1- Thùng kim loại đáy kín;
2- Bộ kẹp;
3- Đai ốc;
4- Cần sắt;
5- Đĩa sắt phẳng;
6- Thanh trượt
|
7- Ốc vặn;
8- Phễu đỡ bê tông;
9- Côn kim loại tiêu chuẩn;
10- Bộ kẹp;
11- Ống kim loại.
|
2.2.4. Đối với trường hợp thí nghiệm bằng
nhớt kế tiêu chuẩn:
Đặt nhớt kế đã lắp hoàn chỉnh lên máy đầm
rung rồi kẹp chặt nhớt kế vào máy. Đổ từ từ bê tông vào côn tiêu chuẩn tuần tự
theo 3 lớp và chọc để đầm như đã làm ở phần thí nghiệm độ sụt (xem lại 2.1.5).
Sau khi đã đổ hỗn hợp bê tông vào côn tiêu chuẩn thì mở máy đầm rung cho chạy
từ từ lên đến 2800÷3000 vòng/phút và quan sát ở đáy dưới của côn đến khi thấy
xuất hiện nước xi măng thì ngừng máy. Thời gian đầm bằng máy phải giới hạn
trong khoảng từ 5 đến 30 giây.
Sau đó, tháo phễu ra rồi dùng bàn xoa để xoa
cho mặt bê tông ngang bằng với mặt côn rồi từ từ nhấc côn ra theo phương thẳng
đứng. Đặt đĩa kim loại nằm ngang trên mặt bê tông và nới ốc để vặn (7) để cho
thanh trượt (6) chuyển động tự do được. Sau đó, cùng một lúc, cho máy đầm rung
và đồng hồ bấm giây cùng chạy. Hỗn hợp bê tông trong nhớt kế cùng với thanh
trượt và đĩa kim loại (5) sẽ dần dần tụt xuống. Theo dõi trên thanh trượt đến
khi nào thấy vết khắc sẵn ở thanh trùng với mặt trên của ổ trượt đầu cần (7)
thì bấm cho đồng hồ dừng lại và đọc đồng hồ.
2.2.5. Đối với trường hợp thí nghiệm bằng
khuôn thép 200x200x200mm:
Đặt khuôn thép lên máy đầm rung (hình 3) và
kẹp chặt khuôn vào máy. Đặt côn tiêu chuẩn vào trong khuôn rồi đổ từ từ hỗn hợp
bê tông vào côn tuần tự thành 3 lớp dùng que chọc để đầm như đã làm ở phần thí
nghiệm độ sụt. Sau đó dùng bàn xoa để xoa cho mặt bê tông ngang bằng mặt côn và
từ từ nhấc côn ra theo phương thẳng đứng.
Sau đó, cùng một lúc cho máy đầm rung và đồng
hồ bấm giây chạy. Theo dõi thí nghiệm đến khi nào thấy hỗn hợp bê tông trong
khuôn dàn đều ra các góc và tạo thành mặt phăng thì bấm cho đồng hồ dừng lại và
đọc trị số thời gian đã chỉ trên mặt đồng hồ.
Hình 3 – Khuôn phép
trên máy đầm rung
2.2.6. Khi thí nghiệm bằng nhớt kế tiêu
chuẩn, độ công tác của hỗn hợp bê tông là trị số thời gian (tính bằng giây) đọc
được ở đồng hồ bấm giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ công tác của mẫu thử phải lấy chính xác
đến 5 giây.
2.2.7. Đối với mỗi mẫu bê tông, cần làm thí
nghiệm 2 lần. Nếu kết quả của 2 lần thí nghiệm không chênh nhau quá 20% thì kết
quả thí nghiệm được lấy bằng trung bình cộng của 2 trị số này.
Nếu kết quả của 2 lần thí nghiệm chênh lệch nhau
quá 20% thì phải thí nghiệm lại bằng một hỗn hợp bê tông khác cho đến khi đạt
được độ tin cậy cần thiết.
2.2.8. Cách đánh dấu đường khắc chuẩn trên
thanh trượt của nhớt kế tiêu chuẩn như sau:
Lấy một hỗn hợp bê tông bất kỳ có độ sụt 1 ÷
2 cm và đường kính lớn nhất của cốt liệu đá là 20mm để thí nghiệm. Đặt côn tiêu
chuẩn vào nhớt kế đã được kẹp chặt trên máy đầm rung rồi đổ hỗn hợp bê tông vào
côn, sau đó chọc và đầm như đã làm ở phần xác định độ công tác của hỗn hợp (xem
mục 3.4). Sau khi nhấc côn tiêu chuẩn ra thì cho máy đầm rung chạy và theo dõi
cho đến khi thấy mặt bê tông bằng phẳng thì dừng máy. Lúc đó, hạ đĩa sắt phẳng
nằm sát trên mặt bê tông và đánh dấu bằng một vết khắc ngang tại chỗ thanh
trượt tiếp xúc với mặt trên của ổ trượt ở đầu cần.
2.3. Xác định khối
lượng thể tích của hỗn hợp bê tông
2.3.1. Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê
tông, tính theo g/cm3, là khối lượng của một đơn vị thể tích của hỗn
hợp đó sau khi đã đầm nén chặt.
2.3.2. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Thùng đong 5 lít có đường kính và chiều cao
186 mm hay thùng đong 15 lít có đường kính và chiều cao 267mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xẻng trộn bê tông,
- Xẻng con xúc bê tông,
- Bàn xoa,
- Đồng hồ bấm giây,
- Cân bàn 50 kg.
2.3.3. Lau sạch và sấy khô thùng đong 5 lít
(nếu hỗn hợp bê tông có cỡ hạt lớn nhất không quá 40mm) hoặc thùng đong 15 lít
(nếu hỗn hợp bê tông có cỡ hạt lớn nhất vượt quá 40 mm) rồi cân khối lượng
thùng không. Sau đó, đổ hỗn hợp bê tông vào thùng để đầm chặt.
2.3.4. Nếu đầm bằng máy thì đổ hỗn hợp bê
tông vào đầy thùng rồi kẹp chặt thùng vào máy. Sau đó, mở máy cho chạy từ từ đến
2800÷3000 vòng/phút và quan sát đến khi nào thấy vữa xi măng nổi lên trên thì
dừng máy. Trong thời gian đầm, nếu hỗn hợp bê tông vơi đi thì phải đổ thêm cho
đầy thùng đong. Thời gian đầm bằng máy không được lâu quá 90 giây.
Sau khi đầm xong, dùng bàn xoa để xoa cho mặt
bê tông ngang bằng mặt thùng rồi lau sạch bên ngoài thùng và đem cân. Phép cân
phải đạt độ chính xác đến 0,1%.
2.3.5. Nếu đầm bằng tay thì đổ dần hỗn hợp bê
tông vào thùng thành 3 lớp, mỗi lớp dầy 1/3 chiều cao của thùng. Sau khi đổ
xong từng lớp, dùng que sắt chọc 16 lần (nếu thí nghiệm bằng thùng đong 5 lít)
hay 25 lần (nếu dùng thùng đong 15 lít) trên khắp bề mặt hỗn hợp bê tông từ
xung quanh vào giữa để đầm. Đối với lớp dưới cùng, phải chọc sát đến đáy thùng
và đối với 2 lớp ở trên thì phải chọc sâu xuống lớp phía dưới từ 2 đến 3 cm.
Sau khi đầm xong, xoa bằng mặt bê tông và cân với mức độ chính xác yêu cầu như
ở 2.3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông được
tính theo:
= (g/cm3)
Với mức độ chính xác đến 0,01 g/cm3
Trong đó:
: khối lượng thể
tích của hỗn hợp bê tông đã đầm chặt (g/cm3)
m: khối lượng thùng đong có hỗn hợp bê tông
đã đầm chặt (g)
m0: khối lượng thùng không (g)
V: thể tích thùng đong (cm3)
2.4. Xác định độ tách
nước của hỗn hợp bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỗn hợp bê tông có độ tách nước nhỏ sẽ có độ
dính bám cao và có khả năng giữ được độ đồng nhất sau khi vận chuyển cũng như
sau khi đầm.
2.4.2. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Thùng đong 5 lít hay 15 lít (tùy theo hỗn
hợp bê tông có hạt lớn nhất bé hơn 40mm hay vượt quá 40mm).
