Tích
lũy tên sàng
|
Lỗ
sàng (mm)
|
2,5
|
1,2
|
0,6
|
0,3
|
0,15
|
Tiêu chuẩn Liên Xô %
|
0
|
2,5
|
30
- 40
|
50
- 60
|
65
- 75
|
Tiêu chuẩn Viện KTGT %
|
0
|
4,5
|
26
|
60,9
|
91,46
|
2.10. Cát phải được bảo quản
trong các kho, bãi cẩn thận, tránh rơi vãi và lẫn lộn với bùn đất. Kho bãi phải
ở nơi cao ráo, có xử lý nền kho và xây tường chắn xung quanh.
Cát phải được để riêng theo từng
đống, từng loại khác nhau để tiện lợi khi sử dụng.
Nếu kho cố định thì nhất thiết phải
có mái che để tránh lá cây và rác rưởi lẫn lộn vào cát.
2.11. Cát không phù hợp với
yêu cầu sử dụng cần phải được gia công lại như sàng lọc hạt to, hạt bụi, rửa
tẩy bùn đất và chất hữu cơ, pha trộn các loại cát khác nhau để có thành phần
hạt tốt nhất.
C- XI MĂNG
2.12. Xi măng dùng trong vật
liệu XMLT phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành. Tốt
nhất dùng xi măng Pooc-lăng có mác 400.
Việc sử dụng các loại xi măng đặc
biệt như xi măng chống sun phát, xi măng nở thể tích v.v… chỉ được phép khi
được sự đồng ý và hướng dẫn của thiết kế hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2.13. Mỗi đợt xi măng chở
tới công trường đều phải có phiếu xác nhận chất lượng của nơi sản xuất, trong
đó ghi rõ, ngày, tháng, năm sản xuất, lô sản xuất, mác xi măng v.v.
Trước khi sử dụng xi măng cần phải
kiểm tra, đối chiếu với phiếu xác nhận chất lượng của nhà máy hoặc phòng thí
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi lô xi măng bảo quản quá 3
tháng.
- Có sự nghi ngờ về phẩm chất.
2.15. Loại xi măng bị vón cục
có thể sử dụng được với điều kiện là phải qua gia công, xử lý bằng cách nghiền
dập, sàng qua sàng 4900 lỗ/cm2 và thử lại chất lượng xi măng theo
quy định chung trong tiêu chuẩn hiện hành.
Đặc biệt cần chú ý các vấn đề sau:
- Kho xi măng phải xây dựng theo
đúng chỉ dẫn, phải ở nơi cao ráo, thoáng mát. Phải có sàn cách mặt đất ít nhất
50 cm. Mái che và tường bao của kho phải kín đáo, tránh mưa dột làm ẩm ướt xi
măng.
- Xi măng nhập kho phải để riêng
từng loại, từng ngày nhập kho khác nhau.
- Khi sử dụng phải theo thứ tự,
nhập kho trước lấy trước, nhập kho sau lấy sau.
- Số bao xếp trong kho không quá 10
lớp.
D- NƯỚC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung nước dùng cho người ăn
uống được thì có thể dùng nhào trộn và bảo dưỡng XMLT. Đối với nước dùng bảo
dưỡng cho phép có lượng bùn đất cao hơn.
2.18. Nước dùng trong XMLT
cũng giống như nước dùng trong bêtông cốt thép, chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
- Độ PH không nhỏ hơn 4.
- Lượng SO4 của các chất
kết hợp Sun-phát không được lớn quá 2,7 gam trong 1 lít.
- Trọng lượng tổng cộng các chất
muối không quá 5 gam trong 1 lít.
- Không bị lẫn các chất dầu, mỡ,
dầu thực vật, đường, axít.
E- PHỤ GIA
2.19. Để tăng cường khả năng
chống thấm, tăng độ dẻo, giảm hoặc tăng thời gian đông cứng của vữa, tiết kiệm
xi măng v.v… có thể thêm các loại phụ gia tương ứng khi trộn vừa nhưng phải
thông qua nghiên cứu, thí nghiệm và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
Chương III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A- VÁN KHUÔN
3.1. Chế tạo các sản phẩm
XMLT có thể dùng ván khuôn hoặc không có ván khuôn, nhưng đối với những sản
phẩm có thể làm được thì nên làm ván khuôn để đảm bảo chính xác về hình dáng và
kích thước của sản phẩm.
3.2. Vật liệu làm ván khuôn
có thể là thép, gỗ, bêtông kinh, chất dẻo v.v. Đối với các sản phẩm lắp ghép,
ván khuôn được sử dụng nhiều lần thì nên làm ván khuôn thép. Sử dụng loại vật
liệu gì làm ván khuôn cần so sánh kỹ về các mặt chỉ tiêu kinh tế.
