, không có các vết mực hay khuyết tật khác tạo thành hình ảnh
khi phiên bản.
Trên bản khắc vẽ phải bôi lấp tất cả các vết
xước màng, nét thừa (nếu có), các phần còn lại ở các ô dán chữ, số, ký hiệu bằng
mực phân tô.
c) Tất cả các đường, nét, chữ, ký hiệu phải đen đều,
liên tục và không lẫn vào nhau. Khoảng
cách tối
thiểu giữa chúng
là 0,20 mm. Lực nét, nét
khắc đảm bảo đúng quy định của các đối tượng khắc. Nét khắc nhỏ nhất là 0,10 mm.
d) Kích thước, vị trí, giãn cách giữa các ký hiệu đảm bảo đúng theo quy định của
96TCN31-91 "Ký hiệu bản
đồ địa
hình tỷ lệ 1/500 - 1/10.000" và 96TCN31-91 "Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000
- 1/100.000" do Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước ban hành năm 1991.
đ) Các chữ, số và một số ký hiệu chế sẵn phải
được dán
theo
đúng quy định, không được
để xảy
ra hiện tượng bong chữ do dán ẩu, không được gây nhầm lẫn về yếu tố mà nó biểu
thị. Không được dán chồng đè lên các yếu tố nội dung quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố sau đây phải
có bản mẫu phân tô.
a) Toàn bộ các ký hiệu in mẫu ve, nền rừng
già, rừng non.
b) Toàn bộ thủy hệ và ghi chú thủy hệ, lòng sông, hồ, biển
và các ký hiệu in màu lơ.
c) Toàn bộ các yếu tố in màu nâu (trừ đường bình độ vì dễ nhận biết),
lòng đường giao thông, lòng các công trình dân cư chịu lửa.
d) Toàn bộ các yếu tố màu đen không phải phân
tô trừ các điểm ghi chú độ cao.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung bản đồ mà kết hợp làm một hay nhiều bản mẫu phân tô.
Mẫu phân tô phải
được ghi rõ
ràng,
dùng màu
gì,
phân tô cho yếu tố nào hoặc cho
các yếu tố in màu nào. Màu sắc sử dụng phải
được phân
biệt
rõ ràng cho các
yếu tố in màu khác
nhau trên bản đồ. Trong trường hợp phân bản thanh vẽ thường không cần làm
màu phân tô hoặc chỉ cần làm một mẫu tổng hợp.
10.7. Tổng kết và
giao nộp thành quả.
10.7.1. Sau khi kết thúc toàn bộ phân công việc
trong nhà (tính đến hết công đoạn thanh vẽ bản đồ gốc) và kết thúc việc kiểm
tra, nghiệm thu bản đồ gốc, đơn vị sản xuất phải lập bản tổng kết kỹ thuật để tổng
hợp, phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm cho các công tác chỉ đạo và sản xuất
tiếp
theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Phần văn bản;
+ Phần sơ đồ.
10.7.2. Thông thường, sau khi
kết thúc phần công việc ngoài trời đã có bản tổng kết kỹ thuật cho công đoạn đã hoàn thành.
Trong trường hợp phần
công việc ngoài
trời
và phần
công việc trong nhà do một đơn vị tiến hành liên tục và chỉ tiến hành báo cáo tổng
kết sau khi kết thúc toàn bộ khối lượng công việc thì nội dung của
bản báo cáo kỹ thuật phải nêu được đầy đủ các hạng mục như đã quy định
trong 96TCN43-90 "Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000, 1/1000,
1/2000, 1/5000". Trong các phần của bản báo
cáo kỹ thuật trong trường
hợp này
cần nói
rõ cả
hai phần công việc ngoài
trời và trong nhà.
10.7.3. Trong trường hợp đã có báo
cáo tổng kết kỹ thuật của phần công việc ngoài trời thì trong phần văn bản của
bản báo cáo tổng kết kỹ thuật phần trong nhà cũng có đề cương tương tự nhưng những
vấn đề đã được nêu đầy đủ trong báo cáo tổng kết kỹ thuật của phần công việc
ngoài trời thì không nhắc lại hoặc chỉ giới thiệu khái quát, các phần còn lại
phải nêu đầy đủ, chi tiết như đã quy định ở mục 10.7.2.
10.7.4. Báo cáo tổng kết kỹ thuật phải
được lập thành 3 bản và giao nộp cho 3 nơi: Cơ quan xét duyệt phương án sản xuất, đơn vị
sản xuất và nộp kèm vào tài
liệu gốc của khu đo: Mỗi nơi một bản.
10.7.5. Toàn bộ thành quả nếu
đã được kiểm tra, đánh
giá từ mức "đạt yêu cầu" trở lên và được nghiệm thu mới được đóng gói
để giao nộp. Ngoài những thành quả do các công đoạn ở ngoài trời chuyển về,
trong thành quả thành lập bản đồ gốc còn phải có:
a) Thiết kế kỹ thuật và các văn bản kỹ thuật khác
sử dụng khi thi công phần công việc ở trong
nhà.
b) Phim dương sử dụng trong tăng dày và đo vẽ. Phim âm sử dụng
trong nắn ảnh.
c) Sơ đồ tăng dày, các số đo tọa độ, các kết quả
tính tăng dày,
các sổ đo vẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đ) Bản đồ gốc biên vẽ, bản đồ gốc thanh vẽ,
các phân bản thanh vẽ, khắc vẽ.
e) Các mẫu phân tô.
f) Biên bản kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá
chất lượng sản phẩm. Báo cáo tổng kết kỹ thuật khu đo.
10.7.6. Tùy
thuộc vào
tính
chất của từng loại tư liệu, phải phân loại và đóng gói thành quả theo từng mảnh
bản đồ (nếu
tư liệu chỉ liên quan đến một mảnh) và theo phân khu đo vẽ hoặc theo khu đo (phần tư liệu chung cho một
số mảnh) trên
nguyên tắc thuận tiện cho lưu trữ và tra cứu khi cần thiết.
Hồ sơ lập cho một mảnh, hồ sơ lập theo
chủng loại tài liệu, các tập sơ đồ
chung bắt buộc phải có mục lục
theo thứ tự đã sắp
xếp trong
hồ sơ.
10.7.7. Khi giao nộp tư liệu phải nộp biên bản bàn giao rõ ràng. Biên bản lập thành 03 bản và giao cho 3 nơi: Cơ
quan xét
duyệt phương
án, cơ quan sản xuất ra sản phẩm, cơ
quan nhận sản phẩm. Mỗi nơi 01 bản.
11. CÔNC TÁC SAO BẢN
VÀ XỬ LÝ HÓA ẢNH
11.1. Yêu cầu về chất
lượng các bản sao
11.1.1. Các phim dương phải
thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi phóng đại từ 6 đến 8
lần, hình ảnh
trong toàn tờ phim dương phải
rõ ràng.
c) Mật độ quang học1 các chi
tiết cần nằm trong phạm vi:
0,3 ≤ D ≤ 1,4
Độ mờ Do
= 0,1
d) Độ phản sai của các chi tiết
hình ảnh cần phải đảm bảo khả năng nhận
biết dễ dàng ở chỗ sáng cũng như trong bóng râm.
đ) Tất cả các loại phim dương đều phải
có độ đậm trung bình như nhau trên toàn tờ phim.
l) Phim dương không được có vết bẩn, vết xước
hay bị bóc màng.
g) Sự sai lệch khoảng cách giữa các dấu tọa độ của
tất cả các phim dương trong
cùng giải bày không được
vượt quá 0,04 mm, trừ trường hợp sai lệch do phim âm gốc
gây nên.
11.1.2. Các loại ảnh in tiếp
xúc, ảnh phóng
từ phim âm gốc cần phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Không có khuyết tật làm ảnh hưởng đến chất
lượng hình ảnh.
Đối với các ảnh nắn phải có phản sai trung
bình, mật độ quang học đồng
đều trên
toàn tờ ảnh.
11.1.3. Phim âm nắn vi phân cần
thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng như sau:
a) Hệ số phản sai ở trong khoảng từ 1,3 đến 1,5
b) Mật độ quang học lớn nhất của hình ảnh
không được quá 1,6, nhỏ nhất 0,5 (0,5 ≤ D ≤ 1,6).
c) Độ mờ không được lớn hơn
0,3 (Do ≤ 0,3).
d) Mật độ quang học tích phân phải ở trong khoảng từ 0,7 đến 1,1.
11.1.4. Các ảnh in từ phim nắn vi phân hoặc các ảnh nắn vi phân phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Trên ảnh phải
đảm bảo đầy đủ các chi
tiết hình ảnh có trên phim nắn vi phân hoặc
phim gốc nắn vi phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.5. Các phim kính cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Đối
với
các phim kính
chụp
đường nét:
- Độ cảm quang phải nằm trong khoảng từ 0,1 đến 1,0
- Hệ số phản sai nhỏ nhất g min = 5,0
- Độ mờ 0,2 ≤ Do ≤ 0,3
- Mật độ quang học lớn nhất không được dưới
3,0 (Dmax ≥ 3,0)
- Lực phân giải ít nhất phải đạt
100 đường/mm
b) Đối
với
các phim bán sắc:
- Độ cảm quang phải nằm trong khoảng
từ 0,1 đến 1,0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ mờ 0,1 ≤ Do ≤ 0,2
- Lực phân giải không nhỏ hơn
100 đường/mm.
