TIÊU
CHUẨN NGÀNH
22TCN
243-98
QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH CẦU TRÊN ĐƯỜNG Ô TÔ - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Chương I
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.1. Quy trình này bao gồm các quy định
về kiểm tra hiện trạng và xác định năng lực chịu tải của cầu trên đường ôtô
(kết cấu nhịp thép, kết cấu nhịp bê tông cốt thép thường (BTCT), kết cấu nhịp
bê tông cốt thép dự ứng lực (DƯL) và mố trụ), đồng thời đánh giá được mức độ có
thể khai thác đối với các bộ phận kết cấu đã kiểm tra nhằm đảm bảo an toàn cho
xe cộ và người qua cầu - gọi tắt là kiểm định cầu.
Điều 1.2. Việc kiểm tra các cầu đang khai thác
phải được tiến hành đều đặn, theo kế hoạch, với định kỳ đã quy định trong các
văn bản hướng dẫn hay trong quy chế duy tu, bảo dưỡng cầu hiện hành. Việc kiểm
tra có thể tiến hành độc lập không có thử nghiệm (thử tải). Nội dung kiểm tra
được quy định trong chương II. Phương pháp tính toán được thực hiện theo quy
trình hiện hành, các kiểm toán chính được giới thiệu trong phụ lục 3. Đối với
những cầu thiết kế theo các quy trình khác, có thể kiểm toán theo các quy trình
đó.
Điều 1.3. Việc thử nghiệm cầu đang khai thác
cần được tiến hành trong những trường hợp khi không thể giải quyết những vấn đề
liên quan đến khai thác chỉ bằng cách tính toán theo các số liệu kiểm tra thu
thập được. Nhu cầu thử nghiệm cầu cũng có thể nẩy sinh trong các trường
hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi có hư hỏng, sai lệch ở từng
phần hay các chi tiết;
- Khi cần khẳng định chính xác tải
trọng đã tính toán;
- Khi cần đánh giá hiệu quả các biện
pháp đã thực hiện để bảo đảm an toàn cho các tải trọng đặc biệt đi qua;
- Các trường hợp có căn cứ khác.
Việc cần thiết phải tiến hành thử
nghiệm cầu là do cơ quan quản lý cầu đề xuất và được cấp có thẩm quyền quyết
định.
Điều 1.4. Đề cương kiểm định phải do các đơn
vị chuyên ngành có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện và được cấp quản lý có
thẩm quyền phê duyệt.
Trong đề cương phải nêu được đầy đủ:
mục đích; nội dung; khối lượng công tác kiểm định; vấn đề an toàn lao động; xác
định kiểu loại và thành phần của các hồ sơ kỹ thuật trong bản báo cáo.
Điều 1.5. Những đơn vị thực hiện công tác kiểm
định phải có đầy đủ tư cách pháp nhân đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hành nghề để thực hiện công việc này.
Điều 1.6. Những công việc chuẩn bị có liên
quan tới việc tiến hành kiểm tra và thử nghiệm (như dựng giàn giáo tạm và làm
chỗ quan sát, kể cả phí tổn vật liệu và nhân công cần thiết, tìm kiếm tải trọng
thử, điều chỉnh giao thông trên và dưới cầu trong khi thử nghiệm v.v...) phải
được thể hiện trong kế hoạch chi tiết phù hợp với đề cương quy định ở điều 1.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 1.8. Khi kiểm định cầu cần phải chấp hành
đầy đủ các quy định hiện hành về an toàn lao động nói chung và các quy tắc
nêu trong phụ lục 1.
Chương II
KIỂM
TRA CẦU ĐANG KHAI THÁC
CÁC CHỈ DẪN CHUNG
Điều 2.1. Nhiệm vụ cơ bản của việc kiểm tra
cầu đang khai thác là xác định hiện trạng và rà soát các bộ phận của công trình
để đối chiếu với các yêu cầu đặt ra đối với tải trọng đang khai thác. Kiểm tra
cầu đang khai thác cũng có thể được tiến hành để giải quyết những vấn đề đặc
biệt, ví dụ như: để đề ra phương án sửa chữa và cải tạo (gia cường) công trình,
xác định chính xác thêm năng lực chịu tải, và vì các mục đích khác.
Điều 2.2. Các công việc chủ yếu khi kiểm tra
cầu, bao gồm:
a) Tìm hiểu, nghiên cứu hồ sơ kỹ
thuật;
b) Thị sát công trình;
c) Đo đạc kiểm tra và lập bản vẽ
hiện trạng cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra chất lượng vật liệu bằng
các phương pháp không phá hủy (ví dụ, bằng siêu âm, đo độ cứng, bằng phương
pháp phát xạ âm v.v...);
- Lấy các mẫu vật liệu để tiến hành
thí nghiệm trong phòng (khi phát hiện những sự không phù hợp của vật liệu được
dùng với các yêu cầu đặt ra);
- Nghiên cứu thực trạng dòng chảy;
- Tổ chức quan trắc lâu dài bằng máy
móc;
- Kiểm tra lớp phủ mặt cầu;
- Những công việc khác có thể mời
những đơn vị chuyên ngành tham gia đảm nhiệm.
Ghi chú:
1. Khi tiến hành kiểm tra chất lượng
vật liệu bằng các phương pháp không phá hủy, cũng như khi lấy mẫu vật liệu để
thí nghiệm trong phòng, cần phải đáp ứng các yêu cầu và tuân thủ theo tiêu
chuẩn hiện hành.
2. Việc lấy mẫu vật liệu chỉ được
tiến hành ở những chỗ, những chi tiết không quan trọng (thứ yếu) của công
trình. Những chỗ bị lấy mẫu trong kết cấu phải được bít, vá lại, và khi cần,
phải được gia cường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 2.5. Khi kiểm tra cầu phải ghi rõ và đánh
giá đúng những sai sót phát hiện được ở công trình (những chỗ làm thiếu, các
khuyết tật, những chỗ hư hỏng).
Phụ lục 2 đưa ra các dạng khuyết tật
và hư hỏng đặc trưng nhất, thường thấy ở các loại kết cấu khác nhau của cầu và
những nguyên nhân có thể của chúng.
XEM XÉT, NGHIÊN CỨU HỒ SƠ KĨ THUẬT
Điều 2.6. Khi tiến hành kiểm tra và thử
nghiệm, xuất phát từ những nhiệm vụ đã đề ra trong đề cương được duyệt, người
lãnh đạo công tác kiểm tra và thử nghiệm cầu cần xác định mức độ chi tiết cho
việc xem xét hồ sơ kĩ thuật đối với mỗi công trình cụ thể.
Việc cung cấp hồ sơ kĩ thuật cần
thiết cho việc kiểm tra và thử nghiệm do các đơn vị và cơ quan đang quản lý
khai thác và cơ quan lưu trữ của Nhà nước (Cục lưu trữ, Tổng cục khí tượng,
thủy văn ...) đảm nhiệm.
Điều 2.7. Việc xem xét hồ sơ kĩ thuật của cầu đang
khai thác bao gồm cả việc nghiên cứu các tư liệu và số liệu của những lần kiểm
tra và thử nghiệm trước, trong đó cần làm rõ những chỉ dẫn cần sửa chữa đề ra
trước đây đã được thực hiện đến mức độ nào.
Ngoài ra, còn phải nghiên cứu các
tài liệu liên quan tới việc thực hiện các công việc thuộc bảo dưỡng thường kỳ
(trong đó có cả việc phát hiện các hư hỏng), việc sửa chữa, việc theo dõi (quan
trắc) lâu dài.
THỊ SÁT CÔNG TRÌNH
Điều 2.8. Khi thị sát công trình phải phát
hiện được những hư hỏng ở các bộ phận và các cấu kiện của cầu (ví dụ: các vết
nứt, các chỗ vỡ, các chỗ cong vênh, chỗ tiếp giáp và chỗ liên kết các bộ phận
bị rời ra, những chỗ bị gỉ, những chỗ sạt lở của ta-luy mố (1/4 nón), của kè
hướng dòng, của gia cố bờ, các hư hỏng của đường tháo nước, của lớp chống thấm,
của khe co giãn, của lớp phủ trên mặt cầu, và các bộ phận khác...). Cần chú ý
những chỗ do tích tụ không tránh khỏi của bụi, rác, nước... mà các hiện tượng
bất lợi (sắt gỉ, gỗ mục...) có khả năng phát triển mạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những hư hỏng và khuyết tật nguy
hiểm nhất cũng như những hư hỏng và khuyết tật đặc trưng phải được phản ánh
bằng các phác hoạ hay chụp ảnh.