3.3. Thiết kế ván khuôn cần
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo đúng hình dạng, kích
thước của kết cấu.
- Đảm bảo độ bền chắc, không bị
biến dạng trong quá trình thi công, đặc biệt khi thi công bằng đầm rung.
- Đảm bảo kín nước, kín vữa.
- Tháo lắp dễ dàng, không gây ra
phá hoại các góc cạnh của sản phẩm khi tháo dỡ.
- Không gây khó khăn cho việc đặt
cốt thép và quá trình lèn chặt vữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Việc lắp đặt cốt thép
và lưới thép chỉ được tiến hành sau khi đã định vị, bôi trơn và nghiệm thu chất
lượng ván khuôn.
3.5. Việc lắp đặt cốt thép
cần phải đạt được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm chính xác về vị trí theo
thiết kế, bảo đảm đúng chiều dày của lớp bảo vệ.
- Bảo đảm vững chắc, không bị xê
dịch vị trí trong quá trình đổ vữa và đầm chặt.
3.6. Cắt, buộc các tấm lưới
thép phải đảm bảo số lượng lớp lưới, số lượng sợi thép trong tiết diện kết cấu.
Lưới thép không được xê dịch vị trí hoặc biến dạng. Trường hợp có khung thép
tăng cường ở giữa các lớp lưới cần phải chú ý đến chiều dày của kết cấu bảo đảm
tấm lưới bằng phẳng, chặt chẽ và chính xác.
3.7. Sau khi lắp đặt cốt
thép và lưới thép vào ván khuôn cần khẩn trương đổ vữa tạo hình ngay, cần có
biện pháp bảo vệ, che chắn để cốt thép và lưới thép sạch sẽ, không gỉ trước khi
tạo hình. Trường hợp không dùng ván khuôn cần hết sức chú ý đảm bảo đúng kích
thước và hình dạng kết cấu.
3.8. Trong quá trình gia
công vật liệu thép cần chú ý những vấn đề sau đây:
- Không đặt mối nối ở những nơi có
ứng suất lớn nhất, không đặt mối nối nằm trên cùng một mặt cắt của kết cấu.
- Các mối nối thanh thép chịu lực
phải hàn theo quy trình đã quy định. Đối với mối nối lưới thép chỉ cần đặt
chồng lên nhau một đoạn không nhỏ hơn 5cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các điểm móc cấu (nếu có) phải
đặt đúng vị trí do thiết kế quy định và bảo đảm bền chắc khi sử dụng.
C- HỖN HỢP VỮA
XI MĂNG
3.9. Đệ chọn thành phần hỗn
hợp một cách chính xác, cần dựa vào kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý của các
vật liệu thành phần, đồng thời ra sức cải tiến các thiết bị làm chặt để có thể
sử dụng vừa có độ dẻo nhỏ nhất, tiết kiệm vật liệu nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo
được chất lượng yêu cầu.
3.10. Phải thông qua thí
nghiệm để chọn tỷ lệ thành phần hỗn hợp nhằm đảm bảo cường độ thiết kế và phù hợp
với điều kiện thi công cụ thể. Kết quả thí nghiệm lấy cường độ trung bình của 3
mẫu thử 7.07 cm, tuổi 28 ngày.
3.11. Cân đong vật liệu theo
trọng lượng, không được cân đong theo thể tích trừ nước. Phải thường xuyên kiểm
tra thiết bị và dụng cụ cân đong để đảm bảo chính xác.
3.12. Nơi pha trộn phải có
bảng đen để ghi rõ liều lượng vật liệu cho một mẻ trộn. Tỷ lệ pha trộn do phòng
thí nghiệm cung cấp. Đơn vị thi công cần căn cứ vào độ ẩm của cát trong ngày mà
điều chỉnh lại cho phù hợp. Người phụ trách cân đong tuyệt đối không được thay
đổi tỷ lệ này.
Sai số cho phép trong quá trình cân
đong vật liệu có thể theo quy định sau:
- Xi măng
1%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3%
- Nước
1%
- Phụ gia
0,1%
3.13. Nhào trộn hỗn hợp cát,
xi măng, nước và phụ gia (nếu có) có thể bằng máy hay bằng tay, nhưng tốt nhất
là bằng máy trộn vữa. Không được dùng máy trộn bê tông để trộn vữa.
Thể tích vật liệu tính cho một cối
trộn phải phù hợp với khả năng thực tế của máy trộn.