Đối với phim kính cỡ
18x18 cm và 4,5x4,5 cm độ dày của kính không được
nhỏ hơn 1,0 và 1,6
mm, độ cong bề mặt phim kính
không được vượt quá 0,25%. Phim
kính dùng để chế phim
dương phải có độ phản sai
là
0,9.
11.1.6. Các âm bản bán sắc cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Mật độ quang học lớn nhất Dmax ≤ 1,6.
b) Mật độ quang học nhỏ nhất Dmin ≥
0,4
c) Độ mờ Do = 0,2
d) Hệ số phản sai 1,2 ≤ g ≤ 1,3
đ) Trên các âm bản phải thể hiện được đầy đủ các chi tiết trên bản gốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mật độ quang học lớn nhất không dưới 3,0
b) Hiệu mật độ quang học DD = Dmax - Dmin ≥ 2,9
c) Độ mờ không lớn hơn 0,1 (Do
≤ 0,1)
d) Nền của hình ảnh phải đồng đều trên phạm vi
toàn tấm ảnh, không
có vết ố
vàng; kích thước
các phim âm
bản
không được
sai lệch so
với kích thước lý thuyết quá 0,2 mm theo các cạnh và đường
chéo.
11.1.8. Các âm bản đã phân tô cần thỏa mãn các yêu cầu:
a) Không có khuyết tật dọc trên đường nét và
nền phân tô;
b) Màu phân tô phải đều, đậm và mỏng;
c) Các yếu tố được phân tô phải trong suốt và không có rìa xờm;
d) Các yếu tố hình ảnh phân tô cần
tương ứng với nội dung phân
tô mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mật độ quang học lớn nhất Dmax
của các yếu tố đường nét không được nhỏ hơn:
+ 1,6 đối với giấy ảnh bóng
+ 1,4 đối với giấy ảnh nhám
b) Độ mờ lớn nhất của nền ảnh không được quá 0,1 (Do ≤ 0,1)
c) Lực nét các yếu tố đường nét trên ảnh phải hoàn toàn tương ứng với
bản gốc.
d) Giấy ảnh không được ố vàng, không có vết bẩn,
không được có nếp gấp.
11.1.10. Các bản sao từ gốc bản sắc trên giấy ảnh
bromua bạc cần thỏa mãn:
a) Hệ số phản sai g
= 1,2
b) Mật độ quang học 0,3 ≤ D ≤ 1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.11. Các phim dương dùng để
chế các bản chụp lại
trên giấy
ảnh diazo
cần thỏa
mãn các yêu cầu:
a) Độ đậm nhỏ nhất của các đường nét không được nhỏ
hơn 3,0.
b) Các khoảng trống phải trong suốt,
không có sắc vàng;
c) Các tấm ảnh chụp lại từ phim dương này phải đảm bảo:
+ Các yếu tố đường nét phải sắc
+ Độ mờ hình ảnh không được lớn hơn 0,3
11.1.12. Yêu cầu đối
với
chất lượng chụp chữ:
a) Các nét chữ của cùng một kiểu chữ có lực
nét đều nhau và màu sắc đều nhau
b) Các dấu và chữ cần sắc nét, đủ đậm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.13. Các phim kính dùng để chế các bản
sao in tiếp xúc cần
thỏa mãn.
Độ biến dạng tuyến tính không được vượt quá 0,30 mm trên 1m. Nên sử dụng các
loại phim đế trong suốt và ít biến dạng.
11.1.14. Các màng khác cần thỏa mãn các yêu cầu
sau:
a) Lớp màng phải dẻo, không bị xây sát, không
bị bóc màng, khi vẽ cho đường nét trong suốt.
b) Mật độ quang học của lớp màu lót màng phải đảm bảo không
cho ánh
sáng xuyên qua hoặc ánh sáng
có xuyên qua
không làm ảnh hưởng đến tính chất cảm
quang của phim ảnh
trong
quá trình xử lý tiếp theo.
c) Các dương bản gốc vẽ trên mêca trong
suốt không được có vết keo dán, vết bẩn, các ghi chú, gạch nét không được nhòe,
mật độ quang học của bộ chữ phải phù hợp với mật độ quang học của các đường nét
khác.
d) Kích thước của dương bản gốc phải
tương ứng với kích thước lý thuyết, sai lệch lớn nhất cũng không được quá 0,20 mm.
11.1.15. Các bản sao âm (bằng phương pháp phiên nổi) cần
thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Các đường nét phải trong suốt có sắc xanh lam nhạt hoặc
tím nhạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nền của bảng sao âm cần có mật độ quang học ít nhất
là 2,2.
d) Lực nét bản dương chế trên phim
kính phải trùng khớp với kích thước bản âm gốc.
11.1.17. Các bản dương chế bằng phương pháp
nhuộm nền
phải thỏa mãn:
a) Chất lượng hình ảnh trên bản dương
phải hoàn toàn tương
ứng
với chất
lượng
của bản dương gốc.
b) Tất cả các yếu tố hình ảnh cần
tô màu đậm và đều.
c) Kích thước các bản dương phải tương ứng với bản
dương gốc. Độ sai lệch không được quá 0,20 mm.
d) Ở vùng trống của bản dương không được có độ
mờ, vết xước và các khuyết tật khác.
11.1.18. Chất lượng của các phim âm cần thỏa
mãn các yêu cầu sau:
a) Hệ số phản sai 1,2 ≤ g ≤ 1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mật độ quang học nhỏ nhất Dmin ≥ 0,4
d) Một độ quang học tích phân 0,7 ≤ Dtp
≤ 1,1
g) Trên mặt phim âm không được để sót lại muối bạc.
11.1.19. Các máy sử dụng trong
công tác
sao
bản và xử lý hóa ảnh
phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong phụ
lục 1.
11.1.20. Các quy định về kiểm tra chất lượng bản sao:
a) Phải dùng máy đo mật độ quang học hình ảnh
để xác định mật độ
quang học của các bản sao. Số lượng các
bản sao dùng
để đo kiểm tra không ít hơn 20% tổng số các bản sao và phải rải đều trong tổng số lượng.
b) Chỉ trong trường hợp không có máy đo mật độ
quang học thì mới được phép đánh giá chất lượng bản sao theo bộ mẫu (phim ảnh mẫu).
Trong trường hợp này người đánh giá phải là người có nhiều kinh nghiệm trong
công tác sao bản.
Bộ mẫu phải được cấp có thẩm quyền duyệt mới
có giá trị để sử dụng.
11.2. Yêu cầu kỹ thuật
trong quá trình chế âm bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cơ sở số học của mảnh bản đồ phải đảm bảo, kích thước cạnh
khung và đường chéo đo được trên bản gốc so với kích thước lý thuyết không được
sai
lệch quá ± 0,20 mm và
± 0,30 mm tương ứng.
b) Trên bề mặt bản gốc cần chụp lại không được
để lại các khuyết tật cơ học như vết bong, xước, vênh, phồng rộp hoặc vết bẩn.
c) Trường hợp bản gốc là bình
đồ ảnh cắt
dán phải có nền đều đậm, các chi tiết hình ảnh rõ ràng, đầy đủ như trên ảnh
hàng không.
d) Các yếu tố đường nét phải có lực
nét đều và sắc nét.
đ) Các yếu tố màu không được dùng màu có sắc
xanh lơ và đỏ tía.
11.2.2. Máy thu phóng phải đảm bảo yêu cầu quy định
ở phụ lục 1. Để điều chỉnh hình ảnh
rõ nét trên màn ảnh cần sử dụng ảnh mẫu đường nét. Phải đặt nguồn sáng sao cho
độ chiếu sáng ở phần ngoài rìa bằng 0,9 ± 0,1 độ chiếu sáng ở vùng trung tâm.
Phải chọn thời gian lộ quang thích hợp, sao cho với thời gian hiện trung bình,
mật độ quang học lớn nhất của hình ảnh không vượt quá 2,0.
11.2.3. Đối với các bản gốc đường nét thì
dùng loại phim kính có độ phản sai thích ứng (g ≥ 3,5) để chụp lại, còn các bản gốc bán sắc thì dùng phim kính có độ phản
sai 1,5 để chụp lại.
11.2.4. Các phim kính chụp bản
gốc đường nét
phải hiện trong dung dịch thuốc hiện đã kê ở đơn số 1 (phụ lục 6). Đối với
các phim kính chụp bản gốc bán sắc thì phải pha loãng đơn thuốc số 1 để hiện.
Sau khi hiện xong, phim
phải được rửa
qua nước hoặc dung dịch
axit định ảnh, sau đó mới hãm trong thuốc
định được pha chế theo đơn
số 12
(phụ lục 6). Để phim chụp bản
gốc đường nét có thể bảo quản được lâu phải định
trong hai chậu thuốc
định.
Chậu thứ nhất 5 phút, sau
đó tiếp tục định
trong chậu thứ hai: 10
phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3. Yêu cầu kỹ thuật
trong quá trình chế dương bản
11.3.1. Phim dương trên kính được chế
ra với mục đích làm ổn định kích thước của phim gốc chụp từ máy bay, còn phim dương trên đế nhựa
dùng để đo vẽ lập thể hoặc các mục đích khác, cho
nên cần
chế phim dương
ngay sau khi nhận phim âm chụp từ máy
bay (phim chưa
bị
cắt rời).