ĐO ĐẠC KIỂM TRA VÀ LẬP CÁC BẢN VẼ
Điều 2.10. Việc đo đạc kiểm tra kích thước tổng
thể công trình và kích thước các mặt cắt ngang, những chỗ tiếp giáp và các mối
liên kết phải được tiến hành nhằm đánh giá mức độ phù hợp của các đặc trưng
hình học thực tế của công trình với các đặc trưng đã ghi trong các hồ sơ kỹ
thuật khi thiết kế, hoàn công, khai thác (có xét đến các dung sai cho phép).
Nội dung và khối lượng cần phải tiến
hành của việc đo đạc kiểm tra là do người lãnh đạo công tác kiểm tra và thử
nghiệm cầu đề xuất sau khi đã nghiên cứu hồ sơ kĩ thuật và thị sát công trình.
Điều 2.11. Việc đo vẽ bằng dụng cụ trắc đạc
phải được tiến hành theo các điểm cố định chắc chắn hay theo những mốc đặt
lâu bền (trong trường hợp cần theo dõi đặc biệt lâu dài) và trong điều
kiện thời tiết thuận tiện (tốt nhất là vào thời gian ít nắng gió).
Những mốc độ cao thông thường phải
được nối với các hệ thống Quốc gia.
Trong các tài liệu đo vẽ trắc đạc
cần ghi rõ thời gian tiến hành do vẽ, điều kiện thời tiết, kiểu loại và độ
chính xác của dụng cụ trắc đạc đã dùng, các mốc chuẩn đã sử dụng.
Điều 2.12. Khi kiểm tra cầu, việc lập các bản
vẽ được tiến hành nhằm các mục đích sau:
Đánh giá điều kiện giao thông trên
cầu (hay dưới cầu) và xác định các điều kiện đó có phù hợp với các yêu cầu đặt
ra không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá biến động dòng chảy khu vực
cầu và hiện tượng xói lở dưới cầu.
Điều 2.13. Cần đo đạc bằng dụng cụ trắc đạc và
lập các bản vẽ sau:
Các mặt cắt dọc của phần xe chạy hay
phần người đi (với cầu đi bộ);
Các mặt cắt ngang của phần xe chạy
hay phần người đi;
Các mặt cắt dọc các dàn (dầm) chính
của kết cấu nhịp;
Bình đồ các giàn (dầm) chính của kết
cấu nhịp;
Sự phân bố theo chiều cao các phần
đặc trưng của trụ cầu.
Ghi chú: Các dạng bản vẽ cần thiết
lập, các tuyến đo, các mặt cắt ngang, và những vị trí cần lập bản vẽ được ghi
trong kế hoạch kiểm tra và được người lãnh đạo công tác kiểm tra cầu quyết định
chính xác hơn tại chỗ, có chú ý đến những chỉ dẫn trong điều 2.11 trên đây,
những nhiệm vụ đã đề ra trong đề cương, những đặc điểm cấu tạo của cầu, những
bản vẽ đã có, những kết quả của các lần đo vẽ trước và các điều kiện khác
nữa.
Điều 2.14. Khi kiểm tra chiều cao (kích thước)
gầm cầu của cầu vượt đường khác và cầu dẫn lên cầu chính, cần thiết lập các bản
vẽ mặt cắt dọc và mặt cắt ngang của những tuyến đường chui qua bên dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dạng quan trắc thường xuyên cũng
như định kỳ (theo dõi, đo đạc) phải dựa trên một kế hoạch chi tiết đặc biệt quy
định tuỳ thuộc vào đặc điểm và tốc độ diễn biến dự đoán của các hiện tượng cần
theo dõi, nghiên cứu. Kế hoạch này do các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân xây
dựng.
Tuỳ thuộc vào mục đích và nội dung,
các quan trắc lâu dài này phải được đơn vị chuyên trách thử nghiệm cầu
hoặc là cơ quan quản lý khai thác cầu đảm nhiệm.
Chương III
CÔNG
TÁC THỬ NGHIỆM CẦU
CÁC YÊU
CẦU CHUNG
Điều 3.1. Trước khi thực hiện thử nghiệm cầu,
phải hoàn thành việc kiểm tra với khối lượng đủ cho phép:
Xác định được khả năng chịu tải của
cầu theo tải trọng thử nghiệm;
Ấn định được trị số giới hạn cho
phép của tải trọng thử nghiệm (có xét đến tiêu chuẩn thiết kế và các khuyết tật
và các hư hỏng hiện có trong kết cấu);
Ghi nhận được trạng thái công trình
có khả năng cho phép phát hiện những thay đổi xảy ra do kết quả của việc chất
tải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 3.2. Các thông số của các máy đo (độ
chính xác, giới hạn đo, đặc trưng tần số v.v..., phương pháp gá đặt và các
thiết bị gá lắp được dùng, phải cho phép thu nhận được những số đọc ổn định của
các đại lượng cần đo với các sai số và độ sai lệch ít nhất.
Về nguyên tắc, khi thử nghiệm phải
dùng các công cụ hợp chuẩn, đã qua hiệu chuẩn. Việc dùng các công cụ chưa qua
hiệu chuẩn chỉ được phép nếu như có các chỉ dẫn về phương pháp sử dụng và được
phê chuẩn theo đúng thể thức hiện hành.
Điều 3.3. Trước khi tiến hành thử nghiệm,
người lãnh đạo công tác kiểm tra và thử nghiệm cầu cần soạn thảo và trao cho tổ
chức hay những người thực hiện các biện pháp nhằm loại trừ các trở ngại cho
việc thử nghiệm cũng như để đảm bảo an toàn cho xe chạy cũng như cho người đi
bộ trên các đoạn đường tiếp giáp với cầu.
Điều 3.4. Trong thử nghiệm cần bảo vệ máy móc,
thiết bị đo tránh các tác động cơ học, thời tiết và các tác động khác. Nếu
trong khi thử nghiệm không thể loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt
độ không khí lên số đọc, thì bằng con đường tính toán theo khả năng có thể,
phải tính đến ảnh hưởng này khi xử lý các số đọc được trên công cụ đo.
Nếu như trong thời gian tiến hành
thử nghiệm, không thể đình chỉ hoàn toàn giao thông trên cầu, thì phải dự tính
đến các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong điều kiện chật hẹp và để
ngừng hẳn giao thông trong lúc đọc, ghi các số đo trên các phương tiện trắc đạc
và trên các công cụ khác.
Điều 3.5. Khi số đọc được trên công cụ đo thật
sự lớn hơn trị số đã dự kiến cũng như khi phát hiện thấy những thay đổi bất ngờ
trong trạng thái của kết cấu thì phải dừng thử nghiệm theo quyết định của người
lãnh đạo công tác và tải trọng thử nghiệm phải được đưa ra khỏi phạm vi của kết
cấu đang thử.
Cuộc thử nghiệm chỉ được tiếp tục
tiến hành sau khi đã kiểm tra cẩn thận trạng thái kết cấu, làm rõ nguyên nhân
của hiện tượng đã xảy ra và đánh giá được nguy hiểm của chúng.
Điều 3.6. Ngoài những điều nói trên, khi thử
nghiệm cầu, còn phải theo đúng các quy định trong Quy trình thử nghiệm cầu 22
TCN - 170.87 do Bộ Giao thông vận tải đã ban hành ngày 1 tháng 01 năm 1988.
THỬ NGHIỆM TĨNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nội lực do hoạt tải thẳng đứng
tức thời gây ra đã được chấp nhận trong thiết kế với hệ số an toàn về tải trọng
(hệ số vượt tải) bằng một và hệ số động khi thử nghiệm các công trình tính toán
theo trạng thái giới hạn;
b) 120% nội lực do hoạt tải thẳng
đứng tức thời gây ra đã được chấp nhận trong thiết kế với hệ số động khi thử
nghiệm các công trình tính toán theo ứng suất cho phép (theo tiêu chuẩn có
hiện hành);
c) Nội lực do hoạt tải thẳng đứng
tức thời gây ra, tương đương với năng lực chịu tải tính toán của công trình.
Ghi chú: Việc xác định năng lực chịu
tải của công trình được tiến hành theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có tính
đến trạng thái vật lý của công trình (kể cả các hư hỏng, và khuyết tật phát
hiện ra khi kiểm tra cầu).
Điều 3.8. Những nội lực do tải trọng thử
nghiệm gây ra trong các bộ phận của công trình được thử nghiệm không được nhỏ
hơn các trị số sau:
a) Nội lực do hoạt tải nặng nhất
(các xe đặc biệt nặng) chạy trên đường gây ra;
b) 70% của nội lực được nói đến
trong điểm 3.7, tương ứng với các loại công trình được thử nghiệm khác nhau.