- Que chọc để đầm,
- Nắp đậy thùng đong bằng thủy tinh,
- Đồng hồ bấm giây,
- Thước lá bằng kim loại.
2.4.3. Đổ hỗn hợp bê tông vào thùng đong 5
lít hay thùng đong 15 lít (tùy theo hỗn hợp bê tông có cỡ hạt lớn nhất bé hơn
40mm hay vượt quá 40 mm) rồi dùng que chọc để đầm chặt hỗn hợp (giống như trình
tự đầm nén khi xác định khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông, ở mục 2.3.5).
Sau khi đầm xong, dùng bàn xoa để xoa cho bằng mặt bê tông rồi lấy nắp thủy
tinh đậy kín lại và để yên trong giờ rưỡi. Sau đó, dùng thước lá bằng kim loại
để đo chính xác đến 1 mm chiều dầy của lớp nước tách ra trên mặt hỗn hợp bê
tông.
2.4.4. Đối với mỗi mẫu bê tông, phải làm thí
nghiệm để tách nước 2 lần để lấy kết quả trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N = x 100%
Trong đó:
N: Độ tách nước (%)
h: chiều dầy lớp nước được tách ra trên mặt
hỗn hợp bê tông trong thùng đong (mm)
H: Chiều cao của thùng đong (mm)
2.5. Xác định khối
lượng thể tích của bê tông
2.5.1. Khối lượng thể tích của bê tông được
xác định bằng các mẫu hình lập phương hoặc các mẫu có hình dạng tùy ý ở trạng
thái ẩm không khí hoặc ở trạng thái sấy khô hoàn toàn.
Khối lượng thể tích của bê tông là trị số
trung bình của 3 kết quả thí nghiệm bằng 3 viên mẫu có cùng tuổi, cùng một chế
độ bảo dưỡng như nhau và ở trong cùng một tổ mẫu.
2.5.2. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thước lá bằng kim loại hay thước kẹp,
- Bếp và thùng nấu pa-ra-phin,
- Thùng đựng nước có vòi tràn,
- Ống đo thể tích bằng thủy tinh có khắc độ,
- Tủ sấy.
2.5.3. Khi thí nghiệm bằng mẫu hình lập phương
thì đem cân thử chính xác đến 0,5% rồi dùng thước lá bằng kim loại hay thước
kẹp đo kích thước của mẫu (chính xác đến 1mm) để xác định thể tích mẫu thử.
2.5.4. Khi thí nghiệm bằng mẫu có hình dạng
tùy ý thì phải dùng mẫu thử có thể tích không nhỏ hơn 2000cm (nếu bê tông có cỡ
hạt lớn nhất không quá 40mm) hay không nhỏ hơn 4000cm3 (nếu bê tông
có cỡ hạt lớn nhất vượt quá 40 mm) để thí nghiệm.
Đem cân mẫu thử chính xác đến 0,5% rồi dùng
phương pháp lọc pa-ra-phin để xác định thể tích mẫu như sau: sấy mẫu ở nhiệt độ
60oC rồi buộc mẫu bằng một sợi dây mảnh để cho lớp pa-ra-phin đã đun
chảy nhiều lần để cho lớp pa-ra-phin bọc bên ngoài mẫu được đều và dầy độ 1mm.
Sau đó cân lại mẫu đã bọc pa-ra-phin chính xác đến 0,5%.
Đổ đầy nước vào thùng có vòi tràn (hình 4)
tới mức nước chảy tràn qua vòi. Sau đó đặt ống đo bằng thủy tinh có khắc đô
dưới vòi tràn rồi thả mẫu bọc pa-ra-phin vào trong thùng. Thể tích nước tràn
qua vòi xuống ống đo, được xác định chính xác đến 0,2% là thể tích mẫu
pa-ra-phin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 – Thùng có vòi
tràn
2.5.5. Khi thí nghiệm bằng mẫu thử có hình
dạng tùy ý, thể tích mẫu thử được xác định theo:
V = VN – Vp
= VN -
Trong đó:
V: Thể tích mẫu thử (cm3);
VN: thể tích nước tràn qua vòi sau
khi thả mẫu bọc pa-ra-phin vào (cm3);
VP: thể tích pa-ra-phin bọc quanh
mẫu (cm3);
m1: khối lượng mẫu bọc pa-ra-phin
(g).
m: khối lượng mẫu trước khi bọc pa-ra-phin
(g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.6. Khối lượng thể tích của bê tông là trị
số trung bình của các kết quả thí nghiệm đối với 3 viên mẫu thử.
Khối lượng thể tích của mỗi mẫu thử, tính
chính xác đến 0,001 g/cm3, được tính theo:
= (g/cm3)
Trong đó:
: khối lượng thể tích
của bê tông (g/cm3).
m: khối lượng của mẫu thử (g).
v: thể tích của mẫu thử xác định bằng phương
pháp đo trực tiếp hay bằng phương pháp bọc pa-ra-phin (cm3).
2.6. Xác định khối
lượng riêng, độ chặt và độ rỗng của bê tông
2.6.1. Khối lượng riêng của bê tông được xác
định bằng thành phần đã nghiền vụn và trộn đều của 3 viên mẫu thử thí nghiệm có
kích thước tùy ý được đúc từ cùng một mẻ bê tông, và cùng chế độ bảo dưỡng như
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.2. Thiết bị và hóa chất để thí nghiệm gồm
có:
- Búa con để đập mẫu,
- Máy nghiền bi,
- Bình tỷ trọng (bình khối lượng riêng) hay
bình tam giác,
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,0001g,
- Tủ sấy,
- Máy hút chân không,
- Nước cất và dầu lửa.
2.6.3. Đập nhỏ các viên mẫu rồi đem sấy khô
cho đến khi khối lượng không đổi. Sau đó, đem nghiền vụn trong máy nghiền bi để
đạt tới độ mịn lọt hết qua sàng 0,25 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.4. Khi thí nghiệm bằng bình tỷ trọng
(hình 5):
Trước hết rửa sạch bình tỷ trọng bằng nước
cất, sau đó đem sấy cho thật khô rồi cân khối lượng bình không. Đổ đầy nước cất
vào bình cho đến vạch định mức rồi lại cân khối lượng bình và nước cất.
Đổ nước cất ra khỏi bình, đem sấy cho bình
thật khô và đổ mẫu đã nghiền vụn vào bình rồi lại đem cân khối lượng bình và
mẫu đựng trong bình.
Sau đó đổ dầu lửa vào bình sao cho dầu lửa
ngập trên mẫu đã nghiền vụn khoảng 3 ÷ 5 mm rồi lắp bình vào máy hút chân
không. Vừa cho máy chạy vừa lắc nhẹ cho bọt khí trong bình thoát ra hết. Khi
thấy bọt khí đã thoát ra hết thì đổ tiếp dầu lửa vào cho đến vạch định mức rồi
đem bình để yên trong một môi trường có nhiệt độ 20oC ± 1oC
trong 1 giờ. Sau đó, kiểm tra lại để đảm bảo lượng dầu lửa có trong bình đạt
chính xác đến ngang vạch định mức và đem cân khối lượng bình có chứa dầu và mẫu
đá nghiền vụn.
Hình 5 – Bình tỷ
trọng
Tất cả các phép cân trong thí nghiệm này đều
phải đạt mức chính xác 0,0002g.
2.6.5. Khi thí nghiệm bằng bình tam giác
(hình 6):
Tất cả các bước thí nghiệm đều phải thực hiện
giống như khi thí nghiệm bằng bình tỷ trọng, trừ một chi tiết là phải đổ mẫu đã
nghiền vụn vào đầy đến khoảng 1/2 bình tam giác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 – Bình tam
giác
2.6.6. Khối lượng riêng của bê tông là kết
quả trung bình của hai lần thí nghiệm đối với cùng một loại mẫu thử với điều
kiện 2 kết quả thí nghiệm này không được chênh nhau quá 0,005g/cm3.