11.3.2. Máy in sao dùng
để chế phim dương cần thỏa mãn các yêu
cầu kỹ thuật đã nêu trong phụ lục 1.
11.3.3. Trước khi in phim
dương, phải để phim vào
phòng in từ hai đến ba
ngày để phim ổn định
về kích thước.
11.3.4. Mặt thuốc trên phim kính phải phẳng,
độ không bằng phẳng của mặt thuốc không được lớn hơn 0,08
mm.
11.3.5. Phim dương sau khi in
xong phải hiện trong dung dịch thuốc hiện được pha chế theo đơn số 3 và số 9, định
trong dung dịch thuốc định được
pha chế theo đơn số 12 (phụ lục
6). Phim dương sau khi hiện, định xong
phải rửa sạch thuốc bằng nước. Hong khô ở nhiệt độ 25°C ± 5°C.
11.3.6. Khoảng cách giữa các
dấu khung tọa độ trên phim dương không được chênh nhau quá 0,04 mm trong một giải
bay. Việc kiểm tra được tiến
hành trên các loại máy đo tọa độ lập thể.
11.3.7. Chất lượng phim dương chế
được phải thỏa mãn các yêu cầu đã nêu ở 11.1.1.
11.3.8. Để chế ảnh in
tiếp xúc và ảnh
thu,
phóng phải xác định giấy ảnh cho phù
hợp với phim gốc.
Phải đo mật độ quang học
trên phim gốc, sau đó tính hiệu mật độ quang
học. Dựa vào hiệu mật độ
quang học này mà chọn giấy ảnh cho phù hợp. Hiệu mật độ quang học
càng lớn phải chọn giấy ảnh có độ phản sai càng nhỏ và ngược lại. Chỉ khi không
có máy đo mới cho phép chọn theo kinh nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.10. Để chế ảnh in tiếp xúc phải sử dụng các máy in tiếp xúc thích ứng,
các máy này phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu
trong phụ lục 1.
Trước khi in phải kiểm tra, lau chùi máy cẩn thận.
11.3.11. Thời gian lộ quang khi in tiếp xúc
xác định theo kinh nghiệm nếu không có máy, thiết bị đo thời gian và mật độ
quang học. Khi hiện dùng thuốc hiện pha chế theo đơn số 4, sau đó định ảnh
trong dung dịch pha chế theo đơn số 11 khoảng 20 giây rồi mới cho sang dung dịch
số 12 để trong hai chậu thuốc hãm (trong mỗi chậu hãm 5 phút, khi hãm được 1 m²
giấy ảnh trong một lít thuốc hãm thì đổ thuốc hãm ở chậu đầu đi, thay vào đó là
thuốc hãm ở chậu thứ hai, còn thuốc hãm ở chậu thứ hai được thay bằng thuốc mới).
Nếu hãm trong một chậu thuốc hãm thì thời gian hãm là 10 phút. Khi hãm xong ảnh
phải được rửa trong chậu nước lưu thông từ 30 đến 40 phút. Khi hãm ảnh trong
hai chậu thuốc hãm thời gian rửa nước có thể rút xuống 20 phút.
Cần kiểm tra việc rửa nước đã đầy đủ chưa. Để
làm việc này dùng 1 gram potamin, 10 gram sunphinatri, 10 mililít nước hòa tan
trong ống nghiệm, nhỏ trên mặt ảnh ít giọt, nếu sau 30 ngày nền ảnh đổi thành
màu vàng chứng tỏ tiosunfat chưa được rửa sạch, cần rửa tiếp.
11.3.12. Rửa nước xong, dùng khăn bông
thấm khô, đặt úp mặt thuốc xuống
giá hong khô. Không được hong khô bằng cách hơ nóng. Nhiệ độ hong khô tốt nhất
là tăng dần từ
20 đến 30°C.
12. KIỂM TRA, NGHIỆM
THU VÀ
ĐÁNH
GIÁ
CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
12.1. Kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm cuối cùng
12.1.1. Công tác kiểm tra nghiệm
thu sản phẩm đo vẽ
bản đồ phải được tiến
hành theo đúng quy chế kiểm tra, nghiệm
thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước ban hành.
12.1.2. Cơ sở để kiểm
tra,
nghiệm thu là phương án kỹ thuật sử dụng trong thi công đã được cấp có thẩm quyền
duyệt theo quy chế hiện hành và các Quy phạm
hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ cho phép đưa các sản phẩm đã được kiểm tra, nghiệm
thu của công đoạn trước
vào sản
xuất công đoạn tiếp
theo.
12.1.4. Công tác kiểm tra phải tiến hành thường
xuyên, có hệ thống và chặt chẽ trong suốt quá trình sản xuất nhằm phát hiện kịp
thời những sai sót, nhầm lẫn và đề ra biện pháp sửa chữa kịp thời. Không cho
phép để lưu lại trong thành quả những tồn tại của công đoạn trước cho công đoạn
sau giải quyết.
Cơ sở để nghiệm thu là kết quả kiểm tra các
bước trung gian cũng như kiểm tra sản phẩm cuối cùng.
12.1.5. Trong quá trình sản xuất phải phân cấp
kiểm tra rõ ràng. Người sản xuất phải tự kiểm tra sản phẩm của mình làm ra. Đơn
vị trực tiếp sản xuất phải thường xuyên kiểm tra trong và sau mỗi công đoạn sản
xuất (thi công đến đâu, kiểm tra đến đấy). Cơ quan quản lý trực tiếp sản xuất
phải tiến hành kiểm tra định kỳ.
Cơ quan quản lý Nhà nước (cấp Bộ, Tổng cục, Cục, v.v...) tùy theo
tình
hình sản xuất,
cụ thể có thể tiến hành kiểm
tra bất thường.
12.1.6. Căn cứ vào phương án kỹ thuật đã được
duyệt và các Quy phạm hiện hành, công tác kiểm tra bản đồ gốc (sản phẩm cuối
cùng) tiến hành, dựa trên các cơ sở sau:
+ Căn cứ vào yêu cầu biểu thị nội dung bản đồ
và ký hiệu hiện hành để kiểm tra mức độ đầy đủ của nội dung bản đồ.
+ Căn cứ vào số chênh tọa độ, độ cao của các điểm
kiểm tra đã được bố trí trước ở ngoài thực địa để kiểm tra khâu tăng dày và đo
vẽ (nắn ảnh).
+ Căn cứ vào số chênh tọa độ, độ cao của điểm kiểm tra đã
được bố trí ở khâu tăng dày để kiểm tra đo vẽ (nắn ảnh).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Căn cứ vào độ sai lệch về địa vật và đường
bình độ dọc theo đường biên giữa các mảnh bản đồ kề nhau (kiểm tra tiếp biên bản
đồ gốc) để kiểm tra khâu đo vẽ.
+ Trong trường hợp lượng điểm
khống chế ảnh tham gia bình sai trong tính toán tăng dày dư thừa và lượng
điểm tham gia định
hướng tuyệt đối dư thừa, cho
phép căn cứ vào sai số còn lại
tại các điểm khống chế ảnh, điểm định
hướng để kiểm tra khâu tăng dày và
khâu đo
vẽ.
+ Lặp lại một số công việc của người sản xuất
và so sánh kết quả mới với sản phẩm của người sản xuất.
+ Tiến hành đo vẽ chi tiết địa vật, địa hình ở ngoài thực
địa bằng các
phương pháp bàn đạc, toàn đạc hay các phương pháp
đo vẽ trực tiếp khác và so sánh kết quả mới với sản phẩm của người sản xuất.
Các điểm
kiểm tra ngoài trời đã được bố trí để kiểm
tra tăng dày và đo vẽ không được sử dụng để định hướng tuyệt lưới hoặc không được
tham gia bình sai khi tăng dày theo khối. Các điểm này cũng không được tham gia
định hướng tuyệt đối mô hình hay tham gia nắn ảnh.
Khi so sánh kết quả đo, vẽ mới với kết
quả đo, vẽ của người sản xuất phải tính cả sai số của bản thân các yếu
tố đo, vẽ
mới.
12.1.7. Khi kiểm tra, độ chính xác xác định
tọa độ, độ cao của các điểm tăng dầy, độ
chính xác biểu thị các yếu
tố địa vật, địa
hình, các điểm ghi chú độ cao phải đảm bảo các sai số đã quy định ở các mục 1.4;
1.5; 1.6; 1.7; và 1.8.
12.1.8. Để tính các sai số về độ cao của đường bình độ,
các sai số của điểm đặc trưng địa hình, các sai số của điểm ghi chú độ cao và các sai số địa vật biểu
thị trên bản đồ gốc phải có ít nhất từ 40 đến 50 yếu tố để so sánh cho mỗi loại
sai số.