Điều 3.9. Khi thử nghiệm tĩnh cầu đường ôtô,
tải trọng dùng là hoạt tải, tức là dùng ngay các phương tiện giao thông chạy
trên đường.
Trong một số trường hợp (ví dụ như
khi thử nghiệm các bộ phận riêng biệt của cầu, khi xác định độ cứng của kết cấu
v.v.) tải trọng thử nghiệm có thể tạo lực bằng các thiết bị đặc chủng riêng
biệt để tạo ra các nội lực xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng lượng của ôtô tải chưa chất
tải cho phép lấy theo số liệu ở lý lịch xe.
Trước khi bắt đầu thử nghiệm, nếu
cần, người lãnh đạo công việc thử nghiệm sẽ chuẩn xác hoá thêm sơ đồ chất tải
đã dự kiến trước trong đề cương hay kế hoạch, có xét đến thành phần thực tế và
trọng lượng đúng của tải trọng thử nghiệm.
Điều 3.11. Lần chất tải đầu tiên lên công trình
cần tiến hành từ từ, kiểm tra sự làm việc của kết cấu ở từng giai đoạn theo chỉ
số đọc được ở máy đo.
Điều 3.12. Thời gian lưu tải trọng thử nghiệm ở
mỗi một vị trí định trước, được xác định tuỳ theo độ ổn định của chỉ số máy đo:
độ sai lệch của biến dạng quan sát thấy trong 5 phút không được vượt quá 5%.
Để tăng độ chính xác của chỉ số máy
đo, thời gian chất tải lên và rỡ tải khỏi công trình cũng như thời gian lấy số
đọc trên dụng cụ cần làm sao cho ngắn nhất theo khả năng có thể.
Khi cần đạt được biến dạng của kết
cấu là lớn nhất, thời gian lưu giữ tải trọng được xác định tuỳ thuộc vào sự
phát triển của biến dạng quan sát được, vào vật liệu, vào dạng và trạng thái
của mối nối và vào tải trọng trước đó.
Việc xác định biến dạng dư của kết
cấu được tiến hành theo kết quả của lần chất tải đầu tiên.
Điều 3.13. Việc chất tải thử nghiệm lên các bộ
phận của cầu đang khai thác thực hiện số lần chất tải lặp lại là từ 2 đến 3 lần
(kể cả lần chất tải lần thứ nhất), tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của công
trình mà người lãnh đạo thử nghiệm quyết định.
Điều 3.14. Trong quá trình thử nghiệm tĩnh cần
phải đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ứng suất (các biến dạng tương
đối) trong các mặt cắt của các cấu kiện;
Các biến dạng cục bộ (mở rộng các
vết nứt và các mối hàn, các chuyển dịch của các mối nối v.v...).
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào dạng kết cấu
và trạng thái của chúng và tương ứng với các nhiệm vụ thử nghiệm có thể đo biến
dạng góc, chuyển dịch tương đối giữa các bộ phận của công trình, nội lực trong
các chi tiết (như giây văng, thanh chống, thanh gia cường) v.v.
Điều 3.15. Vị trí đặt dụng cụ đo đạc phải lựa
chọn sao cho sau khi thử nghiệm có được hình ảnh tương đối đầy đủ về sự làm
việc của kết cấu dưới tác dụng của hoạt tải đứng tức thời.
Để đo chuyển vị và biến dạng cần
phải chọn những chi tiết và bộ phận kết cấu làm việc nguy hiểm (bất lợi) nhất
dưới tải trọng cũng như các chi tiết và các liên kết cần được kiểm tra
theo kết quả khảo sát hoặc theo các số liệu khác.
THỬ NGHIỆM ĐỘNG
Điều 3.16. Tuỳ theo các nhiệm vụ được đặt ra
trong đề cương, kế hoạch, mà thử nghiệm động được tiến hành nhằm:
- Xác định các đại lượng động do các
hoạt tải động thực tế gây ra;
- Xác định các đặc trưng động cơ bản
của công trình: các tần số và các dạng dao động riêng, độ cứng động của công
trình, các đặc trưng tắt dần của dao động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể tạo ra những lực tác dụng
động dưới dạng các xung lực lặp lại theo chu kỳ bằng cách cho ô tô có trục kép
đi qua các thanh gỗ đặt ngang mặt cầu; các thanh này đặt cách nhau một khoảng
bằng khoảng cách hai trục kép của một ôtô.
Điều 3.18. Để xác định các đặc trưng động của
công trình cần phải sử dụng các loại tải trọng di động (hoạt tải), tải trọng
xung, tải trọng rung, tải trọng gió và các loại khác, có khả năng làm phát sinh
các dao động ổn định (trong đó có cả dao động tự do).
Những nơi đặt tải trọng gây dao động
cũng như những nơi đo biến dạng cần phải được chọn, có xét đến các loại và các
dao động dự kiến sẽ xuất hiện.
Khi gây dao động cho kết cấu bằng
cách thả rơi các vật nặng, thì cần phải có các biện pháp bảo vệ kết cấu khỏi
các hư hỏng cục bộ: như tạo các đệm cát, đặt ván lát phân bố lực.
Điều 3.19. Khi thử cầu bằng hoạt tải động phải
cho xe chạy qua cầu nhiều lần với các tốc độ khác nhau để làm rõ tính chất làm
việc động của công trình.
Tốc độ xe chạy trên cầu gồm 5 loại:
20, 30, 40, 50 và 60 Km/h. Mỗi loại tốc độ phải chạy ít nhất là 2 lần. Tuỳ
thuộc vào mỗi loại công trình cụ thể mà người lãnh đạo có thể quyết định
đối với mỗi loại tốc độ.
Điều 3.20. Trong thời gian thử động, bằng các
dụng cụ đo đạc tự ghi, cần phải ghi được các chuyển vị tổng quát của cầu (ví
dụ: các độ võng ở giữa nhịp, chuyển động của các đầu nhịp cầu trên các gối
động) cũng như, trong các trường hợp cần thiết, các chuyển vị và các biến
dạng (ứng suất) trong các bộ phận riêng biệt của cầu.
Chương IV
ĐÁNH
GIÁ CÔNG TRÌNH THEO CÁC SỐ LIỆU KIỂM TRA VÀ THỬ NGHIỆM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 4.2. Các số liệu thu thập được khi kiểm
tra qua đo kiểm và lập bản vẽ được so sánh với độ sai lệch cho phép trong chế
tạo và lắp ráp kết cấu theo quy trình hiện hành, cũng như được đối chiếu với
những kết quả của các lần kiểm tra trước. Trong trường hợp vượt quá giới hạn
cho phép và các yêu cầu kỹ thuật thì phải đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch
đã ghi nhận được đối với khả năng chịu lực và chất lượng khai thác cầu.
Điều 4.3. Những khuyết tật và hư hỏng của các
bộ phận kết cấu công trình được phát hiện khi kiểm tra, phải được đánh giá sự
ảnh hưởng của chúng đến khả năng chịu lực, độ bền và chất lượng khai thác của
công trình.
Điều 4.4. Việc xác định tải trọng tính toán
của cầu theo số liệu kiểm tra và thử nghiệm được tiến hành theo những chỉ dẫn
giới thiệu ở phụ lục 3 và Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông vận tải
(Tập II - Khảo sát và thiết kế, NXB Giao thông, 1996).
Điều 4.5. Trong từng trường hợp cần thiết, dựa
vào tài liệu kiểm tra và thử nghiệm cầu đã tiến hành, cũng như theo kết quả
đánh giá tải trọng tính toán của cầu trong từng trường hợp cần tìm những biện
pháp để bảo đảm khai thác công trình được bình thường và an toàn.
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng
và sự phân bố các khuyết tật và hư hỏng đã được phát hiện mà có thể dự
kiến sẽ tiến hành các công việc sửa chữa khác nhau, gia cường các bộ phận
yếu hạn chế tải trọng qua cầu (giảm số lần xe hay tăng khoảng cách giữa các
xe), giới hạn tốc độ của các phương tiện giao thông qua cầu v.v.
Chương V
TRÌNH
BÀY CÁC KẾT QUẢ KIỂM TRA VÀ THỬ NGHIỆM
Điều 5.1. Các kết quả kiểm tra và thử nghiệm
cầu được trình bày dưới hình thức các biên bản, các kết luận và các báo cáo.