Nếu 2 kết quả thí nghiệm này sai khác nhau quá 0,005g/cm3 thì phải
dùng 3 viên mẫu thử khác để thí nghiệm lại từ đầu:
Khối lượng riêng của bê tông, tính chính xác
đến 0,001g/cm3 được xác định theo:
= (g/cm3)
Trong đó:
: khối lượng riêng của
bê tông (g/cm3)
m1: khối lượng bình không (g)
m2: khối lượng bình có chứa mẫu đã
nghiền vụn (g)
m3: khối lượng bình có chứa mẫu đã
nghiền vụn và dầu lửa (g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
: khối lượng riêng của
dầu lửa (g/cm3)
2.6.7. Độ chặt của bê tông được xác định
theo:
P =
Trong đó:
P: độ chặt của bê tông (không thứ nguyên)
: khối lượng thể
tích của bê tông (g/cm3)
: khối lượng riêng
của bê tông (g/cm3)
2.6.8. Độ rỗng của bê tông được xác định
theo:
RB = 1 – P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RB: Độ rỗng của bê tông (không có
thứ nguyên)
P: Độ chặt của bê tông (xác định theo 2.6.7).
2.6.9. Khi dùng bình tỷ trọng để xác định
khối lượng riêng, khó có thể sấy được thật khô bình trong tủ sấy vì miệng bình
hẹp, nước khó bốc hơi hết được. Để thay thế việc sấy khô này, có thể làm như
sau: Sau khi rửa sạch bình bằng nước cất, đem rửa lại bình bằng rượu và cuối
cùng tráng lại bằng ête.
2.7. Xác định độ hút
nước của bê tông
2.7.1. Độ hút nước của bê tông có thể được
xác định bằng các mẫu thử có kích thước tùy ý.
Độ hút nước là trị số trung bình của 3 kết
quả thí nghiệm đồng thời 3 viên mẫu cùng tuổi, cùng có một chế độ bảo dưỡng như
nhau lấy ra từ trong cùng một tổ mẫu.
2.7.2. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Thùng ngâm mẫu,
- Tủ sấy,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1g.
2.7.3. Bỏ cùng một lúc 3 viên mẫu bê tông vào
thùng ngâm mẫu. Đổ nước cho ngập đến 1/3 chiều cao của mẫu, sau đó 1 giờ lại đổ
thêm nước cho ngập đến 2/3 chiều cao của mẫu và sau 1 giờ nữa thì đổ nước tiếp
cho ngập quá mặt mẫu độ 10 mm. Ngâm mẫu như vậy sau 24 giờ thì vớt mẫu ra, lau
mẫu thật khô rồi đem cân mẫu chính xác đến 0,2%.
Tuần tự ngâm mẫu sau 24 giờ lại vớt ra, lau
thật khô và cân mẫu như vậy nhiều lần cho đến khi nào thấy kết quả cân không
thay đổi so với lần cân trước tức là mẫu đã bão hòa nước thì kết thúc việc ngâm
mẫu và ghi lại kết quả cuối cùng.
Sau đó, lại tuần tự sấy khô mẫu dần dần và
cân thử nhiều lần khi nào thấy khối lượng mẫu không thay đổi nữa, tức là mẫu đã
khô hoàn toàn thì ghi lại kết quả cân cuối cùng.
2.7.4. Độ hút nước của bê tông là trị số
trung bình của các kết quả thí nghiệm đối với 3 viên mẫu thử.
Độ hút nước của bê tông, tính chính xác đến
0,1% được xác định theo:
WH =
Trong đó:
WH: độ hút nước của bê tông (không
có thứ nguyên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0: khối lượng mẫu khô hoàn toàn
(g).
2.8.. Xác định độ mài
mòn của bê tông
2.8.1. Việc xác định độ mài mòn của bê tông
chỉ tiến hành đối với những cấu kiện bê tông có tính chịu mài mòn. Mỗi lần thử
độ mài mòn, phải thử lần lượt ít nhất là 4 mẫu để lấy kết quả trung bình.
Mẫu bê tông dùng để thử đổ mài mòn phải là
mẫu hình lập phương có cạnh 7,07cm hoặc là mẫu hình trụ có đường kính và chiều
cao là 7,07cm. Các mẫu này được đúc trong phòng thí nghiệm hoặc được cắt từ các
cấu kiện ra với mức độ sai lệch về kích thước không quá ± 0,2%.
2.8.2. Thiết bị và vật liệu thí nghiệm gồm
có:
- Máy mài kiểu Be-me,
- Cát mài,
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,1g.
2.8.3. Máy mài mòn Be-me (hình 7) gồm một đĩa
gang có đường kính 750 mm, với độ cứng 30÷50 HB đặt nằm ngang. Khi máy làm việc
đĩa gang quay tròn quanh 1 trục thẳng đứng với tốc độ quay khi có tải là 30 ± 1
vòng/phút. Sau 1 thời gian làm việc, mặt đĩa có thể bị mòn lõm vẹt xuống hoặc
mòn gợn sóng. Nếu mức độ lõm xuống quá 0,5 mm hay gợn sóng quá 0,2 mm thì phải
đem mài lại đĩa hoặc thay đĩa mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 – Máy mài mòn
Be-me
1- Đĩa gang; 2- Khuôn
đựng mẫu bê tông; 3- Đòn bẩy
2.8.4. Cát mài là một hỗn hợp vật liệu trong
đó có 60÷70% bột đá mài (tức các tinh thể oxyt nhôm Al2O3)
và không quá 1% cát (tức tinh thể silic). Cát mài có khối lượng riêng từ 3,9
đến 4,1/cm3 và khối lượng thể tích xấp xỉ 1,80÷1,85 g/cm3.
2.8.5. Trước hết đem cân từng viên mẫu chính
xác đến 0,1g để xác định khối lượng và đo chiều cao của viên mẫu chính xác đến
0,1mm.
Sau đó, rải đều 20g cát mài lên mặt đĩa, đặt
mẫu vào trong khuôn và chất tải ở đầu đòn bẩy để tạo áp lực nên 0,6kg/cm2
lên mẫu rồi cho máy chạy.
Cứ sau 22 vòng quay, máy sẽ dừng lại. Lúc đó,
quét bỏ cát mài cũ đi và rải đều lên mặt đĩa 20g cát mài mới
Sau 5 lần máy dừng lại, tức là sau 110 vòng
quay, lấy mẫu ra cân chính xác đến 0,1g và đo chiều cao chính xác đến 0,1mm.
Sau đó xoay mẫu 90o quanh trục thẳng đứng rồi lại mài với chu kỳ 110
vòng. Sau mỗi chu kỳ lại cân, đo và xoay mẫu 90o, cho đến khi máy
mài quay đủ 4 chu kỳ (tức 440 vòng) thì thôi.
Sau đó ghi lại kết quả cuối cùng về khối
lượng và chiều cao còn lại của viên mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ mài mòn có thể xác định theo:
KB =
Trong đó:
KB: độ mài mòn của bê tông (không
có thứ nguyên).
m0 và h0: khối lượng và
chiều cao của viên mẫu trước khi mài (g và mm).
m1 và h1: khối lượng và
chiều cao của viên mẫu sau khi mài (g và mm).
2.9. Xác định độ
không xuyên nước của bê tông
2.9.1. Mẫu bê tông dùng để thí nghiệm độ
không xuyên nước là những mẫu hình trụ có đường kính và chiều cao là 150mm, đã
có ít nhất là 28 ngày tuổi. Mỗi lần thí nghiệm, phải dùng một tổ mẫu ít nhất có
6 viên.
Yêu cầu về khuôn mẫu, cách lấy vật liệu để
đúc mẫu, trình tự đầm bê tông bằng tay hay bằng máy khi đúc mẫu và yêu cầu về
bảo dưỡng mẫu phải đảm bảo theo đúng những quy định đã nêu từ 1.8 đến 1.12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khuôn mẫu hình trụ có đường kính bên trong
và chiều cao là 150mm.
- Mày đầm rung có tần số 2800÷3000 vòng/phút
hay que chọc bằng thép có đường kính 16mm và chiều dài 650mm để đầm,
- Xẻng trộn bê tông,
- Xẻng con đúc bê tông,
- Bàn xoa.
2.9.3. Thiết bị và vật liệu dùng để thí
nghiệm độ không xuyên nước của mẫu thử gồm có:
- Máy thử độ không xuyên nước (hình 8)
- Pa-ra-phin hay nhựa đường và dụng cụ để đun
- Chổi lông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8
1- Bộ phận bơm nước;
2- Hệ thống ống dẫn nước; 3- Bàn đặt mẫu; 4- 6 áo mẫu bằng thép
2.9.4. Đun pa-ra-phin hay nhựa đường đến
nhiệt độ nóng chảy. Dùng chổi lông quét Pa-ra-phin hay nhựa đường lên mặt bên
của mẫu thử thành nhiều lớp mỏng đều đặn để tạo thành một lớp phủ bao quanh mặt
bên của mẫu dày khoảng 2÷3mm.