12.1.9. Ngoài việc kiểm tra chất lượng bản đồ gốc như đã nêu ở trên, còn
phải kiểm tra lý lịch bản đồ, các số đo, bảng tính và các sơ đồ xem có đúng và
đầy đủ không, phải tiến hành kiểm tra kích thước khung bản đồ, lưới kilômét,
khoảng cách giữa điểm trắc địa Nhà nước và các góc khung bản đồ. Đồng thời phải
kiểm tra tính hoàn chỉnh, mỹ quan và tính thống nhất của các yếu tố nội dung thể
hiện trên các bản đồ, việc trình bày trong, ngoài khung bản đồ và các
thành quả có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng bản đồ gốc.
12.2.1. Những quy định chung để đánh giá chất lượng bản
đồ địa
hình gốc là:
+ Độ tin cậy, sự đúng đắn, chính xác,
đầy đủ và thực tế của
các yếu tố nội dung
bản đồ, các
yếu
tố địa hình
theo tỷ lệ bản đồ thành lập, theo khoảng cao đều đường bình độ cơ bản so với thực trạng
của khu vực đo vẽ. Tiếp biên đầy đủ và xử lý tiếp biên đúng
đắn.
+ Độ chính xác của
các điểm
góc khung bản đồ, lưới kilômét, sự
đúng đắn và hợp lý của
việc vận dụng các ký
hiệu để mô tả
các yếu tố địa vật, địa hình trên bản đồ.
+ Mức độ đầy đủ, độ tin tưởng, độ chính xác của
các tài liệu kèm theo bản đồ gốc.
+ Hình thức trình bày các kết quả phải rõ ràng, sạch,
đẹp.
12.2.2. Trên cơ sở những quy định
chung nêu ở mục 12.2.1 quy định 4 tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng bản đồ địa hình gốc là tốt, khá, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu.
12.2.3. Bản đồ địa hình gốc đạt tiêu chuẩn
loại "tốt” phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Quy trình công nghệ sản xuất đảm
bảo theo
đúng thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
Bản đồ gốc và các tài liệu kèm
theo bản đồ gốc đầy đủ,
hợp quy cách, trình bày rõ ràng, sạch,
đẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Trên bản đồ gốc phản ánh đúng và đầy đủ thực trạng của
địa vật, địa hình ở thời điểm đo vẽ và được bổ
sung đầy đủ ở thời điểm kiểm tra
nếu có
sự thay đổi về địa vật, địa hình sau thời điểm
đo vẽ. Tiếp biên đầy đủ, các hạn sai tiếp
biên đúng theo
các quy định và xử lý các sai số tiếp biên
đúng đắn.
d) Các xử lý kỹ thuật trong quá trình sản xuất
đúng đắn, kịp thời và phù hợp với các quy định trong Quy phạm và Thiết kế kỹ
thuật của khu vực đo vẽ.
đ) Trong quá trình sản xuất
các sai số của các công đoạn trung gian cũng như của sản
phẩm cuối cùng không
được vượt quá sai số trung bình
(hay không
vượt
quá 1/2 sai số giới hạn cho phép). Rất cá biệt có
sai số bằng
hai lần sai số trung bình (hay bằng sai số giới hạn cho phép).
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng
và độ cao của các điểm đo kiểm tra trên bản đồ
gốc nhỏ hơn hoặc bằng sai số trung bình nêu ở mục 1.4; 1.5; 1.6; 1.7; 1.8. Trong
đó: sai số vị trí mặt phẳng và độ cao của điểm kiểm tra có giá trị nhỏ hơn (gần
bằng) hoặc bằng sai số giới hạn cho phép không vượt quá 3% so với tổng số điểm
kiểm tra.
12.2.4. Bản đồ địa hình gốc đạt tiêu chuẩn loại
"khá" phải đảm bảo:
a) Các yêu cầu như đã quy định ở mục 12.2.3.a, b,
c, d.
b) Trong quá trình sản xuất, các sai số của các công
đoạn trung gian cũng như của sản phẩm
cuối cùng không
vượt quá 1,3 lần sai
số trung bình (hay không
vượt quá 2/3 sai số giới hạn cho phép). Có không quá 10% số sai số có giá trị bằng hai lần
sai số trung bình (hay bằng sai số giới hạn cho phép).
Sai số trung bình vị trí mặt
phẳng và độ cao của các điểm đo kiểm tra trên bản đồ gốc nhỏ
hơn hoặc bằng 1,3 lần
sai số trung bình nêu ở mục 1.4 đến mục 1.8
(hay không
vượt quá 2/3
sai số
giới hạn cho phép nêu ở mục 1.4 đến 1.8). Trong đó số sai số vị trí mặt phẳng
và độ
cao của điểm kiểm tra có giá trị nhỏ hơn (gần bằng) hoặc bằng sai số giới hạn cho
phép không vượt quá 6% so với tổng số điểm kiểm
tra.
12.2.5. Bản đồ địa hình gốc đạt tiêu chuẩn loại
"Đạt yêu cầu" phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong quá trình sản xuất có một vài sai sót
nhỏ nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Các sai số trong các công đoạn
sản xuất cũng như của sản phẩm cuối cùng đều gần bằng sai số giới hạn cho phép.
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng và độ cao
của các điểm đo kiểm tra trên bản đồ gốc nhỏ hơn hoặc bằng hai lần sai số trung
bình nêu ở mục 1.4 đến 1.8 (hay không vượt quá sai số giới hạn cho phép nêu ở mục
1.4 đến 1.8). Trong đó số sai số vị trí mặt phẳng và độ cao có giá trị gần bằng
(nhỏ hơn) hoặc bằng sai số giới hạn cho phép không vượt quá 10% tổng số các điểm
kiểm tra.
12.2.6. Bản
đồ địa hình gốc không đạt yêu cầu là loại không đảm bảo các quy định
nêu ở mục 12.2.5. Mức độ vi phạm các quy định nêu trên phải ghi rõ trong biên bản
kiểm tra, nghiệm thu. Các sai số phải đánh giá cụ thể cho từng công đoạn cũng
như cho sản phẩm cuối cùng.
Tùy
theo yêu cầu cụ thể của người sử dụng, bản đồ địa hình
không đạt yêu cầu,
trong một số trường hợp cần thiết vẫn
được phép sử dụng nhưng chỉ
là bản đồ tạm
thời.
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÁY SỬ DỤNG TRONG QUÁ
TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
I. Yêu cầu cơ bản về độ chính xác của máy đo
vẽ ảnh trong nhà.
1. Độ chính xác của máy
đo tọa độ lập thể theo kết quả đo lưới kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu của bảng 8
dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TT
Những yêu cầu cơ bản
Sai số giới hạn
cho phép của máy
Stereokomparator
18x18 và các máy tương đương
Stecometer và các máy
tương đương
1
Sai số trung phương đo tọa độ, (micrômet)m
6
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số trung phương đo thị
sai, (micrômet)
4
3
3
Độ không vuông góc giữa trục X và Y
15"
7"5
4
Độ rơ của hệ thống đo, (micrômet)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
2. Yêu cầu về độ chính xác của máy
toàn năng chính xác:
a) Sai số tương đối xác định độ cao
tính theo kết quả đo lưới kiểm tra không được lớn hơn 1/10.000.
b) Sai số tương đối của độ cao đo theo mô hình Asureop đối với vùng
núi không được lớn hơn 1/5000.
c) Sai số trung bình của tọa độ mặt phẳng ở tỷ lệ mô hình mẫu không được vượt quá 0,05 mm.
Độ rơ của các máy toàn năng chính xác
không được làm cho các số đọc theo chiều thuận
và ngược chênh nhau quá ± 0,02 mm;
+ Màn ảnh của máy chụp lại hay khay đựng
phim phải có ốc điều
chỉnh để nắn hình ảnh.
+ Chân máy phải có hệ thống giảm chấn hoàn chỉnh
để triệt (khử) các trung động có thể xảy ra.
+ Các bộ phận điều khiển của máy chụp
phải gắn ở bộ phận khay đựng ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 2
KIỂM TRA KHẢ NĂNG NHÌN LẬP THỂ CỦA NGƯỜI ĐO VẼ ẢNH
Trước
hết phải chuẩn bị từ
3 tới 5 cặp ảnh mẫu. Đó là những cặp ảnh có chất lượng tốt và thuộc khu vực
quang đãng, có nhiều dạng địa hình khác nhau. Để kiểm tra khả năng nhìn lập thể
của người đo vẽ trên máy toàn năng chính xác và máy đo tọa độ lập thể, người ta
sử dụng các phim kính
dương.
Các nhân viên tăng dày được kiểm tra về độ
chính xác của việc đưa tiêu đo vào điểm
cần đo (cắt điểm) trên mô hình lập thể, còn đối với các nhân viên đo
vẽ thì kiểm tra khả
năng đo
vẽ lập
thể dáng
đất.
a) Kiểm
tra
độ chính xác cắt điểm trên mô hình lập thể
Trên phim dương đã chọn để kiểm tra người ta chọn
chích khoảng từ 50 đến 60 điểm địa vật rõ rệt, sau đó ghi số hiệu điểm vào sổ
tay kiểm tra (lập hai số như vậy). Tiến hành đặt phim vào máy và làm các công
việc định hướng như thường làm. Sau đó tiến hành đo thị sai dọc hay độ cao của
các điểm đã chọn. Trong lần đo thứ nhất cho tiêu đo cắt lần lượt từng điểm và
ghi kết quả vào số nói trên (khi đo trên máy đo tọa độ lập thể đọc thị sai dọc
chính xác tới 0,001 mm còn đối với máy toàn năng chính xác đọc số độ cao tới
0,1 m) để có được mô hình đặc trưng thường chọn ảnh tỷ lệ 1/10.000 đến 1/30.000
ở vùng đồi đặc trưng. Sau đó giao ngay kết quả đo cho người kiểm tra và tiến
hành đo lần thứ hai. Kết quả đo lần thứ hai được ghi vào sổ kiểm tra thứ hai.
