TIÊU CHUẨN NGÀNH
22TCN 248:1998
VẢI ĐỊA KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG NỀN ĐẮP TRÊN ĐẤT
YẾU
I. Các quy
định chung
1.1. Phạm vi áp
dụng: Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tính toán thiết kế, thi công
và nghiệm thu công trình ứng dụng vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền
đắp trên đất yếu. Nội dung thiết kế chỉ
quy định việc chọn vải, những tính toán cần thiết cho việc xác định vị
trí đặt vải và số lớp vải để tăng
cường mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu;
còn các vấn đề tính toán về lún, về thấm lọc, bảo vệ và gia cường mái dốc
không quy định ở đây.
1.2. Vải địa
kỹ thuật được đặt giữa nền đất yếu và nền đắp làm chức năng tăng
cường ổn định cho nền đắp đồng thời tạo hiệu ứng
de để đầm chặt đất đắp.
Việc sử dụng vải địa kỹ
thuật để làm chức năng nói trên không phải là điều bắt buộc mà chỉ là một
giải pháp, một phương án đưa ra để so sánh về kinh tế kỹ thuật với
các phương án xử lý khác, khi việc kiểm toán ổn định trong
điều kiện trực tiếp nền đắp trên đất yếu
không đạt được yêu cầu như nói ở điểm 2.2.1.1. Đất yếu ở đây chỉ đất
loại sét hoặc á sét có độ sệt B > 0,5 hoặc đất đầm lầy than
bùn (lượng hữu cơ chiếm trên 20%) hay bùn cát có độ bão hoà G >
0,8.
1.3. Để thiết kế xử
lý đất yếu bằng vải địa kỹ thuật cần khảo sát thu thập các số
liệu sau:
- Khảo sát địa chất công trình
theo 22 TCN 82 - 85 nhằm cung
cấp chính xác phạm vi, chiều dầy và các chỉ tiêu đặc
trưng của đất yếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quy mô công trình, thời gian
thi công và tiến độ thi công công trình.
1.4. Ngoài việc thực
hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, các đơn vị tư vấn thiết
kế, tư vấn giám sát và thi công phải tuân
thủ các quy định hiện hành khác trong khảo sát thiết kế và thi công xây dựng
nền đường nói chung.
II. Tính toán
thiết kế
2.1. Thiết kế cấu
tạo:
2.1.1. Bố trí vải địa kỹ thuật
khi xây dựng nền đắp trên đất yếu thực hiện như sau:
![](00901796_files/image001.gif)
Hình
1
2.1.2. Khi sử dụng vải địa kỹ
thuật làm lớp phân cách thường trải một lớp vải trên đất yếu
Lớp đất đắp đầu tiên trên vải
dùng vật liệu thoát nước cát hạt trung, có các yêu
cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14mm
không quá 10%.
- Hàm lượng hữu cơ không quá
5%.
2.1.3. Khi sử dụng vải
địa kỹ thuật với chức năng gia cường thì dùng hai hoặc nhiều lớp tuỳ thuộc
vào các tính toán ở mục 2.2. Khoảng cách giữa 2 lớp vải tối thiểu 0,3m.
Vật liệu đắp giữa 2 lớp vải đầu tiên cũng dùng cát hạt trung như quy
định ở mục 2.1.2.
2.2. Tính toán thiết
kế.
Tính toán thiết kế phải tuân thủ
tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-98 hoặc tiêu chuẩn
thiết kế đường ô tô cao tốc TCVN 5729-97; quy trình thiết kế
"Khảo sát thiết kế nền đường qua vùng đất yếu" hiện hành. Ngoài
ra khi dùng vải với chức năng gia cường phải tính toán thêm các vấn đề sau:
2.2.1. Tính toán ổn định công
trình
2.2.1.1. Tính toán ổn định trượt
sâu với hệ số ổn định trượt được quy định
Kmin ≥ 1,2 theo
phương pháp phân mảnh cổ điển
![](00901796_files/image002.jpg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00901796_files/image003.jpg)
Trong đó: Nmax là
cường độ chịu kéo đứt lớn nhất của vải lúc đem dùng:
![](00901796_files/image004.jpg)
Hình
2: (1). Vùng hoạt động; (2). Vùng bị động
k - là hệ số lấy
bằng 2,0 nếu dùng vải pô-ly-ét-le và lấy bằng 5,0 nếu vải bằng pô-ly-prô-py-len
hoặc pô-ly-ê-ty-len.
![](00901796_files/image005.jpg)
Điều kiện (2-3) và (2-4) là để
đảm bảo lực kéo có hiệu (cho phép) của vải phải nhỏ
hơn lực ma sát phát sinh giữa mặt trên của vải
với đất đắp cả ở vùng hoạt động (1) và vùng bị động (2).
Trong đó f' là hệ số ma sát tính
toán (đã xét đến hệ số an toàn bằng 1,5) giữa đất đắp và vải:
![](00901796_files/image006.jpg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ϕ là
góc nội ma sát của đất đắp
là
dung trọng đất đắp (T/m3)
hi là chiều cao đất
đắp trên vải (thay đổi theo dạng taluy; trong phạm vi
bề rộng đỉnh nền dường hi = h chiều cao nền đắp).
2.2.1.2. Kiểm toán điều kiện ổn
định trượt đất đắp trên vải địa kỹ thuật theo công thức sau:
![](00901796_files/image008.gif)
ϕ :
Góc nội ma sát của đất đắp
F: Lực ma sát giữa đất đắp và
mặt vải địa kỹ thuật (lực giữ). Bỏ
qua lực dính giữa đất đắp và vải thì:
F
= G.f' (2-9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G trọng lượng khối đất đắp
trong phạm vi mái dốc rộng L (hình 3)
Việc khống chế tốc độ đất
đắp nền trên đất yếu (có vải địa kỹ thuật tăng cường) được thực hiện
như sau:
Phải bố trí mốc quan trắc lún và
mốc quan trắc biến dạng ngang. Tối thiểu mỗi công trình phải bố
trí 3 trắc ngang quan trắc lún và 10m dài 1 mốc quan trắc biến dạng
ngang.