Sau đó, sấy khô áo mẫu bằng thép (có chiều
cao và đường kính bên trong là 155mm) ở nhiệt độ 60oC cho mẫu bê
tông đã quét pa-ra-phin hay nhựa đường vào trong áo mẫu bằng cách dùng một lực
nén để đẩy mẫu vào.
Cuối cùng đem toàn bộ các mẫu có dựng mẫu ở
trong đặt lên bàn máy, mắc nối các áo mẫu với hệ thống ống dẫn nước và kẹp chặt
áo mẫu vào bàn máy.
2.9.5. Cho máy thí nghiệm hoạt động để tăng
dần dần áp lực nước tác dụng vào mặt đáy dưới của các viên mẫu. Đầu tiên tác
dụng một áp lực vào mẫu là 1kg/cm3 và giữ nguyên áp lực này trong 3
giờ. Nếu ở mặt trên của các viên mẫu chưa thấy xuất hiện nước thì tiếp tục tăng
cấp áp lực lên thêm 1kg/cm2 và giữ nguyên áp lực mới này trong 8 giờ
nữa. Cứ tuần tự tăng từng cấp áp lực thêm 1kg/cm2 và giữ nguyên áp
lực mới này trong 8 giờ sau mỗi lần tăng áp lực cho đến khi nào thấy xuất hiện
nước thấm lên mặt trên của 3 trong số 6 viên mẫu thì kết thúc thí nghiệm.
2.9.6. Độ không xuyên nước của bê tông được
xác định bằng áp lực nước cao nhất chưa đủ làm cho nước thấm lên mặt trên ở 4
trong số 6 viên mẫu thí nghiệm.
2.9.7. Phương pháp thí nghiệm độ không xuyên
nước như trên không thích hợp lắm đối với những công trình bê tông chịu áp lực
nước có thành mỏng dưới 15mm (dạng vỏ mỏng xi măng lưới thép). Trong trường hợp
này, phải thí nghiệm theo những tài liệu hướng dẫn riêng.
2.10. Xác định cường
độ chịu nén của bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi lần thí nghiệm, cần phải dùng ít nhất là
3 viên mẫu trong cùng một tổ mẫu để lấy trị số trung bình của các kết quả thí
nghiệm.
Yêu cầu về khuôn mẫu, cách lấy vật liệu để
đúc mẫu, trình tự đầm bê tông bằng tay hay bằng máy khi đúc mẫu và yêu cầu về bảo
dưỡng mẫu phải đảm bảo theo đúng những quy định đã nêu từ 1.8 đến 1.12.
Mẫu bê tông dùng để thí nghiệm cường độ chịu
nén có thể là loại mẫu hình lập phương có cạnh lần lượt là 7,07 cm, 10cm, 15cm,
20cm, 30cm hay là loại mẫu hình trụ có đường kính lần lượt là 7,07 cm, 10cm,
15cm, 20cm và có chiều cao tương ứng dài gấp đôi đường kính. Mẫu chuẩn để xác
định chỉ tiêu này là mẫu hình lập phương có kích thước 15x15x15 cm.
2.10.2. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Khuôn đúc mẫu,
- Các thiết bị khác để đúc mẫu như ở 10.2,
- Máy nén thủy lực.
2.10.3. Đo diện tích mặt chịu nén của mẫu thử
chính xác đến 0,1cm2 rồi đặt từng viên mẫu lên bàn ép của máy.
Cho máy nén hoạt động với tốc độ gia tải của
máy lên mẫu là 6 ± 1kg/cm2 trong mỗi giây cho đến khi mẫu bị phá
hoại thì ngừng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rn =(g/cm2)
Trong đó:
Rn: Cường độ chịu nén của bê tông (kg/cm2),
P: lực nén phá hoại mẫu (kg)
F: diện tích mặt chịu nén của viên mẫu (cm2)
2.10.5. Khi thí nghiệm bằng mẫu thử có hình
dáng và kích thước khác với mẫu chuẩn thì cường độ chịu nén của viên mẫu là:
Rn =(kg/cm2)
Trong đó:
Rn, P, F có ý nghĩa như ở trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1
HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI KHI THÍ NGHIỆM NÉN
Kích thước mẫu hình
lập phương
Hệ số
Kích thước mẫu hình
trụ
Hệ số
7,07 x 7,07 x 7,07
0,85
7,44 x 14,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 x 10 x 10
0,91
10 x 20
1,17
15 x 15 x 15
1,00
15 x 30
1,20
20 x 20 x 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 x 40
1,24
30 x 30 x 30
1,10
2.10.6. Cường độ chịu nén của bê tông là trị
số trung bình của các kết quả thí nghiệm các viên mẫu trong cùng 1 tổ mẫu khi
giá trị bé nhất và lớn nhất trong các kết quả này không chênh lệch quá 15% so
với giá trị trung bình của các kết quả thí nghiệm các viên mẫu còn lại. Khi một
trong hai giá trị bé nhất hoặc lớn nhất này chênh lệch quá 15% so với giá trị
trung bình thì bỏ cả 2 giá trị bé nhất và lớn nhất này đi rồi lấy trị số trung
bình của các kết quả thí nghiệm các viên mẫu còn lại làm kết quả thí nghiệm.
Mẫu tổ mẫu ít nhất phải có 3 viên mẫu. Sau
khi ép mẫu, nếu chỉ nhận được 2 kết quả thì cường độ chịu nén sẽ là trị số
trung bình của 2 kết quả thí nghiệm đó.
2.11. Xác định cường
độ chịu kéo khi uốn và kéo dọc trục của bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi lần thí nghiệm về kéo phải dùng ít nhất
là 3 viên mẫu trong cùng một tổ mẫu để lấy trị số trung bình của các kết quả
thí nghiệm.
Yêu cầu về khuôn mẫu, về đúc mẫu và bảo dưỡng
mẫu phải đảm bảo đúng những quy định và nêu từ 1.8 đến 1.12.
2.11.2. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Khuôn đúc mẫu,
- Các thiết bị khác để đúc mẫu như ở 10.2,
- Thước lá bằng kim loại,
- Máy uốn bằng bê tông.
2.11.3. Trước khi uốn mẫu,dùng thước lá bằng
kim loại đo diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử chính xác đến 0,1cm2.
Đặt viên mẫu vào máy uốn theo sơ đồ ở hình 9.
Khoảng cách 1 giữa 2 gối đỡ của viên mẫu phải theo đúng quy định như ở bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9 – Sơ đồ đặt
mẫu trên máy thí nghiệm uốn
Bảng 2
KÍCH THƯỚC VÀ HỆ SỐ
CHUYỂN ĐỔI TRÊN MÁY THÍ NGHIỆM UỐN CỦA MẪU THÍ
NGHIỆM BÊ TÔNG CHỊU KÉO
Kích thước đá dăm
(cm)
Kích thước mẫu chịu
kéo khi uốn
(cm)
Chiều dài toàn bộ L
của mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách l giữa
2 gối của mẫu chịu kéo khi uốn
Khoảng đặt lực
(cm)
Hệ số chuyển đổi
()
7
20 x 20 x 80
80
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,95
5
15 x 15 x 60
60
45
15
1,00
3
10 x 10 x 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
10
1,05
2.11.4. Khi thí nghiệm bằng viên mẫu chuẩn
cho kích thước 15 x 15 x 60 cm, cần phân biệt trường hợp để tính kết quả thí
nghiệm, và tính chính xác đến 1kg/cm2.
1) Vị trí mặt cắt bị uốn gẫy nằm ở giữa
khoảng đặt lực
Rku = (kG/cm2)
Trong đó:
Rku: cường độ chịu kéo khi uốn
(kG/cm2)
P: lực uốn gẫy mẫu (kG)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a: kích thước cạnh của mặt cắt ngang uốn gẫy
(cm)
2) Vị trí mặt cắt bị uốn gẫy nằm ngoài khoảng
đặt lực, nhưng khoảng cách từ mặt cắt này đến gối phụ đặt lực gần nhất không
lớn hơn 5% khoảng cách đặt lực.