Các biên bản về việc đã hoàn thành
đợt kiểm tra là do các đơn vị có liên quan thực hiện theo điều 1.4. lập ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các báo cáo về công việc kiểm tra và
thử nghiệm cầu đã thực hiện kèm theo có các kết luận và các kiến nghị là do các
tổ chức kiểm định cầu lập ra sau khi xử lý và phân tích toàn diện tất cả các tư
liệu và số liệu thu thập được.
Điều 5.2. Các tài liệu về kết quả kiểm tra và
thử nghiệm cầu cần bao gồm:
a) Các biên bản và các kết luận:
Mô tả ngắn gọn về đối tượng kiểm tra
và thử nghiệm;
Liệt kê những công việc đã hoàn
thành;
Các kết quả chủ yếu và phân tích
ngắn gọn;
Các kết luận rút ra về khả năng
thông xe qua cầu;
b) Các báo cáo:
Mô tả kết cấu cầu và các tư liệu cần
thiết trong hồ sơ thiết kế và hồ sơ kĩ thuật khác dùng làm cơ sở cho những kết
luận của tổ chức kiểm định cầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả đo kiểm và lập bản vẽ;
Các kết quả xem xét (thị sát) cầu và
mô tả hiện trạng về những khuyết tật và chỗ hỏng của các bộ phận kết cấu đã
được phát hiện; nếu nhiều khuyết tật và hư hỏng thì lập bản thống kê;
Các kết quả thử nghiệm cầu (bao gồm
cả việc so sánh các số liệu thí nghiệm với các số liệu tính toán);
Các kết luận về hiện trạng cầu và về
khả năng làm việc của cầu phù hợp với các giả thiết tính toán;
Các khuyến nghị về cách khắc phục
các khuyết tật và các hư hỏng đã phát hiện được;
Những điều kiện để tiếp tục khai
thác cầu.
Khi cần phải tiến hành lập lại những
kiểm tra và thử nghiệm (kể cả để nghiên cứu khả năng làm việc của cầu sau một
thời gian khai thác) hoặc cần phải theo dõi, quan sát, đo đạc lâu dài tương ứng
thì trong phần kết luận phải có những đề nghị.
Điều 5.3. Trong báo cáo cần phải có cả các bản
vẽ, các sơ đồ, các ảnh chụp và các tài liệu minh hoạ khác. Các tài liệu bổ trợ,
các bảng biểu tính toán v.v... nên đưa vào phần phụ lục.
Phụ lục của báo cáo (nếu có); chương
trình thử nghiệm, các trích dẫn từ hồ sơ thiết kế, thi công, khai thác, kết quả
tính toán kiểm định, biên bản và tài liệu về những công việc do các tổ chức
chuyên ngành khác được mời tham gia đã hoàn thành v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 1
CÁC QUY TẮC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ KĨ THUẬT AN TOÀN KHI
TIẾN HÀNH KIỂM TRA VÀ THỬ NGHIỆM CẦU
1.1. Chỉ những người đã được học và đã
qua sát hạch về kiến thức bảo hộ lao động theo những yêu cầu hiện hành mới được
phép tham gia vào công việc kiểm tra và thử nghiệm cầu.
1.2. Trước khi bắt đầu công việc ở hiện
trường về kiểm tra và thử nghiệm cầu, tất cả những người tham gia phải được
người phụ trách hướng dẫn về các biện pháp an toàn khi tiến hành công việc, có
tính đến những đặc điểm của công trình cụ thể này và về các hành động cần thiết
khi phát hiện có hiện tượng không bình thường của công trình.
Để tiến hành những công việc có yêu
cầu bổ sung (cao hơn) về an toàn lao động, người có trách nhiệm hoàn thành việc
này phải đề ra bản phân công thực hiện các việc có độ nguy hiểm cao hơn này
không những phải theo đúng các yêu cầu của Tiêu chuẩn hiện hành mà còn phải
được học các biện pháp an toàn và cách tiến hành công việc này theo một kế
hoạch chi tiết.
1.3. Để có thể thực hiện việc kiểm tra và
thử nghiệm (thị sát, đo vẽ, lắp đặt và tháo rỡ các công cụ đo và ghi chép các
số đo trên đó), cơ quan quản lý công trình bắt buộc phải thực hiện các biện
pháp bảo đảm các điều kiện lao động an toàn.
1.4. Trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành
các yêu cầu bảo hộ lao động và kĩ thuật an toàn của các nhân viên đơn vị kiểm
tra và thử nghiệm cầu khi tiến hành công việc ở hiện trường là thuộc về người
phụ trách trực tiếp đơn vị này.
1.5. Các công việc kiểm tra và thử nghiệm
cầu ở nơi mà giao thông (xe chạy) vừa kiểm tra, kiểm định và vừa khai thác, thì
không được làm trở ngại và vi phạm an toàn giao thông, còn việc tổ chức lao
động lại phải bảo đảm an toàn cho người lao động. Việc soạn thảo các biện
pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người lao động và việc thực hiện
các biện pháp này là thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý công trình.
1.6. Khi tiến hành kiểm tra và thử nghiệm
cầu mà trên cầu hay gần đó có đường điện cao thế (kể cả mạng điện tiếp xúc) thì
nghiêm cấm đến gần hay đưa vật gì đến gần dây có điện và không bọc, hoặc các bộ
phận của mạng điện tiếp xúc dưới 2 mét. Đặc biệt cần lưu ý điểm này khi làm
việc với các vật có chiều dài lớn (các thanh, thước cuộn kim loại, các đoạn dây
dẫn v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.7. Chỉ những người đã qua huấn luyện,
biết cách làm việc an toàn, biết cách đề phòng khi làm việc với dòng điện và biết
các phương thức cấp cứu khi bị điện giật, mới được làm việc với các máy móc
chạy bằng điện cầm tay dùng điện áp cao hơn 42 vôn.
1.8. Làm việc với tời, kích và các phương
tiện chuyên dụng khác khi kiểm tra và thử nghiệm cầu phải được thực hiện dưới
sự điều khiển của người chịu trách nhiệm về an toàn lao động có trình độ lành
nghề tương ứng và có kinh nghiệm.
1.9. Làm việc đồng thời ở hai hoặc nhiều
tầng trên dưới nhau theo phương thẳng đứng thì chỉ được phép tiến hành khi đã
có các biện pháp bảo đảm an toàn cho những người làm việc bên dưới.
1.10. Khi làm những việc phải di chuyển
dưới sông suối (trên mặt nước), người làm việc phải được trang bị các phương
tiện cấp cứu (phao, dây v.v.).
1.11. Làm việc trên cầu vừa mới khử trùng
cũng như làm việc với keo có thành phần polime, tay cần phải mang găng cao su.
Khi chất khử trùng hay keo rơi, dây, dính vào người thì phải nhanh chóng rửa kĩ
bằng nước.
1.12. Những cán bộ công nhân viên được
phái ra hiện trường kiểm tra và thử nghiệm phải được trang bị túi cứu thương có
đủ thuốc men cần thiết và các phương tiện sơ cứu (cấp cứu ban đầu).
1.13. Các cán bộ công nhân viên tham gia
kiểm tra và thử nghiệm ở hiện trường phải được cung cấp các phương tiện phòng
hộ cá nhân (quần áo bảo hộ, giầy bảo hộ, và các phương tiện bảo hiểm) theo quy
định hiện hành. Khi làm việc, quần áo phải gọn gàng, không có chỗ rách và phải
đi loại giầy không trơn.
1.14. Dàn giáo và các lối đi để xem xét,
nếu cách mặt đất, mặt nước hay kết cấu từ 1 mét trở lên phải có lan can.
1.15. Người lên hay xuống dàn giáo chỉ
được đi theo những cầu thang đã liên kết chắc chắn. Cầu thang phải chếch không
quá 60 độ. Cấm đặt thang trên các đệm chân thang khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.17. Khi gõ các đinh tán (ri-vê), các mối
hàn có xỉ, sắt thép bị gỉ, bề mặt bêtông, cần phải mang kính bảo vệ hoặc có tấm
che.
1.18. Khi tiến hành công việc ở hiện
trường, cán bộ nhân viên kiểm tra và thử nghiệm cũng phải đội mũ bảo vệ, còn
khi làm việc ở lòng đường của cần vẫn đang có xe chạy thì bắt buộc phải mặc
gi-lê phản xạ màu da cam.
1.19. Khi làm việc trên cầu gỗ cũ hay mặt
lát bằng gỗ đã cũ, cần phải đặc biệt thận trọng vì ở đó có thể có những bộ phận
đã mục hoặc đã mất liên kết v.v...