Nếu
+ Lún ≤ 1cm/ngày
+ Chuyển vị ngang ≤ 5mm/ngày thì
tiếp tục đắp. Nếu lún hoặc chuyển vị ngang quá tiêu chuẩn trên
thì cần tạm ngừng đắp để theo dõi; nếu thấy biến dạng không tiếp tục tăng
nữa thì cho đắp tiếp.
2.2.2. Tính toán lựa chọn
vải
2.2.2.1. Chọn loại vải,
số lớp vải theo mục đích gia cường phải dựa trên cơ sở tính
toán ở mục 2.2.1 và không trái với yêu cầu nêu ở mục 3.1.1.
2.2.2.2. Chiều rộng trải
vải địa kỹ thuật khi thiết kế phải lớn hơn chiều rộng của
nền đường ít nhất là 1m để cuốn phủ lên lớp
thứ nhất của lớp cát thoát nước ngang (thay thế tầng lọc ngược hai bên nền
đường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Yêu cầu đối với
vật liệu và thiết bị:
3.1.1. Vải địa kỹ thuật: Vải địa
kỹ thuật dùng để tăng cường ổn định nền đắp
trên đất yếu, phải đảm bảo có các chỉ tiêu sau đây:
- Cường độ chịu kéo giật
không dưới 1,8kN (ASTM D 4632)
- Độ giãn dài: ≤ 65%
(ASTM D 4632)
- Khả năng chống xuyên thủng
(CBR): 1500 ÷ 5000N (BS 6906 - 4)
- Đường kính lỗ lọc: f90 ≤ 0,15mm (ASTM D 4751)
- Vải địa kỹ thuật phải được bảo
quản cẩn thận, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng quá 3
ngày.
3.1.2. Chỉ khâu vải phải là chỉ
chuyên dùng có đường kính 1 - 1,5m, cường độ kéo đứt > 40N/1
sợi chỉ.
3. 1.3. Lớp cát đắp trên vải
phải là cát hạt trung, có các yêu cầu như mục 2.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy khâu vải là loại máy khâu
chuyên nghiệp có khảng cách mũi chỉ từ 7 đến 10mm.
3.2. Công nghệ thi
công:
3.2.1. Thiết kế
trước khi sơ đồ trải vải làm việc của máy khâu vải theo nguyên
tắc tổng chiều dài đường khâu ngắn nhất. Khi sử dụng vải với mục đích
gia cường thì rải vải theo hướng thẳng góc với tim đường.
3.2.2. Chuẩn bị mặt bằng trước
khi trải vải địa kỹ thuật.
- Bơm hút nước hoặc tháo khô nền
đường toàn bộ diện tích rải vải địa kỹ thuật.
- Dọn sạch gốc cây, cỏ rác và
các vật liệu khác
- Đào đất đến cao độ thiết kế
trải vải
- San phẳng đất nền trước khi
trải.
3.2.3. Trải và nối vải địa kỹ
thuật (các bước thi công xem hình 4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2. Đắp trên vải:
- Sau khi trải vải xong sẽ tiến
hành đắp lớn đầu tiên trên vải địa kỹ thuật bằng
cát hạt trung quy định ở điều 2.1.2. Nếu nền quá yếu,
có thể đắp lớp đầu tiên dày 50cm (có thể tham khảo ở
phụ lục 1).
- Sau khi san vật liệu tiến
hành lu bằng xe bánh xích, sau đó tiếp tục lu bánh lốp và
tải trọng tăng dần để đạt độ chặt theo yêu cầu.
- Từ lớp đắp thứ 2 thi công và
kiểm tra bình thường như thi công nền đường.
3.2.5. Trong quá trình thi công
không được để máy thi công di chuyển trực tiếp trên mặt vải địa kỹ
thuật.
3.3. Kiểm tra và
nghiệm thu
3.3.1. Kiểm tra trước khi thi
công bao gồm công tác kiểm tra mặt bằng thiết bị, vật liệu theo yêu
cầu ở 3.1.
- Nghiệm thu kích thước hình học
và cao độ nền thiên nhiên khi
trải vải có sự chứng kiến của tư vấn giám
sát.
- Đối với vải địa kỹ
thuật phải thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu nói ở điểm 3.1.1. Khối lượng
kiểm tra 10.000m2/l mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.2. Kiểm tra trong khi thi
công:
- Kiểm tra sự tiếp xúc của
vải địa kỹ thuật với nền, không được gập và phần thừa mỗi bên để cuốn lên
theo quy định ở điều 2.3.3.
- Cát đắp trên vải làm lớp thoát
nước kiểm tra theo điểm 2.1.1. Khối lượng kiểm tra 1000m3/1
mẫu.
- Kiểm tra các mối
nối vải bằng mắt, khi phát hiện đường khâu có lỗi phải khâu lại đảm bảo
theo điều 3.2.3.
- Kiểm tra độ chặt nền đắp theo
quy trình thi công nền đường hiện hành.
3.3.3. Kiểm tra nghiệm thu khi
thi công
Tiến hành như quy trình thi
công nền đường hiện hành.
IV. Công nghệ
thi công
Các bước công nghệ thi công
công trình ứng dụng vải ĐKT xây dựng nền đường trên đất yếu thực hiện ở
hình 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4. Các bước thi công