Rku = (kG/cm2)
Trong đó:
X – Khoảng cách từ gối tựa gần nhất của mẫu
thí nghiệm uốn gẫy đến mặt cắt ngang của lực uốn gẫy (cm)
Các ký hiệu Rku, P, a có ý nghĩa
như trên.
3) Vị trí mặt cắt bị uốn gẫy nằm ngoài khoảng
đặt lực, nhưng khoảng cách từ mặt cắt này đến gối phụ đặt lực gần nhất lớn hơn
5% khoảng cách đặt lực.
Trường hợp này loại bỏ kết quả thí nghiệm.
4) Khi lực tác dụng trực tiếp vào giữa mẫu
thí nghiệm không thông qua gối phụ, và mặt cắt bị uốn gẫy nằm chính tại vị trí
đặt lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả tính toán Rku phải nhân
với hệ số điều chỉnh K =0,80
Các ký hiệu Rku, P, X, a có ý
nghĩa như trên.
2.11.5. Khi thí nghiệm bằng mẫu thử có kích
thước khác với mẫu chuẩn, cường độ chịu kéo khi uốn là:
Rku = (kG/cm2)
Trong đó;
Rku, P, l, a có ý nghĩa như ở trên.
: hệ số chuyển đổi khi
thí nghiệm kéo (xem ở bảng 2) để chuyển kết quả thí nghiệm từ các viên mẫu có
kích thước khác thành kết quả thí nghiệm theo mẫu chuẩn.
2.11.6. Cường độ chịu kéo dọc trục (hay kéo
đúng tâm) của mẫu thử được xác định theo:
Rk = 0,58.
Rku = (kG/cm2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rk: Cường độ chịu kéo dọc trục của
bê tông (kG/cm2)
0,58: hệ số chuyển đổi từ cường độ chịu kéo
khi uốn sang cường độ chịu kéo dọc trục của bê tông.
Rku, , P, l, a có ý nghĩa
như ở trên.
2.11.7. Cường độ chịu kéo khi uốn hay kéo dọc
trục của bê tông là trị số trung bình của các kết quả thí nghiệm các viên mẫu
trong cùng 1 tổ mẫu. Quy định về số lượng mẫu thí nghiệm và cách thức tính trị
số trung bình của các viên mẫu cũng giống như ở trường hợp thí nghiệm cường độ
chịu nén của bê tông (xem lại 11.6).
2.12. Xác định lực
liên kết giữa bê tông và cốt thép
2.12.1. Lực liên kết giữa bê tông và cốt thép
là lực cần thiết, tính cho mỗi đơn vị diện tích trên bề mặt tiếp xúc giữa cốt
thép với bê tông, để phá vỡ sự gắn bám giữa chúng với nhau, nói cách khác, là
lực cần thiết đủ làm cho cốt thép bị trượt dọc trong bê tông.
Lực liên kết này phụ thuộc vào chất lượng của
xi măng, vào cấu trúc và sự hình thành của bê tông và vào đặc tính bề mặt cũng
như hình dáng của cốt thép.
Việc xác định lực liên kết này được thực hiện
bằng cách đo lực kéo cần thiết để làm cho cốt thép trong mẫu bê tông bắt đầu
trượt dọc hay bằng cách đo lực lớn nhất làm cho cốt thép bị trượt hoàn toàn
trong bê tông.
2.12.2. Lực liên kết giữa bê tông và cốt thép
được xác định bằng mẫu có kích thước 10x10x20 cm khi đường kính cốt thép đặt ở
giữa mẫu ≤ 10mm hay có kích thước 20x20x20cm khi đường kính cốt thép > 10mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.12.3. Để tạo mẫu thí nghiệm, cần dùng đoạn
cốt thép dài 31,5 cm, không bị sứt mẻ trên bề mặt, không cong vênh và đã được
đánh sạch gỉ để đặt vào giữa khuôn (như ở hình 10). Trước khi đổ bê tông vào
khuôn, phải cố định cốt thép để cho khỏi bị xê dịch trong quá trình đầm hỗn
hợp.
Hình 10 – Mẫu thí
nghiệm lực liên kết giữa bêtông cốt thép
Yêu cầu về khuôn mẫu, cách lấy vật liệu để
đúc mẫu, trình tự đầm nén bêtông và yêu cầu về bảo dưỡng mẫu phải đảm bảo theo
đúng như quy định chung đã nêu từ 1.8 đến 1.12.
2.12.4. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Khuôn đúc mẫu bê tông 10x10x20 cm hoặc
20x20x20 cm,
- Các thiết bị khác để đúc mẫu như ở 2.19.2.
- Giá đỡ mẫu bêtông (xem hình 11).
- Máy kéo 20T.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt bộ giá đỡ mẫu đã lắp xong vào máy kéo sao
cho ngàm trên của máy kẹp chặt lấy thanh sắt của giá đỡ (9) và ngàm dưới của
máy kẹp chặt lấy đầu dài của cốt thép trong mẫu.
Sau đó kiểm tra lại cách mắc giá đỡ cho chính
xác và xiết chặt các ốc vít (10) rồi bắt đầu khởi động máy.
2.12.6. Cho máy kéo làm việc với tốc độ gia
tải là 3SkG trong mỗi giây (trong đó S=.dl
(cm2) là diện tích tiếp xúc giữa cốt thép với bê tông). Khi máy bắt
đầu hoạt động, phải đồng thời theo dõi cả đồng hồ chỉ lực gia tải trên máy kéo
lẫn đồng hồ đo chuyển vị trượt (4) của cốt thép trong bê tông đặt trên bộ giá
đỡ.
Khi thấy kim đồng hồ đo chuyển vị trí (4) bắt
đầu chuyển dịch trong khoảng 0,01mm thì ghi lại trị số lực gia tải Pi ở đồng hồ
lắp trên máy kéo tại thời điểm đó.
Tiếp tục tăng lực gia tải và theo dõi đến khi
thấy kim đồng hồ trên máy kéo quay ngược trở lại thì ghi trị số lực kéo Pmax ở
đồng hồ đó và kết thúc thí nghiệm.
2.12.7. Lực liên kết giữa bê tông và cốt thép
của mẫu thử, tính chính xác đến 0,1 kG/cm2 được xác định theo
= (kG/cm2)
hay = (kG/cm2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
: lực liên kết
tương ứng với lực kéo (kG/cm2)
Pi: lực kéo khi cốt thép bắt đầu trượt (kG)
: lực kéo lớn nhất
khi cốt thép trượt hoàn toàn (kG)
d: đường kính cốt thép trong mẫu bê tông (cm)
l: chiều dài cốt thép trong mẫu bê tông (cm)
Hình 11 – Cấu tạo của
giá đỡ mẫu bê tông
1. Mẫu bê tông 10x10x20cm;
2. Cốt thép liên kết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Đồng hồ đo chuyển vị trượt;
5, 6, 7. Khung giá thí nghiệm
8. Bản đệm mẫu;
9. Thanh sắt của giá đỡ để kẹp vào ngàm
trên của máy kéo;
10. các ốc vít
2.12.8. Lực liên kết giữ bê tông và cốt thép
là trị số trung bình của các kết quả thí nghiệm 3 viên mẫu thử trong cùng một tổ
mẫu với điều kiện là kết quả thí nghiệm của từng viên mẫu không được chênh lệch
quá ± 15% so với trị số trung bình của chúng. Nếu vượt quá giới hạn này thì
phải làm lại thí nghiệm với 3 viên mẫu khác.
2.12.9. Đối với loại bê tông nặng từ mác 200
trở xuống, lực liên kết giữa bê tông và cốt thép thường nằm trong khoảng
20÷40kg/cm2.
2.12.10. Khi cần vẽ biểu đồ về quan hệ giữa
lực liên kết với chuyển vị trượt của cốt thép thì tiến hành như sau: Giả định
trước trị số lực Pmax Cho máy kéo hoạt động với mỗi cấp gia lực bằng
1/10 trị số Pmax. Sau mỗi cấp lực kéo lại đọc đồng hồ đo chuyển vị
trượt (4) và ghi lại cặp trị số này. Cứ tiếp tục gia lực như vậy đến khi nào
thấy đầu ngắn của cốt thép chuyển dịch được 10mm thì thôi. Sau đó, trên một hệ
trục tọa độ vuông góc, các điểm có hoành độ là trị số chuyển vị trượt và tung
độ là trị số lực kéo tương ứng sau mỗi cấp gia lực được nối lại với nhau thì sẽ
có được biểu đồ.