1.20. Trong thời gian tiến hành thử nghiệm
cầu, những người không có việc trong thử nghiệm không được phép có mặt trên cầu
hoặc dưới gầm cầu.
Cán bộ công nhân viên trực tiếp tham
gia thử nghiệm phải ở đúng vị trí làm việc của mình: cán bộ thử nghiệm - ở chỗ
người lãnh đạo thử nghiệm chỉ định; lái xe của những xe dùng làm tải trọng thì
ở trong cabin xe mình, các cán bộ công nhân viên khác thì ở đúng chỗ người phụ
trách trực tiếp mình chỉ định.
1.21. Khi tiến hành thử nghiệm về dao
động, nghiêm cấm đến gần bánh lệch tâm không có che chắn của máy rung đang
hoạt động dưới 1,5 mét.
1.22. Khi tiến hành thử nghiệm với tải
trọng xung, nghiêm cấm đến gần dưới 3 mét nơi dự kiến cho tải trọng rơi xuống.
PHỤ LỤC 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A. CÁC KẾT CẤU NHỊP BÊ TÔNG, BÊ TÔNG
CỐT THÉP VÀ ĐÁ XÂY
2.A.1. Trong các cấu kiện bê tông cốt thép
có thể có những khuyết tật và hư hỏng phát sinh ở các giai đoạn chế tạo, vận
chuyển và lắp ráp:
a) Các vết nứt do công nghệ: nứt do
co ngót hình thành trong bê tông chưa đông cứng do biến dạng co ngót của bê
tông khi bảo dưỡng bề mặt không tốt cũng như nứt do phân tầng, xảy ra do vữa
lắng đọng không đều khi đầm hay khi ván khuôn biến dạng; những vết nứt này có
khe bị tách, thay đổi rõ độ mở rộng theo chiều dọc;
b) Các hư hỏng do co ngót nhiệt,
phát sinh trong bê tông đã đông cứng vì chế độ xử lý ẩm - nhiệt không đúng và
thường xuất hiện dưới dạng những vết nứt mở rộng tới 0,2mm;
c) Các khuyết tật do khi đổ bê tông:
rỗ và xốp tổ ong; những chỗ vữa xi măng chảy mất; lô cốt thép hoặc bề dày lớp
bảo vệ không đủ;
d) Các hư hỏng khác: bê tông bị sứt
vỡ, những vết nứt do lực, vì các tác động chưa lường trước (thường xuất hiện ở
những nơi ít cốt thép).
2.A.2. Khi các tải trọng và các ngoại lực
tác động lên kết cấu bê tông cốt thép có thể xuất hiện những vết nứt sau:
Những vết nứt trong bê tông do lực:
nứt ngang ở các chi tiết chịu kéo và ở miền chịu kéo của chi tiết chịu uốn, nứt
dọc ở các chi tiết chịu nén và miền chịu nén của chi tiết chịu uốn, nứt xiên
(nghiêng) ở các thanh dầm;
Những vết nứt do tác động cục bộ của
tải trọng ở những vùng đặt neo của cốt thép dự ứng lực, ở những chỗ ứng
suất tập trung khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.A.3. Những vết nứt co ngót nhiệt xuất
hiện do biến dạng không đều trong tiết diện dưới tác động của nhiệt độ không
khí xung quanh và của sự co ngót bê tông. Hiện tượng này có thể tự nó làm hình
thành mạng lưới vết nứt trên bề mặt (xem điều 2.A.1-b của phụ lục này) hoặc là
kết hợp với ứng suất do tải trọng gây ra mà khoét sâu thêm việc hình thành các
vết nứt do lực. Trong trường hợp này việc phát triển những vết nứt đó (ví dụ,
trong thành của rầm) có thể kéo dài tới 5-7 năm.
2.A.4. Những vết nứt dọc theo cốt thép xuất
hiện do co ngót bê tông ở nơi cốt thép bố trí dày, do sự đóng cứng của vữa mới
phun hoặc do cốt thép trong bê tông bị gỉ. Những yếu tố này có thể làm tăng sự
xuất hiện những vết nứt dọc khi bê tông bị nén.
2.A.5. Những nguyên nhân làm phát triển
hiện tượng gỉ ở cốt thép có thể là: bề dày của lớp bê tông bảo vệ chưa đủ, chất
lượng bê tông lớp bảo vệ thấp, và hậu quả là bê tông mất tính thụ động hoá
chống gỉ (ví dụ, do bị các-bon hoá), điều này đặc biệt nguy hiểm khi ở môi
trường có tác động xâm thực (hay gặp nhất là có các muối clo-rua).
Độ mở rộng vết nứt trong các trường
hợp này thường vào khoảng gấp đôi bề dày lớp gỉ trên thanh cốt thép hay bó sợi
thép. Mà bề dày gỉ lại lớn hơn chiều dày kim loại bị rỉ tới 2,5 - 3 lần.
2.A.6. Trong các kết cấu bị hỏng đường
thoát nước và lớp chống thấm, thường quan sát thấy nước rò gỉ, kèm theo hiện
tượng mất các muối, tức là xuất hiện các sản phẩm của quá trình khử kiềm trong
bê tông trên bề mặt. Hiện tượng này liên quan đến việc nước đưa muối hoà tan ra
ngoài (sự khử kiềm). Có thể quan sát thấy việc mất muối này ngay trong giai
đoạn thi công trước khi làm lớp chống thấm, làm liền khối các chỗ tiếp
giáp và bít vá các loại lỗ công nghệ khác nhau.
2.A.7. Ở những chỗ liên kết bằng cách dán
theo chiều dài của kết cấu có thể có các khuyết tật sau:
- Có những khe thiếu keo dán trên
một phần bề mặt tiếp giáp nên dẫn đến sự xuất hiện các vết nứt trong bê tông ở
gần nơi tiếp giáp do sự tập trung ứng suất.
- Độ sệt dẻo của kéo dán hay sự
không đồng nhất của nó do không khuấy trộn kỹ các chất hợp thành, có thể làm
giảm sức bền chống trượt (cắt) của chỗ tiếp giáp này.
B. NHỮNG KẾT CẤU NHỊP THÉP VÀ THÉP -
BÊ TÔNG LIÊN HỢP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.B.2. Khi có hiện tượng ăn mòn (gỉ) kim
loại thì dùng cách đo trực tiếp để xác định mức độ giảm yếu của tiết diện chi
tiết đó. Theo độ giảm yếu này mà xác định tốc độ ăn mòn (gỉ).
Thường phát hiện ra các nhược điểm
về cấu tạo có khả năng làm tăng nhanh quá trình ăn mòn (gỉ) do lưu giữ ẩm và
kém thông thoáng ("Các túi đựng", các nhược điểm của thoát nước, các
hốc, rãnh và khe mà sự ăn mòn (gỉ) ở đó sẽ làm cho các chi tiết bị lỏng ra,
v.v..)
2.B.3. Trong tất cả các kết cấu thép thường
kiểm tra hiện trạng sơn phủ; trong đó cần làm rõ số lượng và chất lượng các lớp
sơn, độ dính bám của sơn với kim loại và hiện trạng của kim loại dưới lớp sơn.
Thường chỉ ra các khuyết tật trong sơn phủ kim loại (nhược điểm của chất sơn,
các loại hư hỏng cơ học, nứt, rộp, tách, tróc, nhũn, chảy, sót v.v...).
2.B.4. Các vết nứt trong kết cấu kim loại
(đặc biệt trong kết cấu hàn, nơi mà vết nứt phát triển không bị hạn chế
trong từng phần tử của tiết diện - như trong từng thanh sắt góc, từng tấm
bản) là rất nguy hiểm cho công trình. Vì thế khi kiểm tra cần đặc biệt chú ý
phát hiện vết nứt; và khi phát hiện ra cần làm rõ nguyên nhân gây ra nứt, đánh
giá mức độ nguy hiểm của chúng đối với khả năng chịu lực, đồng thời chỉ ra cách
khẩn cấp vô hiệu hoá (làm trung hòa) vết nứt (như khoan lỗ ở hai đầu vết nứt,
phủ qua các vết nứt bằng các tấm đệm có bắt bulông cường độ cao, v.v...).
2.B.5. Các nguyên nhân sinh ra các vết nứt
có thể là:
a) Tập trung ứng suất;
b) Các ứng suất dư khi hàn;
c) Các hiện tượng mỏi;
d) Tính giòn nguội cao của kim loại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.B.6. Các vết nứt xảy ra, thường gặp nhất,
ở những chỗ tập trung ứng suất. Vì vậy khi kiểm tra cần đặc biệt chú ý những
chỗ này.