Chọn số lượng máy trộn cần căn cứ
vào tốc độ thi công và năng suất của từng máy trộn mà tính toán cho hợp lý, có
tính đến dự phòng trong trường hợp máy bị hỏng.
3.14. Trình tự trộn hỗn hợp
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể kéo dài thời gian trộn máy
đến 5 phút và trộn tay đến 10 phút để tăng độ dẻo thi công và giảm bớt lượng
nước.
3.15. Trong trường hợp có
phụ gia, cần phải có hướng dẫn cụ thể về phương pháp sử dụng. Thông thường đối
với phụ gia hóa dẻo, lỏng thì có thể trộn cùng với nước, còn phụ gia đông cứng
nhanh thì được cho vào khi bê tông trộn gần xong.
3.16. Vữa trộn đến đâu phải
dùng ngay đến đấy, nếu lưu lại quá 30 phút thì phải trộn lại, nếu quá 2 giờ thì
phải có biện pháp xử lý theo chỉ dẫn riêng. Trường hợp để lâu quá không xử lý
được, vữa đã mất tính chất dính kết thì phải vứt bỏ.
3.17. Nếu không có máy trộn,
hoặc khối lượng vữa không lớn lắm, có thể trộn bằng tay, nhưng phải tính toán
tổ chức dây chuyền hợp lý để đảm bảo chất lượng vữa và tốc độ thi công.
Khi trộn bằng tay, cần chú ý các
mặt sau đây:
- Có đủ khay trộn, xẻng, cào răng.
- Không để vật liệu bị rơi vải,
nhất là không để nước bị hao hụt trong quá trình trộn.
- Làm ẩm ướt dụng cụ trước khi
trộn.
3.18. Nếu thi công trong mùa
hè có nhiệt độ (lớn hơn 30o) thì phải có biện pháp giảm nhiệt độ như
đã quy định trong các quy trình thi công bê tông của Nhà nước, phải có dụng cụ
che mưa nắng cho khu vực trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.20. Dụng cụ, phương tiện
để vận chuyển vữa phải bền chắc và kín nước, không để rơi vãi và lọt vữa trong
quá trình vận chuyển, không làm thay đổi tỷ lệ do ảnh hưởng của gió, mưa, nắng, hoặc bản thân
thiết bị gây ra.
3.21. Số lượng phương tiện
vận chuyển phải căn cứ vào năng suất của nó và tốc độ thi công mà tính toán cho
phù hợp. Tốc độ vận chuyển phải tính toán thật sít sao, sao cho tổng số thời
gian vận chuyển và đầm chặt không lớn hơn thời gian quy định.
D- TẠO HÌNH
3.22. Trong quá trình thi
công, vị trí tạo hình sản phẩm phải được che mưa nắng, nhằm cải thiện điều kiện
làm việc của công nhân, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
3.23. Đối với những trường
hợp không dùng ván khuôn và thi công bằng phương pháp trát tay thì có thể theo
dõi hai phương pháp:
a) Trát hai bên cùng một lúc (ví dụ
trát vỏ tàu thuyền, cả trên và dưới cùng trát một lúc).
b) Trát phía dưới trước, để vừa bám
chắc vào lưới thép tạo thành mặt ván khuôn (nhưng không để vữa quá khô ảnh
hưởng đến sự dính kết và tính đồng nhất giữa các lớp vữa và giữa hai lần trát),
sau đó rải lớp vữa ở trên và trát, lèn chặt. Đối với các phương tiện nối thì
phần tiếp xúc với nước trát sau.
3.24. Trong trường hợp có
ván khuôn, trước khi đổ vữa, phải nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, và các chi
tiết đặt trước.
3.25. Vừa đổ đến đâu phải
tiến hành lèn chặt ngay đến đó. Thi công phần nào xong phần ấy, tránh làm dây
bẩn phần cốt thép ở những chỗ chưa thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.27. Nếu khối lượng thi
công lớn, cần phân đoạn để phù hợp với kế hoạch thi công. Phải có biện pháp xử
lý tốt mối nối giữa các phân đoạn đảm bảo cho vật liệu đồng nhất như khi thi
công liên tục.
3.28. Trong quá trình thi
công, tránh va chạm làm ảnh hưởng đến phần đã thi công.
3.29. Để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, nên lèn chặt bằng đầm rung, trên bề mặt bằng đầm bàn hoặc đầm cải
tiến có dạng đầm bàn.
Thời gian đầm cần căn cứ vào công
suất cụ thể của máy đầm, nhưng theo kinh nghiệm thông thường, thời gian đầm kéo
dài từ 2-3 phút, khi nước xi măng đã nổi lên trên bề mặt.