2.13. Xác định độ co
ngót của bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ co ngót này phụ thuộc vào hàm lượng nước,
chất lượng và tỷ lệ các thành phần vật liệu trong hỗn hợp bê tông, vào sự hình
thành và tuổi của bê tông cũng như độ ẩm của môi trường dưỡng hộ.
Độ co ngót ở mỗi độ tuổi của bê tông được xác
định bằng m mẫu thử không chịu ngoại lực tác dụng có kích thước 10x10x40 cm và
có 2 chốt bằng đồng hoặc bằng thép không gỉ gắn ở hai đầu mẫu thử trong điều
kiện giữ nguyên nhiệt độ và độ ẩm của môi trường không thay đổi ở độ tuổi đó.
Để tiện so sánh, độ co ngót của bê tông
thường được xác định khi mẫu thử ở tuổi 1 ngày.
Mỗi lần thí nghiệm, phải dùng 3 viên mẫu thử
ở cùng một tổ mẫu để tính số trung bình của các kết quả.
Hình 12 – Chốt bằng
đồng hoặc thép không gỉ
2.13.2. Để tạo mẫu thí nghiệm, dùng 2 chốt
bằng đồng hoặc thép không gỉ có hình dáng và kích thước như ở hình 12 để đặt
vào hai đầu khuôn mẫu. Phải để hai chốt nằm thẳng hàng trên cùng trục của mẫu
thử và ở đúng vị trí ở hình 13. Trước khi đổ bê tông, phải cố định 2 chốt để
cho khỏi bị xê dịch trong quá trình đầm hỗn hợp.
Hình 13 – Mẫu thí
nghiệm độ co ngót của bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.13.3. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Khuôn đúc mẫu có kích thước 10x10x40cm.
- Các chốt bằng đồng hay thép không gỉ,
- Các thiết bị khác để đúc mẫu như ở 2.10.2,
- Giá đo co ngót,
- Thanh chuẩn.
2.13.4. Giá đo co ngót (hình 14) là một
thiết bị gồm những bộ phận chính như sau:
A – Thanh đứng làm bằng sắt chữ U,
B - Bệ đặt thanh chuẩn hay mẫu thử,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D –Khung treo bằng sắt tròn có đường kính
14 ÷ 16mm
F - Ốc điều chỉnh,
G- Ốc hãm ốc điều chỉnh,
N- Đồng hồ đo biến dạng có độ chính xác
0,01mm,
M- Thanh chuẩn (hay mẫu thử).
Hình 14 – Giá đo co
ngót
2.13.5. Thanh chuẩn được làm bằng loại thép
ít bị biến dạng có đường kính 16mm và được hàn ghép với hai đầu thanh. Kích
thước thanh chuẩn và 2 bản thép hàn được trình bày ở hình 15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.13.6. Đối với cùng một viên mẫu, phải lần
lượt đo thử nhiều lần để xác định trị số biến dạng tuyệt đối đầu tiên , trị số biến dạng tuyệt đối ở độ tuổi
1 ngày và các trị số ở các độ tuổi khác nhau
của viên mẫu tùy theo từng quy định yêu cầu cụ thể.
Sau mỗi lần đo, phải dưỡng hộ mẫu theo đúng
quy định trong khi chờ đợi đo tiếp lần sau.
2.13.7. Sau khi đúc mẫu được 24 giờ thì tháo
mẫu ra khỏi khuôn, đánh dấu đầu trên và đầu dưới của viên mẫu để thống nhất lắp
mẫu vào giá đo theo đúng thứ tự này đối với tất cả các lần đo rồi đem ngâm mẫu
trực tiếp vào nước trong 48 giờ. Sau đó vớt ra, lau khô mặt ngoài rồi tiến hành
đo ngay trị số biến dạng tuyệt đối đầu tiên của
viên mẫu.
2.13.8. Cách thức đo trị số biến dạng tuyệt
đối đầu tiên, cũng như trị số biến dạng tuyệt đối ở các độ tuổi khác nhau như
sau:
Đầu tiên, đặt giá đo co ngót ở vị trí bằng
phẳng. Vặn 3 ốc điều chỉnh C ở chân giá để căn cho giá thăng bằng. Lắp đồng hồ
đo biến dạng N vào khung treo D. Đặt thanh sắt chữ G lên bệ mẫu B rồi đặt thanh
chuẩn M vào đó sao cho chốt dưới của thanh chuẩn chạm vào chân trục của đồng hồ
đo biến dạng và chốt trên của thanh chuẩn chạm vào ốc điều chỉnh F ở phía trên giá
đỡ. Hãm ốc F bằng ốc hãm G rồi đọc trị số đầu tiên ở đồng hồ đo biến dạng. Trị
số này được ký hiệu là . Sau đó, nhấc thanh chuẩn
ra và đặt mẫu bê tông lên bệ mẫu B sao cho đầu các chốt kim loại gắn ở viên mẫu
chạm và chân trục của đồng hồ đo biến dạng và vào ốc F. Lúc này phải nhớ giữ ốc
F ở nguyên vị trí như khi đặt thanh chuẩn vào giá đỡ. Đọc trị số tương ứng ở
đồng hồ đo biến dạng. Trị số này được ký hiệu là .
Sau đó, nhấc viên mẫu ra khỏi bệ đỡ để đem dưỡng hộ theo quy định trong khi chờ
đo lần tiếp.
Trị số biến dạng tuyệt đối đầu tiên của mẫu
thử là:
=| - |
2.13.9. Cách thức đo trị số biến dạng tuyệt
đối ở độ tuổi 1 ngày hay ở 1 độ tuổi nào đó cũng được tiến hành tuần tự theo 2
bước để xác định và giống
như ở phần trên (ở 2.14.8).
Trị số biến dạng tuyệt đối của mẫu thử ở một
độ tuổi nào đó sẽ là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Trong đó i là chỉ số để chỉ số ngày tuổi của
mẫu).
2.13.10. Độ co ngót của mẫu bê tông ở mỗi độ
tuổi, tính chính xác đến 0,01 mm/m, được xác định theo:
= (mm/m)
Trong đó:
: độ co ngót của bê
tông ở tuổi i ngày (mm/m)
: trị số biến dạng
tuyệt đối của mẫu thử ở độ tuổi i ngày (mm)
: trị số biến dạng
tuyệt đối đầu tiên của mẫu thử (mm)
Lo: chiều dài mẫu (m). Với viên
chuẩn mẫu 10x10x19 cm thì Lo= 0,40m.
Độ co ngót của bê tông là trị số trung bình
của các kết quả thí nghiệm đối với 3 viên mẫu ở cùng một tổ (xem thêm ví dụ cụ
thể ở phụ lục 9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với bê tông xi măng, độ co ngót giới
hạn từ 0,1 đến 1,5 mm/m
- Đối với bê tông cốt liệu nhẹ, độ co ngót
giới hạn từ 0,3 đến 2,5 mm/m
- Đối với bê tông bọt, độ co ngót giới hạn từ
0,4 đến 3,0 mm/m
2.13.12. Khi tháo khuôn mẫu, nếu chốt bằng
kim loại bị long ra thì dùng vữa xi măng gắn lại rồi để yên trong 24 giờ cho vữa
xi măng có đủ thời gian đông cứng rồi mới tiếp tục đo lần đầu.
2.13.13. Việc xác định trị số biến dạng tuyệt
đối của mẫu thử ở một độ tuổi nào đó tùy thuộc theo những yêu cầu thí nghiệm cụ
thể. Nếu không có yêu cầu rõ rệt, nói chung ngoài việc nhất thiết phải xác định
, nên đo các trị số , , , , , …
tương ứng với tuổi 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày,…. của mẫu thử.
2.13.14. Mỗi lần đo, phải đặt đầu trên và đầu
dưới của viên mẫu vào giá đỡ theo đúng thứ tự đã được đánh dấu vào mẫu khi tháo
khuôn.
2.13.15. Mỗi lần đo trị số biến dạng tuyệt
đối của mẫu thử, cần ghi lại nhiệt độ và độ ẩm của môi trường để sau này có
điều kiện xác định được các tương quan giữa độ co ngót với thời gian nhiệt độ
và độ ẩm.
2.14. Xác định mô đun
đàn hồi khi nén tĩnh của bê tông.