Chỗ tập trung ứng suất trước nhất là
những nơi tiết diện thay đổi đột ngột (chỗ cắt đứt các thép tấm; chỗ thay đổi
đột ngột bề dày và bề rộng của chúng; chỗ nối tiếp của các tấm đệm, các tấm
sườn, các tấm ngăn cách v.v...). Ngoài ra tập trung ứng suất còn xảy ra ở những
đầu không gia công của các mối hàn và ở các loại khuyết tật khác của chúng: hàn
không thấu (không đủ), hàn không chảy đều theo mép biên, những chỗ lẹm mép,
lẹo, lẫn xỉ, rỗ, cháy thủng, miệng hàn không tinh xảo, các lỗ đinh tán khi đinh
tán yếu.
Ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra các
vệt nứt còn có các ứng suất dư khi hàn, những ứng suất này ở vùng gần mối hàn
có thể đạt tới giới hạn chảy của thép. Vì thế cần đặc biệt chú ý nhiều đến
những nơi có nhiều mối hàn (những đường hàn vòng quanh tấm táp (tấm ốp), những
giao điểm của các thanh v.v...).
Để phát hiện các vết nứt do mỏi phải
xem xét kỹ những chi tiết chịu số lượng tải trọng trùng phục nhiều nhất.
- Những chỗ liên kết các thanh chéo,
thanh đứng, thanh treo hay đổi dấu với các bản nối của các giàn chủ;
- Những nơi bắt chặt các thanh giằng
của liên kết ngang với các gân tăng cứng của dầm chính;
- Những cánh nằm ngang của thép góc
mạ trên của dầm dọc không có các tấm bản nằm ngang và những tấm bản nằm ngang
mạ trên của các giàn hở khi các dầm cầu hoặc các bản mặt cầu gối trực tiếp lên
chúng;
- Các thành của dầm dọc và các thép
góc liên kết chúng với các dầm ngang, các "con cá", các giằng ngang ở
đầu mút;
- Các chi tiết phần xe chạy (mặt
cầu) có các rầm bố trí theo tầng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.B.7. Khi kiểm tra các mối nối bằng đinh
tán, cần đặc biệt chú ý các đinh tán ở các nút và những chỗ tiếp giáp của các
giàn chủ, cũng như các đinh tán ở những chỗ liên kết các chi tiết của mặt cầu
(của phần xe chạy).
Những đinh tán bị coi là khuyết tật:
khi gõ bị rung; có đầu mũ không quy cách, xiết không chặt, bị bẹp, không đủ
kích thước; được tán vào lỗ không tròn.
2.B.8. Khi thị sát các kết cấu thép liên
kết bằng bu lông, cần kiểm tra về số lượng của bu lông và tính chắc chắn của
mối liên kết bằng cách xem độ áp khít của đầu bulông và ê-cu vào chi tiết được
liên kết.
Khi bố trí bulông chếch so với mặt
chi tiết cần được liên kết, cần kiểm tra xem dưới đầu bulông và dưới ê-cu có
được đặt vòng đệm hình nêm không.
Ở những liên kết có ma sát, trước
hết cần kiểm tra có chọn lọc trị số của độ siết chặt ở các bulông cường độ cao
bằng clê đặc biệt, được trang bị cho việc kiểm tra. Trong số bulông được chọn
lựa để kiểm tra có cả những chiếc có vết gỉ ở đầu bu- lông, vòng đệm, hoặc
ê-cu.
2.B.9. Ở các bu lông -khớp (bu lông-bản
lề), cần kiểm tra xem có đủ các phụ kiện ngăn chặn không cho các ê-cu bị nới
lỏng khi có tải trọng đi qua (vít hãm, ê-cu hãm, v.v...).
2.B.10. Khi kiểm tra các kết cấu nhịp thép -
bê tông cốt thép liên hợp (đặc biệt với các bản mặt cầu lắp ghép) cần chú ý đến
chất lượng mối nối liền tấm bản với các neo liên kết của dầm (của giàn), cũng
như đến trạng thái liên kết giữa bản với các kết cấu kim loại, đặc biệt là ở
những phần đầu mít. Tình trạng của tấm bản thì được kiểm tra theo các chỉ dẫn ở
phần A của phụ lục này.
2.B.11. Trong các cầu treo dây võng, dây
xiên cần chú ý đến tình trạng của hệ dây; các nút liên kết giữa hệ dây với các
bộ phận chủ yếu như dầm (giàn), trụ cổng và hố thế; các mối nối của hệ dây; hệ
thống gối tựa của trụ cổng.
C. CÁC MỐ, TRỤ CẦU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nứt và vỡ ở các chỗ tựa của kết
cấu;
- Mố trụ cầu không còn nguyên vẹn;
- Nứt do co ngót - nhiệt của các bộ
phận có khối tích lớn của mố trụ cầu;
- Bong lớp trát phủ, khuyết tật khi
thực hiện các mối nối giữa các khối kết cấu lắp ghép với kết cấu liền khối;
- Nứt trong các kết cấu làm từ cọc
ống bê tông cốt thép hay từ các khối lớn;
- Sự mòn và các hư hỏng cơ học khác
do tác động của các vật trôi và sa bồi sói lở;
- Các hư hỏng kết cấu ở những chỗ
mực nước thay đổi, do các yếu tố khí hậu và tác động của nước;
- Các hư hỏng kết cấu do va đập của
các phương tiện giao thông đường thủy.
2.C.2. Nguồn chính để thu thập tư liệu về
tình trạng nền và móng của mố trụ cầu là hồ sơ kỹ thuật, khi tìm hiểu cần chú ý
xem khi thi công có thực hiện đúng các trình tự công nghệ phức tạp này không
(hạ cọc bằng sói nước, đổ bê tông ngầm dưới nước, v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D. CÁC GỐI TỰA
2.D.1. Khi kiểm tra các gối tựa bằng thép
(kể cả các con lăn bê tông cốt thép), bằng thị sát bên ngoài và bằng đo đạc,
cần xem xét:
- Việc bố trí các gối di động khi
xét đến ảnh hưởng của nhiệt độ;
- Các chuyển vị tính toán do nhiệt
gây ra của kết cấu nhịp (chuyển vị thẳng và chuyển vị góc);
- Hiện trạng các mặt lăn (trượt) của
gối di động;
- Tính đồng đều tựa đều lẫn nhau của
tất cả các chi tiết gối tựa và của các kết cấu trụ, kết cấu nhịp áp sát chúng;
- Độ tin cậy của chỗ liên kết các
con lắc (gối) với các chi tiết của mố trụ và kết cấu nhịp tương ứng;
- Hiện trạng các chi tiết hãm và
chống xô cũng như các lớp bọc bảo vệ.
2.D.2. Khi kiểm tra các gối tựa bằng cao
su, cần xem xét:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có các khuyết tật: các vết nứt
trong cao su, các biến dạng chứng tỏ liên kết giữa cao su với tấm thép đã bị
phá hủy (cao su bị lồi ra ở tất cả các mặt, lồi ra ở riêng một mặt, lồi hoặc
rộp phân bố không hệ thống);
- Vị trí tiếp xúc giữa bề mặt gối
với thớt gối và bản kê gối của kết cấu nhịp;
- Việc bố trí gối tựa có xét đến yếu
tố nhiệt độ và bảo đảm được cho chuyển vị tính toán do nhiệt gây ra của
kết cấu nhịp;
2.D.3. Khi thị sát gối tựa hình cốc làm
bằng polime cần kiểm tra độ song song của bản dưới và bản trên, sự định hướng
đúng các chi tiết di động theo hướng chuyển vị, chất lượng sơn phủ mặt ngoài và
hiện trạng tấm bọc và vỏ bảo vệ.
2.D.4. Khi kiểm tra tất cả các dạng gối tựa
cần chú ý đến hiện trạng những kết cấu mố trụ và kết cấu nhịp áp sát chúng để
phát hiện những hư hỏng có liên quan đến các khuyết tật và sự lắp đặt chưa đúng
của các gối tựa (bê tông bị sứt và có vết nứt, thiếu khe co dãn do nhiệt,
v.v...).
E. MẶT ĐƯỜNG TRÊN CẦU VÀ CÁC THIẾT
BỊ PHỤC VỤ KHAI THÁC
2.E.1. Khi kiểm tra mặt cầu cần xác định:
- Độ dốc dọc, ngang và trị số của
chúng;
- Lớp phủ và lớp chống thấm trong
phạm vi phần xe chạy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.E.2. Cần phải đặc biệt chú ý đến hiện
trạng hệ thống thoát nước và lớp chống thấm. Với mục đích này, bên cạnh việc
kiểm tra trị số các độ dốc của tầng phủ phần xe chạy, cần đánh giá sự làm việc
của hệ thống thoát nước.