Sau khi kết thúc công việc, người đo vẽ phải giao sổ đo lần thứ hai cho người
kiểm tra.
Sai số của các chỉ số trên bộ đọc số tọa độ và số chênh tọa độ gây ra do độ rơ của
ngoàm di động, của trục xoắn, của bộ đọc số khi ngắm theo chiều thuận, ngược
không được quá:
± 0,05 mm khi chuyển động trên trục X, Y.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II. Yêu cầu đối với máy xử lý ảnh.
1. Các máy in tiếp xúc.
+ Độ không bằng phẳng của bề mặt các tấm kính
ép trên và dưới hoặc của bề mặt ép phẳng không được vượt quá 0,01 mm trên diện
tích 20x20cm.
+ Độ dày của kính ép không được nhỏ hơn 8 mm đối với cỡ kính 20 x 20cm và 10 mm đối với cỡ kính 30 x 30 cm.
+ Áp suất trên diện tích kính phải
luôn luôn đảm bảo như đã ghi trong lý lịch máy.
+ Cần phải có thiết bị làm cho phim, ảnh in được có độ đậm
(nền) đồng đều ở tâm ảnh cũng như ở ngoài rìa.
2. Các loại máy thu phóng.
+ Cần đảm bảo sao cho kích thước hình học của hình ảnh phải đồng dạng với
kích thước hình ảnh trên phim âm khi hệ số phóng đại
từ
0,2 đến 7,0 lần (đối với
máy phóng
từ
0,7 đến 7,0c).
+ Nguồn chiếu sáng có thể là khuyếch tán hoặc định hướng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Lực phân giải không được nhỏ hơn
50 đường trên 1 mm ở tâm và 30 đường
trên 1 mm ở mép khi độ mở tương đối của ống
kính là 1:5, 6 và
1:2.
3. Các máy chụp lại.
+ Kính vật phải cho phép chụp tất cả ánh sáng trong
giải quang phổ và
đảm bảo có độ
nét hình ảnh lớn trên toàn bộ tấm ảnh.
+ Lực phân giải ở vùng trung tâm ảnh
không được thấp
hơn 45 đường/
1 mm.
+ Tiêu cự của máy ảnh phải gần bằng đường chéo của cỡ ảnh lớn nhất.
+ Ánh sáng ngoài mép không được yếu
hơn 15% so
với trung tâm. Độ nở tương đối lớn nhất của ống kính không được dưới 1:2. Ống kính của máy chụp ảnh không được có sai số méo hình và quang sai do màu sắc.
Người kiểm tra tính sai số trung
phương cắt điểm (mđ) theo công thức sau:
mđ
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n - Số lượng điểm đo.
Khi đo trên máy đo lập thể sai số trung phương
cắt điểm (tính theo thị sai dọc)
không được vượt quá 0,006 mm thì người đo vẽ có khả năng nhìn lập thể đạt yêu cầu.
Còn khi đo trên máy đo vẽ lập thể toàn
năng sai số trung phương đo độ cao (mh) không vượt quá:
mh ≤ 0,006
Trong đó:
H - Độ cao bay chụp ảnh
b - Độ dài đường đáy ảnh
thì người đo vẽ có khả năng nhìn lập
thể đạt yêu cầu.
b) Kiểm tra độ chính xác vẽ đường bình độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thao tác đặt phim ảnh, định hướng tiến
hành như bình thường. Phạm vi đo vẽ đường
bình độ nên chọn ở vùng đặc
trưng, có giãn cách
giữa các đường bình độ khoảng từ 3 đến 5 mm trên bản vẽ.
Việc vẽ đường bình độ tại khu vực đã chọn
cũng tiến hành hai lần độc lập trên hai bản kẽm khác nhau. Sau đó dùng mêca hoặc
giấy can, can tất cả các đường bình độ và các giao điểm của lưới kilômét, các
điểm khống chế ở bản vẽ thứ nhất. Đặt tấm mêca hoặc giấy can này lên bản vẽ thứ
hai, làm trùng giao điểm của lưới kilômét, các điểm khống chế. Đo tất cả độ dịch
vị của đường bình độ cùng tên dọc theo một số sườn dốc nào đó (đo đến 0,2 mm).
Cố gắng chọn số hướng đo bao quát cả phạm vi đo và số lượng đo không ít hơn 70
vị trí.
Sau đó tại vị trí vừa đo độ xê dịch tương ứng,
đo giãn cách giữa các đường bình độ
kế cận và xác định giãn cách trung
bình giữa các đường bình
độ. Dựa vào các
giá trị đo được
tính sai số
trung
phương đo đường bình độ (md) theo công thức:
Trong đó:
d - Đại lượng dịch vị giữa các đường bình độ cùng tên.
n - Số lượng vị trí do sự dịch vị giữa các đường
bình độ cùng tên.
Dựa vào md
và giãn cách trung bình giữa các đường bình độ tại các vị trí đo đại lượng dịch
vị (dtb) tính và tính sai số
trung phương đo vẽ đường bình độ (m dh)
theo độ cao sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h - khoảng cao đều cơ bản.
Sai số này không được vượt quá mdh ≤ 0,01 thì
người đo vẽ có khả năng vẽ đường bình độ đạt yêu cầu.
PHỤ LỤC
3
BỒI
GIẤY VÀ GIẤY ẢNH LÊN ĐẾ CỨNG
Có thể lấy kính dày từ 2,5 đến 3,0 mm hoặc bản
nhôm, bản kẽm đã cắt sẵn làm đế cứng để bồi giấy ảnh, giấy vẽ bản đồ.
Trước khi dán phải chuẩn bị xong giấy vẽ bản
đồ loại 1, loại 2 hoặc giấy ảnh. Kính, bản kẽm (hoặc nhôm) mới hoặc cũ đều phải
được rửa sạch cẩn thận trong nước ấm có pha thêm xút.
Trước khi dán giấy ảnh hoặc giấy vẽ bản đồ
phải bồi lên cả hai mặt kính (kẽm, nhôm) một lớp giấy bản đồ loại 2. Dùng con
lăn để lăn cho mặt giấy phẳng, giữa giấy
và đế không được có khe hở, bọt
không khí,v.v... Sau đó cắt mép thừa của
giấy đi. Mặt còn lại cũng tiến hành bồi giấy bản đồ loại 2
bằng cách tương
tự, nhưng phải để mép thừa ra
ngoài mỗi phía khoảng
từ 2 đến 3 cm để
đáp gập về phía sau. Mặt giấy mới dán được
phải đảm bảo phẳng, không có khe hở, bọt
không khí, không
có chỗ bị co
hay nhàu nát vì đây là nền để bồi
giấy ảnh hoặc giấy vẽ bản đồ. Các đế đã bồi một lớp
giấy loại 2 phải bảo quản trong vòng từ 2 đến 4 ngày cho khô rồi mới được dùng
để bồi giấy ảnh hay giấy vẽ bản đồ.
Khi bồi giấy ảnh hay giấy vẽ bản đồ phải quét
qua trên mặt giấy bản đồ loại 2 đã bồi lên kính và mặt sau của giấy ảnh (hoặc
giấy vẽ bản đồ) một lớp nước ấm và dùng khăn thấm khô ngay. Sau đó quét lên đó
một lớp keo mỏng và đều rồi tiến hành dán như đã làm lần đầu. Keo dán thừa trên
mặt giấy phải tẩy sạch bằng khăn mềm và ẩm. Giấy ảnh (giấy vẽ bản đồ) thừa phải
xén bỏ đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt kính (kẽm, nhôm) đã bồi lên giá hong
khô, nơi hong khô phải thoáng khí, khi hong khô bản bồi giấy ảnh phải để trong
buồng tối an toàn. Có thể dùng quạt máy để hong khô. Tốt nhất là hong khô trong
tủ sấy ở nhiệt độ từ 20 đến 280C với độ ẩm khoảng từ 50 đến 60%.
Trường hợp in ảnh tiếp xúc, giấy ảnh bồi lên
kính (kẽm, nhôm) sau 25 phút có thể sử dụng được Giấy ảnh bồi bằng phương pháp
này có thể giữ được trong vòng 48 giờ. Khi để lâu hơn chất nhũ ảnh sẽ có hiện
tượng bị phân giải, do đó trên ảnh phơi in tiếp xúc sẽ xuất hiện những điểm màu
trắng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Trong trường hợp đặc biệt có thể bồi trực
tiếp giấy vẽ bản đồ (hoặc giấy ảnh)
lên đế cứng mà không cần bồi một lớp
giấy bản đồ loại 2. Trong trường hợp này kỹ thuật bồi tương tự như kỹ thuật bồi
giấy bản đồ loại 2. Các yêu cầu khác về kỹ thuật vẫn phải đảm bảo như trên hoặc
phải theo yêu cầu của nơi đặt hàng.