2.14.1. Mô đun đàn hồi khi nén tĩnh, xác định
chủ yếu bằng mẫu thử hình lăng trụ 10x10x40cm, là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá khả năng chịu lực của bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như vậy muốn xác định mô đun đàn hồi khi nén
tĩnh, cần biết lực nén phá hoại mẫu hình lăng trụ và đo biến dạng tương đối của
mẫu thử khi lực nén thay đổi một cấp tải trọng bằng 1/10 lực nén phá hoại mẫu.
Mô đun đàn hồi của bê tông, tính theo đơn vị
kG/cm2, phụ thuộc vào cấu trúc và cường độ chịu nén của bê tông. Bê
tông càng đặc, cường độ chịu nén càng cao thì mô đun đàn hồi càng lớn.
2.14.2. Để xác định mô đun đàn hồi của bê
tông, có 2 chế độ gia tải đối với mẫu thử như sau:
- Gia tải cung cấp: áp dụng đối với loại bê
tông nhẹ và rất nhẹ hoặc đối với loại bê tông có cường độ chịu nén sau 28 ngày
bảo dưỡng nhỏ hơn 200 kG/cm2.
- Gia tải liên tục: áp dụng đối với loại bê
tông nặng và rất nặng có cường độ chịu nén sau 28 ngày bảo dưỡng không nhỏ hơn
200 kG/cm2.
2.14.3. Ngoài mẫu thử hình lăng trụ 10x10x40
cm, cũng có thể dùng loại mẫu có kích thước khác để thí nghiệm, nhưng phải bảo
đảm 2 yêu cầu như sau:
- Chiều cao của mẫu phải bằng 3÷4 lần chiều
rộng của mẫu.
- Cạnh nhỏ nhất của mẫu phải có kích thước
tối thiểu bằng 3 lần đường kính cỡ hạt lớn nhất trong hỗn hợp bê tông.
2.14.4. Mỗi lần thí nghiệm môđun đàn hồi,
phải đúc ít nhất là 6 viên mẫu hình lăng trụ 10x10x40cm: 3 viên dùng để xác
định lực nén phá hoại mẫu. 3 viên khác được dùng để đo biến dạng trong quá
trình thay đổi cấp tải trọng nén tác động lên mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14.5. Phải đánh dấu các vạch chuẩn để đo
biến dạng tương đối ở 3 viên mẫu như sau:
Sau khi bảo dưỡng đủ 28 ngày, lấy mẫu ra hong
gió để cho khô nước trên mặt mẫu. Dùng 4 lá đồng nhỏ dán vào 2 mặt đối xứng của
viên mẫu như ở hình 16. Khoảng cách giữa 2 lá đồng trên mỗi mặt bê tông được
lấy bằng 100, 150 hay 200 mm với điều kiện khoảng cách a phải lớn hơn 3 lần
đường kính của cốt liệu lớn nhất trong bê tông.
Trước khi dán phải dùng giấy nhám đánh nhẵn
các lá đồng và các vị trí cần dán lá đồng ở trên mặt mẫu. Có thể dùng keo êpôxy
hay đem ngâm quả bóng bàn vào a-xê-tôn để làm keo dán các lá đồng; sau khi dán
xong phải để yên 24 giờ cho keo dán cứng lại.
Sau khi kiểm tra lại độ bám của các lá đồng
trên một mặt mẫu rồi dùng lưỡi dao sắc đánh dấu khoảng cách đó bằng 2 vạch.
2.14.6. Thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Khuôn đúc mẫu 10x10x40 cm,
- Các lá đồng 8x8mm, dầy 2mm,
- Các thiết bị khác để đúc mẫu thử ở 2.4.2,
- Thước đo bằng lá thép,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ kẹp đo biến dạng của bê tông,
- Máy nén thủy lực.
Hình 16 – Các lá
đồng dán ở mẫu thử
2.14.7. Bộ kẹp do biến dạng của bê tông
(hình 17) gồm những bộ phận chính sau đây:
1) Mẫu bê tông 10x10x40cm 2) Đồng hồ đo
biến dạng có độ chính xác 0,0001mm; 3,4) Khung hẹp bê tông bằng kim loại; 5)
Que sắt có đường kính 5mm; 6) Chốt chống vào mẫu bê tông (tỳ vào vạch khắc
sẵn ở lá đồng); 7) Ốc giữa que sắt có đường kính 5mm; 8) Ốc để xiết khung
kẹp bê tông.
2.14.8. Trước hết, đo diện tích mặt chịu
nén của mỗi viên mẫu hình lăng trụ và lần lượt đem ép 3 viên trên máy nén
thủy lực với tốc độ gia tải của máy lên mẫu là 6 ± 1 kG/cm2 trong
mỗi giây cho đến khi mẫu bị phá hoại để xác định lực nén phá hoại mẫu hình
lăng trụ P như ở 2.11.4.
Biết được lực P thì xác định được ứng suất s= phát
sinh trong mẫu khi chịu một lực là 0,1P và xác định được giá trị của 5 cấp
tải trọng 0,05p; 0,1 P; 0,2P; 0,3P và 0,35P cần đặt lên các mẫu thử còn lại
để đo và xác định trị số biến dạng trung bình của mẫu tương ứng với ứng suất s kể trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14.9. Việc lắp bộ kẹp vào mẫu thử hình lăng
trụ để đo biến dạng phải tiến hành như sau:
Dựng đứng viên mẫu rồi lắp bộ kẹp vào dựa
theo sơ đồ ở hình 17. Khi lắp bộ kẹp, phải để cho các chốt (6) tì đúng vào các
vạch đã được đánh dấu trên lá đồng, phải điều chỉnh cho các khung kẹp (3) và
(4) ở vị trí nằm ngang và đấu có que sắt (5) phải tỳ lên chân trục đồng hồ đo
biến dạng cũng ở vị trí nằm ngang
Sau khi lắp xong bộ kẹp, dùng ngón tay búng
nhẹ vào trục các đồng hồ đo biến dạng và 2 que sắt (5) để kiểm tra lại độ ổn
định của đồng hồ. Khi thấy bộ kẹp đã được lắp chắc chắn và ổn định rồi mới đặt
viên mẫu lên bàn máy nén.
2.14.10. Trước khi tiến hành gia tải theo các
cấp tải trọng kể trên để đo biến dạng phát sinh ở mẫu thử hình lăng trụ còn
lại, phải hiệu chỉnh vị trí đặt mẫu thử trên bàn máy nén sao cho ở cùng một cấp
tải trọng thì kim của 2 đồng hồ phải cùng chuyển dịch 1 khoảng như nhau. Cách
thức hiệu chỉnh như sau:
Đặt mẫu thử đã lắp bộ kẹp đo biến dạng vào
ban máy nén thủy lực. Đọc trị số đầu tiên ở T
ở mỗi đồng hồ khi chưa gia tải và ghi kết quả vào giấy. Sau đó, gia tải lên mẫu
cho đạt đến một lực nén bằng 0,3P. Giữ nguyên lực nén ở trị số này và đọc trị
số ở 2 đồng hồ đo biến dạng. Lấy trị số đọc được này trừ đi trị số đọc lúc
chưa gia tải ở ở mỗi đồng hồ thì sẽ được
khoảng cách chuyển dịch của kim đồng hồ sau khi gia tải. Các khoảng cách chuyển
dịch này ở hai đồng hồ đo không được chênh nhau quá 10%. Sau đó, lại giảm tải
trên máy nén xuống đến 1 trị số tương đương với 1 lực nén bằng 0,1 P và lại xác
định các khoảng cách chuyển dịch này cũng không chênh nhau quá 10% thì không
phải hiệu chỉnh và bắt đầu gia tải theo các cấp tải trọng đã quy định để đo
biến dạng.
Nếu các khoảng cách chuyển dịch của kim ở hai
đồng hồ chênh nhau quá 10% thì phải xê dịch viên mẫu trên bàn máy nén rồi lại
tiến hành thử lại cho đến khi nào đạt yêu cầu thì thôi
2.14.11. Sau khi đã kiểm tra vị trí đặt mẫu
thử có lắp bộ kẹp đo biến dạng thích hợp trên bàn máy nén, tùy theo khối lượng
thể tích của loại bê tông cần thí nghiệm lớn hay nhỏ, dùng phương pháp gia tải
từng cấp hay gia tải liên tục để xác định giá trị trung bình của biến dạng
tuyệt đối của bê tông nằm trong khoảng cách a
giữa 2 lá đồng.