Chất lượng lớp chống thấm được đánh
giá theo hiện tượng nước có ngấm hay không ngấm qua. Khi cần, để kiểm tra hiện
trạng lớp chống thấm, phải bóc có chọn lọc, lớp phủ, lớp bảo vệ (lớp chống
mòn).
2.E.3. Khi thị sát cấu tạo của khe co dãn
(khe biến dạng), cần xét xem sự chuyển vị do nhiệt và hoạt tải gây ra.
Ở các khe dạng kín và lấp đầy, cần
kiểm tra độ kín của khe, sự tồn tại và hiện trạng của lớp bù bằng kim loại,
hiện trạng của mát-tít lấp khe, của các tấm đệm cao su hay khe hở của bê tông
atphan che đậy.
Ở các khe dạng che đậy, cần xác định
hiện trạng của các chi tiết che đậy (của các tấm, của các bản hình lược hoặc
bản tròn), của các chi tiết viền, nẹp và độ chắc chắn của liên kết, sự tồn
tại và hiện trạng của các rãnh thoát nước.
2.E.4. Trên tất cả các cầu đều phải kiểm
tra độ chắc chắn của lan can liên kết với mặt cầu, của cột đèn chiếu sáng, các
biển báo hiệu cho tàu thuyền và các tín hiệu khác.
2.E.5. Khi thị sát, cần kiểm tra các hiện
trạng của các thiết bị quan sát, các trang bị phòng chống cháy, các chi tiết
tiếp địa, và các thiết bị phục vụ khai thác khác.
2.E.6. Trên cầu, được phép của thiết kế, có
các đường dẫn khác (đường thông tin, đường cấp nhiệt, đường dẫn nước, đường ống
góp nước mưa, v.v...) thì cần kiểm tra độ chắc chắn của các liên kết này với
các chi tiết cầu, cũng như phát hiện xem các đường dẫn này có ảnh hưởng xấu đến
các điều kiện khai thác cầu không.
Trong kết cấu nhịp có tiết diện hình
hộp, cần chú ý xem các lỗ thoát các chất lỏng khi xảy ra sự cố của các đường
dẫn này không, và xem xét tới điều kiện thông thoáng của các kết cấu hộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.F.1. Khi kiểm tra khu vực gầm cầu bằng
thị sát, đo đạc, lập bản vẽ và hỏi cán bộ nhân viên cơ quan khai thác cầu, cần
xác định:
a) Đối với cầu lớn và cầu trung:
- Tình trạng lòng sông dưới cầu, các
bãi bồi, hai bờ, các công trình gia cố bờ và điều chỉnh dòng;
- Việc thay đổi vị trí của lòng sông
chính so với mố trụ cầu;
- Việc hình thành các nhánh sông m
ới và các đảo mới (so với khi thiết kế hay các lần kiểm tra trước).
- Những vật liệu dư khi thi công
công trình và các loại vật liệu khác làm cho lòng sông bị thu hẹp lại;
- Sự xói lở của lòng sông gần các
trụ.
b) Đối với cầu nhỏ:
- Tình trạng lòng sông ở dưới cầu, ở
thượng lưu, ở hạ lưu và việc gia cố chúng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với tất cả các loại cầu:
- Ảnh hưởng của công trình đến môi
trường xung quanh (ngập do nước dềnh, đất canh tác bị biến thành đầm lầy và ùn
tắc, việc hình thành những chỗ sạt lở trượt và thành vực, v.v...).
d) Đối với cầu vượt đường:
- Tình trạng và độ bằng phẳng mặt
đường chui (đường bị vượt) cũng như tình trạng các kết cấu giải phân cách trên
đường;
- Khổ đường chui có đủ không và việc
đặt các biển tín hiệu đường sá có thỏa mãn với các tiêu chuẩn kỹ thuật không.
e) Đối với cầu cạn (cầu cao, cầu qua
thung lũng, cầu dẫn lên cầu):
- Tính chất bất lợi đối với cầu do
hậu quả hoạt động của các cơ quan, xí nghiệp bố trí trong các toà nhà dưới gầm
cầu cạn (ví dụ như, tác động rung và va đập, việc tạo ra các môi trường xâm
thực, môi trường có độ ẩm không khí cao, v.v...).
2.F.2. Khi thị sát các đường vào cầu,
thường xác định: hiện trạng nền đắp, lề đường, mép bảo hộ, ta-luy và việc gia
cường ta luy, có sự xói lở nền đường và hiện tượng nước ngấm qua nền, hiện
trạng và độ bằng phẳng của mặt đường (đặc biệt là những chỗ tiếp giáp với cầu);
tính hiệu quả của các bản quá độ; sự tồn tại của cọc bảo hiểm, của lan can
(tường bảo hộ), tường (kè) chắn đất, của dốc bậc thang, các kí hiệu đường
xá; v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CÁC BỘ PHẬN CỦA CẦU
A. KẾT CẤU NHỊP DẦM THÉP
Các quy định chung về đặc trưng vật
liệu
3.A.1. Khi kiểm định cầu thép, nhất thiết
phải xác định mác thép hoặc số hiệu kim loại để có các đặc trưng cơ lý của vật
liệu. Khi cần thiết, có thể lấy mẫu trên kết cấu để thí nghiệm nhằm xác minh
các đặc trưng đó.
Khi không có số liệu về loại thép
hay kim loại đó thì có thể sử dụng các đặc trưng cơ lý cũng như các hệ số tương
ứng của thép hay kim loại tương đương về thành phần hoá học hay tương đương về
độ cứng.
3.A.2. Cường độ tính toán cơ bản của các
loại thép và kim loại thường dùng, đối với các thanh và các chi tiết chịu kéo,
trình bày trong bảng 3-2-1.
Cường độ tính toán khi chịu cắt hay
chịu ép thì xác định bằng cường độ cơ bản (chịu kéo) nhân với hệ số chuyển đổi
k, cho trong bảng 3-A-2.
Cường độ tính toán của thép đinh tán
và bu lông tại các mối nối và liên kết thì lấy bằng cường độ tính toán cơ bản
nhân với hệ số chuyển đổi k1, cho trong bảng 3-A-3.
Bảng
3-A-1. Cường độ tính toán cơ bản của các loại thép và hợp kim
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R
(MPa)
CT3, CT3M, M16C, S37, A37, 16D
190
H12, 15XCH D, S52, A52, 16Mn
260
Théo đúc và thép không biết số hiệu
(không biết thành phần hoá học)
170
CT5 làm con lăn, làm chốt khớp
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
190
09G2 làm đinh tán
240
40X làm bulông cường độ cao, 40B,
40Mn
770
Gang
55
Ghi chú: Cường độ tính toán cho
trong bảng 3-A-1 đã kể đến hệ số điều kiện làm việc tổng quát m = 0,9 xét đến
sự không tương ứng có thể có của các tính chất cơ lý của thép ở kết cấu, sự
không chính xác khi xác định các khuyết tật của thép do gỉ, sự sai lệch của
kích thước tiết diện so với kích thước đã dùng trong tính toán.
Bảng
3-A-2. Các hệ số chuyển đổi k tuỳ theo trạng thái ứng suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k
Cắt
Ép theo đường kính khi tiếp xúc tự
do
Ép theo đường kính khi tiếp xúc
toàn phần (ép mặt cục bộ của khớp trụ)
Ép mặt trên bề mặt của cạnh hay
đầu tựa
0,75
0,04
0,75
1,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trạng
thái ứng suất
k1
Cắt trong đinh tán và bulông tinh
chế
Đứt đầu đinh tán, bulông tinh chế,
bulông cường độ cao
Ép mặt đinh tán và bulông tinh chế
0,80
0,60
0,50
Ghi chú: Khi tính ép mặt lỗ đinh tán, lỗ
bulông thì hệ số chuyển đổi cũng lấy bằng 2,5 lần cường độ tính toán cơ bản của
thép kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3-A-4. Cường độ tính toán Rh của mối hàn khi que hàn chất lượng
không cao
Loại
thép cơ bản
Trạng
thái ứng suất
Rh (MPa)
CT 3 và
thép đúc
Kéo
100
Nén
110
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
Ghi chú: với mối hàn ngửa, cường độ lấy bằng
90% trị số trong bảng 3-A-4.
3.A.3. Mô đun đàn hồi của thép E (tính theo
MPa) lấy bằng 2,1.105.