Khi bồi có thể dùng một trong những loại
keo nêu ở phụ lục 8.
PHỤ LỤC
4
BẢO
QUẢN PHIM ẢNH VÀ CÁC HÓA CHẤT DUNG DỊCH HIỆN, HÃM ẢNH
Các phim kính, mềm, giấy ảnh chỉ có thể đảm bảo
phẩm chất khi chúng được bảo quản tốt. Các vật liệu có độ cảm quang kém thì có
khả năng bảo quản được lâu hơn, tốt hơn các vật liệu có độ cảm quang lớn. Việc
bảo quản vật liệu lâu làm cho chúng bị cũ đi biểu hiện ở mấy điểm sau:
+ Độ cảm quang giảm đi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Hệ số phản sai bị giảm đi.
Khi bảo quản các hộp phim mềm trong kho phải để chúng trong vị
trí đứng trên sàn hay
trong hộp đứng. Các giá
để vật liệu phim,
ảnh không được thấp sát mặt đất quá 0,5 m, không được để gần nơi phát
nhiệt như
lò sấy,
v.v... quá 1,0 m. Vật
liệu ảnh phải
để ở phía
tường của kho. Không được để ánh sáng mặt
trời chiếu vào vật
liệu ảnh. Kho phải thông khí hàng ngày, nhiệt
độ trong kho cần phải đảm bảo từ 12 đến 20°C, độ ẩm từ 50% đến 70%, ở
nhiệt độ thấp phim ảnh sẽ được bảo quản tốt nhất. Khi cần mang phim ảnh
đi xa phải đựng chúng vào những hộp sắt tây, dán nắp bằng băng dính
cẩn thận sao cho độ ẩm bên ngoài không
tác động
vào trong hộp. Không được để các khí sau đây: amôniac, sunfurơ (khí thối),
cacbonic các chất thơm (dầu sơn, nước hoa,
v.v...) các tia có hại như rơnghen, phóng xạ, v.v...
các loại gỗ họ thông ở trong hoặc gần
kho bảo quản phim ảnh.
Khi nhiệt độ và độ ẩm cao hơn quy
định trên không được
để phim, ảnh
trong hộp trong thời gian dài, nhất là trong các hộp gỗ, vì sự bốc hơi nước từ gỗ có thể ảnh hưởng xấu đến tính cảm quang
của phim, ảnh.
Thuốc hiện, thuốc hãm phim, ảnh chưa pha chế cần bảo
quản ở nơi khô ráo, nhiệt
độ thấp,
không được để ánh sáng chiếu trực
tiếp vào.
Thuốc hiện đã pha phải bảo quản
trong lọ thủy tinh màu tối, trong chỗ tối và phải đậy nút chặt. Không nên pha chế nhiều
một lúc vì để thừa ế thuốc hiện, hãm sẽ bị ôxy hóa đi. Không được pha thêm hóa
chất vào các dung dịch đã dùng. Mỗi lít thuốc hiện (hãm) chỉ nên hiện (hãm) tới
1,63 m², giấy ảnh (khoảng 50 tờ ảnh 18x18 cm) và khoảng 0,88 m² phim mềm hoặc
phim kính (khoảng 26,27 phim cỡ 18x18 cm).
PHỤ
LỤC 5
XÁC
ĐỊNH ĐỘ BIẾN DẠNG HỆ THỐNG CỦA PHIM CHỤP ẢNH HÀNG KHÔNG
Trong các công tác đo vẽ lập thể cũng
như tăng dày lưới điểm đo vẽ cần phải
tính đến độ biến
dạng có hệ thống của
phim hàng không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng trên có thể thực hiện được
nếu trong mỗi đoạn của đường bay xác định khoảng cách giữa các dấu
khung tọa độ của 2, 3 tờ phim hàng không. Việc đó
tiến hành trên máy
sterokomparator như sau:
Tư liệu dùng để đo gồm phim cần
cải chính và bản chụp lại
khung ép phẳng của máy chụp ảnh (hay
phim mẫu).
Ở khay trái của máy đặt phim chụp lại
khung ép phẳng của máy ảnh, còn ở khay phải đặt phim cần
xác định. Việc định hướng
tiến hành theo các
đường nối
các dấu khung tọa độ xa.
Quan sát tuần tự lên dấu khung tọa độ ở phía
trên và dưới. Đưa tiêu đo trái lên điểm cần đo bằng tay quay, còn tiêu đo phải dùng ốc thị sai dọc. Hiệu các
số đọc được trên ốc thị sai dọc khi quan sát
các điểm dấu tọa độ dưới và trên là tọa độ
biến dạng theo trục yy. Đối
với
xác định tọa độ biến dạng
theo trục xx cũng làm tương tự,
nhưng số đọc lấy trên thang số thị sai
ngang.
Nếu Kx - Ky ≤ 0,003 thì tính Ktb
= y(Kx - Ky)
Cải chính ảnh hưởng của biến dạng hệ thống này vào
tiêu cự máy chụp:
f = fk . Ktb
Trung đó fk - tiêu cự máy chụp ảnh.
Nếu Kx - Ky > 0,003
thì cải chính ảnh hưởng của biến dạng hệ thống của phim hàng không như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra còn xác định hệ số d k
Hệ số này sẽ được dùng để cải chính
tung độ của các điểm của lưới tăng dày theo công thức:
dy = y.dk
PHỤ LỤC
6
CÁC
ĐƠN THUỐC HIỆN, HÃM ẢNH, CÁCH PHA CHẾ
1. Đơn số 1
Thuốc hiện dùng cho phim kính và phim mềm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25 g
- Hyđroquinon
6g
- Xôđa khan
30g
- Phênidon
0,25 g
- Brômua Kali
1 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 ml
- Nước
đến 1 lít
Khi hiện các âm bản đường nét không cần
pha thêm nước. Tùy thuộc vào độ mờ của phim ảnh mà tăng độ lượng bendotriadon đến 15 ml.
Đối với phim âm bản sắc phải pha loãng thuốc
hiện đã pha chế theo đơn số 1 theo tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:3, 1:4 tùy thuộc
vào độ phản sai mong muốn.
Thời gian hiện hình từ 3 đến 5
phút, nhiệt độ tốt nhất là 20° C.
2. Đơn số 2.
Thuốc hiện hình dùng cho phim (mềm) dương:
- Sunfit natri khan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Borac
5 g
- Hydroquinon
5 g
- Phê-ni-don
0,4 g
- Bromua Kali
0,5 g
- Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian hiện từ 6 đến 8
phút, nhiệt độ 20° C.
3. Đơn số 3
Thuốc hiện hình dùng cho phim kính
dương:
- Sunfit natri khan
40 g
- Xoda
35 g
- Blixin
8 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4 g
- Bromua Kali
0,5 g
- Bendotriadon (1%)
8 ml
- Nước đến
1 lít
Tùy thuộc vào độ
phản sai mong muốn
mà pha loãng theo tỷ lệ 1:1, 1:2.
Khi không có glixin có thể sử dụng thuốc hiện
hình theo đơn số 1 nhưng pha
loãng theo
tỷ lệ 1:3, 1:4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Đơn số 4.
Thuốc hiện hình cho giấy ảnh.
- Sunfit natri khan
12 g
- Axit clohydrich (hoặc axit sun furich)
6 g
- Xoda khan
15 g
- Phenidon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bendotriadon (1%)
1 - 2 ml
- Nước
1 lít
Khi sử dụng loại thuốc hiện hình này nên chọn loại
giấy có số giấy (chỉ đặc tính phản
sai) lớn
hơn 1
đơn vị so với
số giấy
khi dùng loại thuốc hiện thông thường.
Đối với tất cả các thuốc hiện có phenidon, để
cho phenidon hòa tan hết, cần pha riêng vào
100 mililít nước có chứa 2 g
sunfit natri sau
đó mới đổ
vào
thuốc hiện.
Thời gian hiện từ 3 đến 4
phút, nhiệt độ
20° C.
5. Đơn số 5.
Thuốc hiện thích hợp với giấy ảnh "Unibrom"
và phim màu kỹ
thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 g
- Sunfit Natri khan
50 g
- Hydroquinon
5g
- Xoda
30 g
- Bromua Kali
0,5 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 g
- Nước
1 lít
6. Đơn số 6.
Thuốc hiện hình dùng cho giấy ảnh và phim mềm có lớp màng bóc
ra được:
- Metol
1 g
- Sunfit Natri khan
29 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 g
- Bromua Kali
1 g
- Nước
1 lít
Thời gian hiện từ 3 đến 4 phút, nhiệt độ 20° C.
7. Đơn số 7.
Thuốc hiện hình tribisop, phù hợp
cho loại phim ảnh hàng không có độ
phản sai trung tính.
- Metol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hydroquinon
5g
- Sunfit Natri khan
26 g
- Xoda khan
20 g
- Bromua Kali
1 g
- Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Đơn số 8
Thuốc hiện hình hạt nhỏ hydroquinon
- Nước (to = 40°C)
1 lít
- Metynon
2g
- Hydroquinon
5g
- Sunfit Natri (khan)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Borac
20g
- Bromua Kali
1g
Thời gian hiện khoảng 3 phút, nhiệt độ 18° C.