3.30. Khi tạo hình xong,
phải che mưa, nắng (nếu nắng quá to) trong khoảng thời gian vữa chưa đông cứng
(thông thường không ít hơn 24 giờ).
3.31. Sau khi lèn chặt và
hoàn thiện sản phẩm phải chờ cho vữa se mặt (sau 5-8 giờ) thì tiến hành bảo
dưỡng. Nên dùng bao tải rơm hoặc cát phủ trên bề mặt sản phẩm và tưới nước để
đảm bảo bề mặt luôn luôn ở trạng thái ẩm ướt.
Đối với những sản phẩm lớn, khi
hoàn thiện xong phần nào cần tiến hành bảo dưỡng ngay phần ấy.
3.32. Thời gian bảo dưỡng
liên tục ít nhất là 7 ngày đêm. Đặc biệt 4 ngày đầu phải bảo dưỡng với chế độ
hết sức nghiêm ngặt, phải luôn luôn bảo đảm bề mặt ẩm ướt. Thông thường ban
ngày cứ 2 giờ tưới một lần, ban đêm 4 giờ tưới một lần. Sau 3 ngày, thời gian
tưới có thể thưa hơn.
3.33. Trong điều kiện cho
phép, nhất là ở các nhà máy bê tông đúc sẵn, có thể tiến hành bảo dưỡng bằng
cách chưng hấp bằng hơi nước nóng, nhưng phải theo đường dẫn riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THÁO DỠ VÁN KHUÔN VÀ
HOÀN THIỆN SẢN PHẨM
4.1. Đối với ván khuôn không
chịu lực thì sau khi vữa XMLT đã đông cứng (thông thường từ 12-24 giờ) có thể
tháo dỡ được. Đối với ván khuôn chịu lực chỉ được tháo dỡ khi vữa đạt 75% cường
độ thiết kế (sau 7 ngày).
Việc tháo dỡ ván khuôn phải có lệnh
của cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công.
4.2. Tháo dỡ ván khuôn cần
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Tháo dỡ phải nhẹ nhàng, không đập
gõ mạnh và va chạm mạnh vào sản phẩm.
- Trình tự tháo các chi tiết của
ván khuôn phải phù hợp với các kết cấu ván khuôn, tránh làm hư hỏng ván khuôn.
- Không được tỳ, kê kích trên mặt
XMLT.
4.3. Khi tháo ván khuôn
xong, nếu có các hiện tượng rạn vỡ, sứt mẻ thì phải có biện pháp xử lý, tùy
theo mức độ của khuyết tật.
Trường hợp bị rỗ nhẹ, có thể dùng
vữa với thành phần hỗn hợp như lúc thi công để xoa lại bề mặt bị rỗ và tiến
hành bảo dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Các sản phẩn bằng XMLT
có thể được tiến hành sơn phủ theo yêu cầu của thiết kế, nhằm bảo vệ công
trình, hoặc theo yêu cầu về trang trí mỹ thuật. Thành phần pha chế, thao tác
sơn phủ phải theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan thiết kế, hoặc cơ quan có thẩm
quyền quy định.
4.5. Trước khi tiến hành sơn
phủ, cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Kiểm tra cường độ lớp sơn phủ.
- Làm sạch bề mặt lớp sơn phủ để
đảm bảo độ dính bám của lớp sơn phủ.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XUẤT XƯỞNG
5.1. Sản phẩm trước lúc xuất
xưởng phải được kiểm tra lại về chất lượng, đối chiếu với bản vẽ thiết kế. Cần
có các tài liệu sau đây làm căn cứ kiểm tra:
- Biên bản nghiệm thu hay phiếu xác
nhận chất lượng các chi tiết cốt thép, lưới về các phần khác nằm trong XMLT.
- Phiếu xác nhận tính năng cơ lý
của vật liệu thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Sai số về hình dáng,
kích thước phải phù hợp với những quy định của thiết kế.
5.3. Việc giao nhận sản phẩm
phải theo đúng các nguyên tắc về quản lý kinh tế, hợp đồng kinh tế của Nhà nước
ban hành.
5.4. Trong trường hợp sản
phẩm chưa được bàn giao cho nơi sử dụng để giải phóng mặt bằng sản xuất, sản
phẩm cần phải đem chất kho hoặc để vào nơi quy định.
Vị trí và cấu tạo kho chứa, biện
pháp kê kích sản phẩm, cần phải căn cứ vào cấu tạo cụ thể của sản phẩm mà thiết
kế cho hợp lý, và phải có ý kiến chỉ dẫn của thiết kế.
Khi chất sản phẩm trong kho, cần
phải lưu ý đến việc đi lại của các phương tiện vận chuyển ra vào và bốc dỡ sản
phẩm.