3.A.4. Hệ số dãn nở vì nhiệt của thép lấy
bằng 0,000 012
Xác định khả năng chịu lực của dầm
chủ và hệ dầm mặt cầu
3.A.5. Khả năng chịu lực của dầm chủ và dầm
mặt cầu được xác định trên cơ sở kiểm toán theo các điều kiện:
a) Độ bền ứng suất pháp;
b) Độ bền ứng suất tiếp;
c) Độ bền ứng suất tính đổi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Độ bền liên kết cánh dầm với sườn
dầm;
g) Độ bền của mối nối bản thân dầm;
h) Điều kiện cứng;
i) Điều kiện ổn định chung và ổn
định cục bộ;
k) Dao động.
Hệ rầm mặt cầu còn phải kiểm toán
các mối nối dầm dọc với dầm ngang và mối nối dầm ngang với dầm chủ.
3.A.6. Nội lực tính toán và nội lực tiêu
chuẩn được xác định theo các công thức cho trong quy trình thiết kế.
3.A.7. Phải kiểm tra ứng suất pháp của dầm
chịu uốn tại điểm xa trục trung hoà nhất ở tiết diện giữa nhịp; ở những vị trí
cắt bớt bản biên (ở chỗ hàng đinh tán thứ nhất); ở mối nối các chi tiết của
tiết diện dầm; ở các tiết diện bị giảm yếu nhiều và các tiết diện nguy
hiểm khác theo công thức:
(3-A-1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Itt- Mômen quán tính của
tiết diện đã trừ phần giảm yếu;
y - Khoảng cách từ trục trung hoà
đến điểm tính ứng suất;
R - Cường độ tính toán khi uốn.
3.A.8. Ứng suất tiếp của dầm chịu uốn được
kiểm toán ở vị trí trục trung hoà của tiết diện trên gối, tiết diện hiểm yếu
nhất, (đối với dầm ngang là tiết diện theo hàng lỗ đinh trên thép góc liên kết
với dầm dọc), và những tiết diện nguy hiểm khác, theo công thức:
(3-A-2)
Trong đó: Qtt - lực cắt
tính toán;
Sng - mômen tĩnh của phần
diện tích nguyên từ trục trung hoà đến mép mặt cắt lấy đối với trục trung hoà;
Ing - mô - men quán tính
nguyên của tiết diện;
b - bề rộng tiết diện tại trục trung
hoà;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.A.9. Kiểm tra độ bền về ứng suất tính đổi
ở điểm có ứng suất pháp và ứng suất tiếp cùng lớn trên mặt cắt có mô-men uốn và
lực cắt cùng lớn, theo công thức:
(3-A-3)
Trong đó: σ và t - ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại điểm kiểm tra
3.A.10. Kiểm tra độ bền mỏi tại điểm có ứng
suất tiếp lớn nhất, tại tiết diện cắt bởi bản biên, tiết diện gần các mối hàn
ngang và tiết diện có hệ số tập trung ứng suất
cao theo công thức:
(3-A-4)
(3-A-5)
Trong đó: M', Q' - mô-men và lực cắt
tại điểm để kiểm tra mỏi;
g- hệ số giảm cường độ tính toán khi có xét tới hiện
tượng mỏi, tính theo công thức như trong quy trình thiết kế nhưng hệ số tập
trung ứng suất lấy theo bảng 3-A-5, các kí hiệu khác - như đã giới thiệu ở
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số TT
Tiết
diện tính toán
Hệ
số
1
Đối với lỗ đinh trống
1,3
2
Đối với lỗ bu-lông cường độ cao
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có hiện tượng rỉ bê mặt với độ
sâu tới
a) dưới 0,40mm
1,0
b) 0,41 - 0,50mm
1,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3
d) 0,71-1,20mm
1,9
e) trên 1,20mm
2,2
4
Theo các đinh tán mối nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Theo hàng đinh tán thứ nhất chịu
cắt một mặt, liên kết bản nút với thanh, có hai nhánh:
- ghép bằng bản giằng tại nút
3,0
- ghép không có bản giằng
3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo hàng đinh tán thứ nhất, chịu
cắt hai mặt, liên kết bản nút với các thanh
1,7
7
Theo hàng đinh tán ngoài cùng (của
đầu rầm dọc) nối với bản cá
1,9
8
Theo hàng đinh tán thứ nhất liên
kết tại vị trí cắt bớt bản thép của biên chịu kéo
1,3
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khi có bản giằng
1,2
- khi không có bản giằng
1,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo hàng bulông cường độ cao thứ nhất,
làm việc với một mặt ma sát, liên kết bản nút hay bản nối với thanh:
- Khi thanh có hai nhánh ghép bản
giằng tại nút
2,2
- Khi thanh có hai nhánh ghép
không có bản giằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Theo hàng bulông cường độ cao thứ
nhất, liên kết bản nút hệ giằng gió vào biên dầm hay thanh biên (khi tính
toán biên dầm hay thanh biên)
1,3
12
Theo hàng bu lông cường độ cao thứ
nhất, liên kết bản nút với thanh biên, loại tiết diện hai thành đứng, có phần
tiết diện được nối trực tiếp không ít hơn 90%, trong đó có 60% trở lên với
hai mặt ma sát (khi tính thanh biên)
1,4
13
Theo hàng bulông cường độ cao thứ nhất,
một mặt ma sát liên kết bản nút với thanh biên, loại tiết diện hai thành
đứng, có phần tiết diện được nối trực tiếp chiếm (khi tính thanh biên):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) dưới 60%
1,7
b) từ 60% trở lên
1,5
14
Theo hàng bu lông cường độ cao thứ
nhất, một mặt mát liên kết bản nút với thanh tiết diện một thành đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Theo hàng bulông cường độ cao
ngoài cùng (của đầu dầm dọc) nối với bản cá
1,7
16
Nơi chuyển tiếp sang mối hàn không
gia công, nối với phần tăng cường:
a) cũng không có chuyển tiếp điều
hoà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nhưng có chuyển tiếp điều hoà
1,4
17
Nơi chuyển sang mối hàn được gia
công bằng cách tạo cung tròn hay mài đặc biệt, nhằm giảm tập trung ứng suất,
khi nối các tấm thép:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
b) có bề rộng khác nhau
1,2
c) có bề dày khác nhau
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nơi chuyển tiếp sang mối hàn ngang
(đối đầu):
a) không gia công chỗ chuyển tiếp
mối hàn sang tấm thép cơ bản
2,7
b) có gia công cơ khí
1,5
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,4
20
Vùng gần bản chắn ngang và sườn tăng
cường, hàn đính vào biên chịu kéo của rầm và thanh giàn bằng mối hàn góc:
a) khi hàn tay và không gia công
mối hàn
1,6
b) khi hàn bán tự động và không
gia công mối hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) khi hàn bán tự động và không
gia công mối hàn nhưng có gia công cơ khí
1,0
21
Ở chỗ cắt bớt một bản biên (trong
hai hoặc nhiều bản) của rầm hàn trong trường hợp:
a) làm mỏng bớt bản thép (giữ
nguyên bề rộng) tới chỗ cắt bỏ với độ vát 1:8, và không gia công mối hàn
ngang (ở đầu)
2,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) vừa làm mỏng bớt (với độ vát
1:8) vừa giảm bề rộng (với độ vát 1:4) của bản thép, và không gia công mối
hàn ngang (ở đầu)
1,7
c) vừa làm mỏng bớt (với độ vát
1:8) vừa giảm bề rộng (với độ vát 1:4) của bản thép, nhưng dùng mối hàn xiên
(không có mối hàn đầu) và có gia công cơ khí cuối các mối hàn xiên để bảo đảm
chuyển tiếp điều hoà ở chỗ cắt bản thép
1,3
22
Ở chỗ cắt bản tăng cường hàn vào
biên chịu kéo theo chu vi mà không gia công mối hàn
3,5
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,2
24
Ở mối nối hỗn hợp đinh tán -
bulông, trong đó thay các hàng đinh tán đầu tiên bằng bulông cường độ cao:
a) theo hàng bu lông thứ nhất, một
mặt ma sát, liên kết bản nút với thanh gồm hai nhánh ghép với nhau tại vị trí
nút bằng bản giằng
2,5
b) như trên nhưng không có bản
giằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) theo hàng bu lông thứ nhất, có
hai mặt ma sát, liên kết bản nút với các thanh
1,6
d) theo hàng bu lông cường độ cao
ngoài cùng, trong mối nối hỗn hợp đinh tán - bulông của dầm dọc có bản cá
1,8