9. Đơn số 9
Thuốc hiện hình hỗn hợp hydroquinon. Loại thuốc này
có thể
dùng để hiện
phim kính, phim mềm và ảnh in tiếp xúc.
Dung dịch này tạo bởi ba loại
dung dịch sau:
a) Dung dịch thứ nhất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 lít
- Metynon
5g
- Sunfit Natri khan
120g
b) Dung dịch thứ hai:
- Nước
1 lít
- Hydroquinon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sunfit Natri khan
100g
c) Dung dịch thứ ba:
- Nước
1 lít
- Xoda hoặc (cacbonat Kali)
150g
Khi dùng cacbonat kali hoặc
cacbonat natri kết tinh phân lượng tăng lên một lần.
Sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch thứ nhất.
1 phần
- Dung dịch thứ hai
2 phần
- Dung dịch thứ ba
2 phần
- Nước
2 phần
b) Đối với ảnh in từ phim phản sai:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 phần
- Dung dịch thứ hai
2 phần
- Nước
2 phần
c) Khi dùng cho ảnh có độ phản sai nhỏ và ảnh
nắn được
bằng phương
pháp phản quang:
- Dung dịch thứ hai
1 phần
- Dung dịch thứ ba
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nước
2 phần
Nhiệt độ hiện 18°C, thời gian hiện tùy yêu cầu chất lượng mà rút ra từ thí nghiệm trước khi sản xuất
10. Đơn số 10 (a,b,c)
Các thuốc hiện D.72, D.19, D.11 (bảng 9).
a) D.72: thuốc hiện hình thích
hợp với việc hiện hình của
các loại phim và
các loại giấy in ảnh phóng. Khi
sử dụng, lấy một
phần dung dịch cũ, hai phần nước tiến hành hiện
hình ở nhiệt độ 20°
C, thời gian hiện phim khoảng 5 phút, giấy ảnh hiện khoảng 1
phút.
Bảng 9
Đơn thuốc
Lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)D.72
b)D.19
c)D.11
- Nước 500C, ml
500
500
500
- Metynon, g
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
- Sunfit natri, g
45,0
90,0
75,0
- Hydroquinon, g
12,0
8,0
9,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67,5
48,0
25,0
- Bromua kali, g
1,9
5,0
5,0
- Nước (cho thêm vào đến), ml
1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
b) D.19: thuốc hiện hình thích hợp với phim ảnh
hàng không
c) D.11: chỉ thích hợp với phim chụp lại. Khi sử dụng
đều
không cho
thêm nước nhiệt độ hiện 200C, thời gian hiện khoảng 5 phút.
11. Đơn số 11.
Dung dịch hãm ảnh tính
chua:
- Hyposunfit natri tinh
thể
250 g
- Nước
0,5 lít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sunfit natri khan
25 g
- Axit sunfurich (10%)
50 ml
- Nước đến
1 lít
Dung dịch axít hóa này có thể
thay thế bằng cách cho thêm bisunfit kali 25 g vào 1 lít dung dịch trên.
Thời gian hãm 7 phút, nhiệt độ hãm từ 15 đến 25°C.
12. Đơn số 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nước 1 lít
- Hyposunfit natri 250 g
b) Nước (40°C) 100 ml
- Sunfit natri kết tinh 30 g
- Axit axêtich (28%) 45 ml
- Phèn chua 15 g
Đổ dung dịch (a) vào dung dịch (b)
13. Đơn số 13.
Dung dịch hãm thích hợp
cho các loại
phim,
giấy ảnh phóng đại và giấy in ảnh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600 ml
- Hydrosunfit natri
240 g
- Sunfit natri
15 g
- Axit axêtich (28%)
48 ml
- Axit borich kết tinh
7,8 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,0 g
- Nước
1 lít
Thời gian hãm không ít hơn hai
lần thời gian hiện hình, nhiệt độ hãm 20°C. Có thể
không dùng axit borich và phèn chua. Nếu cần sửa phim chụp lại thì không được dùng phèn chua.
14. Đơn số 14.
Dung dịch thuốc hãm dùng cho giấy ảnh có màng bóc ra
được
- Hydrosunfit natri
250 g
- Sunfit natri khan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Axit axêtic khan
10 g
- Nước
1 lít
Thời gian hãm 7 phút, nhiệt độ hãm từ 15 đến 25°C.
PHỤ
LỤC 7
ĐƠN THUỐC NHUỘM ẢNH
a) Dung dịch thứ nhất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200 ml
- Na2S.9H2O
4 g
b) Dung dịch thứ hai:
- Nước
200 ml
- Na2S2O3
200 g
Pha chế theo lỷ lệ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15-20 ml
- Dung dịch thứ hai
5 ml
- Nước
250 ml
Nếu hình ảnh nhuộm được quá vàng phải tăng thêm lượng Na2S2O3 lên một chút.
Khi hình ảnh quá đỏ phải tăng Na2S2O3
lên một chút.
Việc xử lý này hoàn toàn theo kinh nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG
PHÁP CHẾ KEO DÁN
a) Keo xenlulo dùng để dán ảnh lên đế cứng. Loại
keo này không tan trong
nước, cũng không làm cho giấy
biến dạng.
Nói chung có thể hòa tan xenlulo (axit minerat C12H12HNO3)
và anyloaxetat (dầu chuối CH3COOC5H11) và axêtol (CH3COOH3), mà làm thành
- Xenlulo
25 g
- Axêtol
75 ml
- Dầu chuối
100 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15-20 giọt
Trọng lượng xenlulô có thể dựa vào độ
co, dặn của giấy ảnh mà tăng hay giảm. Trong thực tế sản xuất người ta thường điều chế với lượng xenlulô tăng 1/4 so với trọng lượng ghi trong đơn.
Lượng điều chế tốt nhất là pha chế một
lần cho cả quý. Khi sử dụng cần chú ý đậy
keo lại cẩn thận.
b) Ngoài ra còn có thể dùng các loại
keo dán pha theo đơn sau đây:
- Nước
1 lít
- Keo động vật
30g
- Tinh bột (gạo, khoai tây)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phênol (20%)
15 - 20 giọt
c) Keo dán gỗ:
- Nước
1 lít
- Keo da trâu
150g
- Dầu thông
5 - 7 giọt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC
9
ĐƠN
THUỐC TẨY TRẮNG ẢNH
Khi tẩy trắng ảnh, ngâm ảnh vào
trong dung dịch
kaliferixianua 5% cho ảnh tẩy trắng đến mức cần thiết, sau đó rửa trong nước
cẩn thận rồi phơi
khô, nếu bỏ
ảnh tẩy trắng vào dung dịch hyposunfit natri 20% trong 5 phút, sau đó rửa và
phơi khô, thì bản này sẽ mất hình ảnh
và trắng.
Ảnh chỉ tẩy trắng bằng kaliferixianua còn
có thể khôi phục lại
được bằng cách hiện
hình và định thông thường, còn ảnh tẩy trắng bằng hyposunfit natri thì ảnh không khôi phục lại được
nữa.
Khi xử lý tùy theo yêu cầu mà sử dựng một trong hai loại thuốc tẩy trắng trên.
Ảnh đã được tẩy trắng không được cho màng thuốc
bị
cọ sát với các tấm ảnh khác để tránh nét vẽ trên ảnh bị xóa đi.
Dung dịch tẩy trắng: Dung dịch
(a)
- Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kaliferixianua
7,5g
Dung dịch (b)
- Nước
1 lít
- Hyposunfit natri
200g
Thời gian xử lý trong dung dịch (a)
bình thường
là từ
1 đến 4 phút,
trong dung dịch
(b) là
5, 6 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐƠN
CHẾ CÁC BẢN LAM
Nội dung của quá trình là
dưới tác dụng của ánh sáng oxit sắt ba trở thành oxit sắt hai có khả
năng phản ứng với các chất có màu (muối kaliferixianua K3Fe(CN)6) tạo thành chất kết tủa màu
lam không tan trong nước. Chất kết tủa này lắng đọng, gắn chặt vào bản kẽm,
giấy,
nhựa, mà tạo thành hình
ảnh.
Thường dùng nhất
là amonixitrat sắt và amoniac. Loại muối cần này là loại
nước màu nâu hoặc xanh. Các
loại muối này khi tác dụng
với muối Kaliferixianua tạo thành chất kết tủa màu lam, ta
có thể
nhận được
hình ảnh
bằng hai cách:
- Phiên phơi
- Xử lý các dung dịch muối hồng huyết
Cách thứ hai cả hai giai đoạn cùng thực hiện một lúc bằng cách pha lẫn amonixitrat sắt và kaliferixianua.
Dưới dây là một số đơn thuốc cảm
quang (bảng 10)
Bảng 10
Các loại hóa chất
Đơn 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn 3
Dung dịch dự trữ 1
- Amonixitrat sắt, g
50
30
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
-
60
- Axit ô xalich
(COOH.COOH), g
-
14
-
- Amôniac (25%), cc
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,5
- Nước, cc
100
100
90
Dung dịch dự trữ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
16
12
- Nước, cc
100
150
100
a) Chế bản lam trên kim loại, mêca.
Quy trình chế bản lam trên nền kim loại gồm các quá trình sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Tráng dung dịch cảm quang trên bản nền,
3) Lộ quang,
4) Tăng cường hình ảnh và làm bền.
1. Chuẩn bị bản nền: bản nền phải mài sạch để có hạt trên bề
mặt nhỏ đều. Cần ngâm trong
dung dịch penenganat kali để rửa tẩy
trong 2 -
3 phút,
sau đó dùng tia nước để rửa cho sạch.
2. Tráng dung dịch cảm quang trên bản nền và sấy khô: trước
khi tráng
lớp cảm
quang cần phải dùng bông lau sạch
nước trên
mặt đế kẽm.
Việc tráng lớp màng cảm quang có thể thực hiện theo một số phương pháp sau đây:
+ Làm trên máy ly tâm: san đều trên mặt ly tâm với
tốc độ từ 40 đến 50 vòng/
phút.
+ Tráng bằng tay:
- Dùng đệm bông phết dung dịch cảm quang lên trên bản kẽm (nhôm) cần phết đi, phết lại theo hướng vuông góc với nhau. Phương pháp này đòi hỏi tác nghiệp viên phải có kinh nghiệm.
Khi sấy
thì dùng máy ly tâm.
- Phết dung dịch cản quang bằng con lăn cao su. Phải làm
cho đều, sau đó sấy trong máy ly tâm từ 6 đến 12 phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt tấm kẽm đã tráng lớp màng cảm quang
dưới phim âm hoặc
dương
tùy thuộc vào mục đích, sao cho bề mặt
thuốc của phim tiếp xúc với mặt
thuốc của tấm
kẽm (nhôm). Dùng đèn
hồ quang hoặc
dùng
đèn điện mạnh để
phơi. Thời gian lộ quang xác định bằng
thực nghiệm.
4. Tăng cường hình ảnh và hãm ảnh:
Các hình ảnh nhận được sau khi lộ quang chưa đủ rõ ràng nên phải tăng cường độ rõ ràng hơn nữa. Việc
tăng cường độ rõ ràng thực nghiệm bằng cách tâm tấm kẽm đã phiên phơi vào chậu
dung dịch axit nitric và axit
clohydric (với tỷ lệ 2:1) sau đó lại pha với nước, cứ 1 lít nước pha 30 cc đung dịch
trên.
Ngâm bản kẽm trong dung
dịch này khoảng 1, 2 phút là việc tăng cường hình ảnh coi như đã hoàn thành.
Tiếp theo đó phải thực hiện việc hãm hình ảnh. Việc
hãm hình ảnh thực hiện như sau:
Dùng tia nước để rửa sạch muối sắt chưa bị bắt ánh sáng khỏi bề mặt tấm kẽm. Khi tất cả muối sắt đã được đẩy ra khỏi bề mặt bản kẽm, thì quá trình hãm coi là xong.
Nói chung vật liệu bắt ánh sáng để làm bản lam có độ cảm
quang yếu khi còn ẩm ướt, khi bắt đầu khô, độ cảm quang tăng lên. Do đó khi tráng, sấy khô, lộ quang trước khi hiện hãm phải làm trong phòng có ánh sáng an toàn (chỉ cần màu vàng da cam).
b) Chế bản lam trên giấy trắng:
- Quy trình công nghệ cũng như trường
hợp trên. Nhưng
trong trường hợp này
nền là màu trắng nên việc tăng cường hình ảnh không cần
thiết. Để nhận được bản lam trên giấy trắng tốt nhất ta thực hiện theo quy
trình sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Lộ quang;
+ Xử lý giấy ảnh đã lộ quang bằng loại dung dịch dự trữ 2 (hiện);
+ Rửa bản lam bằng nước (hay là hãm), phơi khô.
Để nhận được hình ảnh có thể nhìn thấy được,
ta phải tiến hành hiện hình sau khi lộ quang. Dùng que quấn bông thấm dung dịch dự
trữ thứ 2 quét đều
trên mặt bản lam
đã lộ quang. Quá trình này xảy ra rất
nhanh trên mặt thuốc tiếp xúc với dung dịch
thứ 2.
Sau khi thực hiện, rửa bản lam bằng nước cũng như khi rửa bản kẽm. Công việc này
đóng vai trò quá trình hãm bản lam. Ở đây cần rửa lâu hơn
khi rửa bản nhôm (khoảng từ
20 đến 30 phút) vì lớp cảm quang thấm vào bề mặt giấy sâu hơn vào bề mặt kẽm. Sau đó tiến hành sấy khô trong
nhiệt độ bình thường.
PHỤ
LỤC 11
CÁCH PHA CHẾ THUỐC LÀM CHẮC MÀNG
a) Thuốc làm chắc màng cho giấy
ảnh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2000 cc
- Aliumnion potaxion
(potat nhôm)
50g
b) Thuốc làm chắc màng dùng cho phim:
- Nước
1000 cc
- Bromua aliumnion
50 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Quy định chung
2. Công tác biên tập
2.1. Mục đích và yêu cầu của công tác biên tập
2.2. Nội dung của kế hoạch biên tập
3. Công tác chuẩn bị
3.1. Yêu cầu và nội dung của công tác chuẩn bị
3.2. Hệ thống và đánh giá tư liệu
3.3. Nội dung của thiết kế kỹ thuật
3.4. Công tác chuẩn bị cho tăng dày
điểm khống chế ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Công tác chuẩn bị cho đo vẽ bản đồ trên
máy đo vẽ lập thể toàn năng chính xác và chiếu hình chuyển vẽ
3.7. Công tác chuẩn bị cho thành lập bản đồ gốc
bằng phương pháp biên vẽ. Chuẩn bị cho thanh vẽ, khắc vẽ
3.8. Công tác chuẩn bị cho sao bản
4. Tăng dày điểm khống chế ảnh
4.1. Các quy định trong thiết kế và chọn,
chích điểm tăng dày
4.2. Tăng dày điểm khống chế trên máy toàn
năng chính xác
4.3. Tăng dày điểm khống chế bằng phương
pháp bán giải tích
4.4. Tăng dày điểm khống
chế ảnh bằng phương pháp giải tích
4.5. Các quy định trong định hướng tuyệt đối và trong tính
bình sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Nắn ảnh
5.2. Cắt dán bình đồ trực ảnh, bình đồ ảnh
5.3. Trình bày và kiểm tra bình đồ ảnh, bình đồ trực
ảnh
6. Điều vẽ trong nhà
6.1. Quy định chung
6.2. Phương pháp điều vẽ ở
trong nhà
6.3. Trình bày kết quả điều vẽ. Quy định kiểm
tra
7. Thành lập bản đồ gốc bằng các phương pháp đo vẽ ảnh hàng không
7.1. Các quy định chung về công tác thành
lập bản đồ gốc bằng các phương pháp đo vẽ lập thể ảnh
hàng
không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Chiếu hình chuyển vẽ dáng đất và địa vật
7.4. Tiếp biên, tu chỉnh giao nộp thành quả
8. Thành lập bản đồ gốc bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp mặt đất
8.1. Tăng dày điểm trong ảnh chụp mặt đất
8.2. Thành lập bản đồ gốc bằng phương
pháp đo vẽ lập thể ảnh chụp mặt đất
9. Thành lập bản đồ gốc bằng phương pháp
biên vẽ
9.1. Quy định chung
9.2. Chuẩn bị bản gốc biên vẽ
9.3. Biên vẽ bản đồ gốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5. Kiểm tra, tu chỉnh bản gốc biên vẽ
10. Thanh vẽ bản đồ gốc và giao nộp
thành quả
10.1. Quy
định
chung
10.2. Thanh vẽ bản đồ gốc nét chì
10.3. Thanh vẽ bản đồ gốc nét lam
10.4. Thanh vẽ bản đồ gốc trên đế nhựa trong hoặc trên đế nhựa mờ
10.5. Thanh vẽ bản đồ gốc bằng phương
pháp khắc vẽ
10.6. Kiểm
tra,
tu chỉnh bản gốc thanh vẽ khắc vẽ
10.7. Tổng kết và giao nộp thành quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Yêu cầu về chất lượng các bản sao
11.2. Yêu cầu kỹ thuật trong quá trình
chế âm bản
11.3. Yêu cầu kỹ thuật trong quá trình chế dương bản
12. Kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm
12.1. Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cuối cùng
12.2. Tiểu chuẩn đánh gia chất lượng bản đồ gốc
Phần phụ lục
Phụ lục 1: Yêu cầu cơ bản về độ
chính xác của máy sử dụng trong quá trình thành lập bản đồ địa hình
Phụ lục 2: Kiểm tra khả năng nhìn lập thể của người đo vẽ ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục 4: Bảo quản phim ảnh và
các hóa chất, dung dịch hiện, hãm ảnh
Phụ lục 5: Xác định độ biến dạng hệ thống của phim chụp
ảnh hàng không
Phụ lục 6: Các đơn thuốc hiện, hãm ảnh. Cách pha chế
Phụ lục 7: Đơn thuốc nhuộm
ảnh
Phụ lục 8: Phương pháp chế keo dán
Phụ lục 9: Đơn thuốc tẩy trắng ảnh
Phụ lục 10: Đơn chế các bản lam
Phụ lục 11: Cách pha chế thuốc làm chắc màng
[1] Đơn vị tiêu chuẩn đo mật độ quang học
của Liên bang cộng hòa XHCN Xô viết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66