2.14.12. Cách thức gia tải từng cấp để xác
định biến dạng như sau:
Tăng tải từ 0 đến 1 lực nén 0,1P. Giữ nguyên
tải trọng đó để đọc và ghi trị số ở mỗi đồng hồ đo
biến dạng. Tăng tải tiếp đến 0,2 P. Lại giữ nguyên tải trọng đó để đọc và ghi
trị số tương ứng với mỗi đồng hồ. Tiếp tục
tăng tải đến 0,3P. Lại giữ nguyên tải trọng đó để đọc và ghi trị số ở tương ứng. Tăng tải đến 0,35P rồi giảm
tải trở lại 0,3P. Giữ nguyên trị số tải trọng này để đọc và ghi trị số ở mỗi đồng hồ. Giảm tải đến 0,2P rồi
giữ nguyên tải trọng để xác định trị số lại
giảm tải đến 0,1P và cùng làm tương tự như trên để xác định trị số ở mỗi đồng hồ. Tiếp tục giảm tải đến
0,05P rồi lại tăng tải trở lại 0,1P. Cứ như vậy, tiếp tục quá trình gia tải cho
đến khi lặp lại đủ 3 lần tăng tải và giảm tải thì dừng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14.13. Trường hợp gia tải liên tục:
Khi cần gia tải liên tục, tốc độ gia tải của
máy lên mẫu thử phải đảm bảo nằm trong khoảng 5 ± 2kG/cm2 trong mỗi
giây đối với loại bê tông nặng và 10 ± 3kG/cm2 trong mỗi giây đối
với loại bê tông nhẹ.
Quá trình thí nghiệm cũng tiến hành tuần tự
như đối với trường hợp gia tải từng cấp cho đến khi lặp lại đủ 3 lần tăng tải
và giảm tải. Nhưng vì gia tải liên tục, không có thời gian tạm ngừng tăng hay
giảm tải, nên phải theo dõi đồng thời đồng hồ chỉ tải trọng với 2 đồng hồ đo
biến dạng để mỗi khi đạt đến các lực nén 0,1P, 0,2P, 0,3P thì đọc và ghi ngay
được các trị số tương ứng ở 2 đồng hồ đo
biến dạng.
2.14.14. Theo quy định của thí nghiệm, ứng
suất phát sinh trong bê tông được lấy bằng:
= (kG/cm2)
Trong đó:
: ứng suất nén
trong bê tông (kG/cm2)
P: lực nén phá hoại mẫu bê tông hình lăng trụ
(kG)
F: diện tích mặt chịu nén của mẫu thử (cm2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến dạng tuyệt đối của
mẫu thử được xác định bằng:
Biến dạng tương đối của mẫu thử là:
Trong đó: ,,,,…
các trị số dọc trên mỗi đồng hồ đo biên dạng ở mỗi cấp tải trọng 0,1P; 0,2P và
0,3P.
;trị số trung bình của các biến dạng
tuyệt đối ở mỗi đồng hồ (mm).
: biến dạng tuyệt đối
tính toán của viên mẫu (mm)
a: khoảng cách giữa 2 lá đồng (mm).
2.14.16. Mô đun đàn hồi khi nén tĩnh của mẫu
thử, lấy chính xác đến 5000kG/cm3, được xác định theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Ví dụ tính toán cụ thể được minh họa ở phụ
lục 10)
Mô đun đàn hồi khi nén tĩnh của bê tông là
trị số trung bình của các kết quả thí nghiệm 3 viên mẫu hình lăng trụ trong
cùng một tổ mẫu.
2.14.17. Mô đun đàn hồi khi nén tĩnh của bê
tông biến đổi trong khoảng từ 1,1x105 kG/cm2 đến 4x105
kG/cm2. Riêng đối với bê tông nặng, thông thường trị số này nằm
trong khoảng 3x105 ÷ 4x105 kG/cm2.
2.14.18. Mỗi lần thí nghiệm, ngoài việc phải
đúc ít nhất là 6 viên mẫu hình lăng trụ 10x10x40cm để thí nghiệm về mô đun đàn
hồi, còn cần đúc thêm 3 viên mẫu hình lập phương 15x15x15 cm để xác định mác bê
tông.
2.14.19. Trong quá trình đo biến dạng, phải
luôn luôn đối chiếu các khoảng cách chuyển dịch ở 2 đồng hồ đo biến dạng sau
mỗi lần thay đổi cấp tải trọng 0,1P.
Nếu các giá trị này chênh lệch nhau quá 10%
thì phải xê dịch lại vị trí viên mẫu trên bàn máy nén để hiệu chỉnh kết quả và
làm lại thí nghiệm từ đầu.
PHỤ
LỤC 1
PHÂN
LOẠI BÊ TÔNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Phân loại theo dung trọng:
TÊN GỌI
Dung trọng (kg/cm3)
Bê tông đặc biệt nặng
> 2500
Bê tông nặng
1800÷2500
Bê tông nhẹ
500÷1800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<500
2) Phân loại theo chất kết dính:
TÊN GỌI
Chất kết dính
Bê tông xi măng
Các loại xi măng
Bê tông thạch cao
Thạch cao
Bê tông si li cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bê tông pô ly me
Các loại chất dẻo
3) Phân loại theo công dụng:
- Bê tông dùng cho công trình cầu, cống: cần
có cường độ chịu lực cao, có khả năng chống mài mòn và chịu kéo khi uốn tốt.
- Bê tông thủy công: dùng cho bến cảng, cầu
tàu và các kết cấu chịu nước khác.
- Bê tông làm đường: dùng cho mặt đường ô tô,
đường băng sân bay và sân bãi. Cần có khả năng chống mài mòn và chịu kéo khi
uốn tốt.
- Bê tông dùng cho công trình nhà cửa: cần
phải nhẹ, cách nhiệt và cách ẩm tốt.
- Bê tông chịu nhiệt: dùng cho các kết cấu
chịu nhiệt độ cao trong công trình công nghiệp.
- Bê tông có công dụng đặc biệt: như bê tông
chịu axit, chịu bazơ hoặc hóa chất khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 2
YÊU
CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ĐÁ DÙNG TRONG BÊ TÔNG
(Trích tiêu chuẩn Nhà
nước: Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng-yêu cầu kỹ thuật-TCVN-1771-75)*.
1) Tùy theo độ lớn của hạt, thành phần hạt
trong đá dăm, sỏi dăm và sỏi được phân theo các cỡ hạt sau đây:
Cỡ hạt 5÷10 mm
Cỡ hạt 20÷40 mm
Cỡ hạt 10÷20 mm
Cỡ hạt 40÷70 mm
2) Đá dăm, sỏi hoặc sỏi dùng trong bê tông
phải có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong giới hạn ghi ở bảng sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LƯỢNG SÓT TÍCH LŨY
TRÊN SÀNG
Dmin
90 ÷ 100
0,5 (Dmin + Dmax)
40 ÷ 70
Dmax
0 ÷ 10
1,25. Dmax
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Mác của đá dăm từ đá thiên nhiên, xác định
theo độ nén đập trong xi lanh, cần phải cao hơn mác bê tông.
Đối với bê tông mác dưới 300 thì mác của đá
dăm không nhỏ hơn 1,5 lần mác bê tông
Đối với bê tông mác 300 và trên 300 thì mác
của đá dăm không nhỏ hơn 2 lần mác bê tông.
Trong mọi trường hợp, đá dăm từ đá phún xuất
phải có mác ≥ 800 kg/cm2, đá dăm từ đá biến chất phải có mác ≥ 600
kg/cm2, và đá dăm từ đá trầm tích phải có mác ≥ 300 kg/cm2
Cho phép dùng đá dăm từ đá các-bô-nát mác 100
đối với bê tông mác 300 nếu hàm lượng hạt đá mềm yếu, không quá 5%.
4) Hàm lượng thỏi dẹt trong đá dăm, sỏi dăm
và sỏi … không được vượt quá 25% theo khối lượng.
Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hóa trong đá
dăm, sỏi dăm và sỏi không được vượt quá 10% theo khối lượng.
5) Hàm lượng tạp chất sunphát và sunfit (tính
theo SO3) trong đá dăm, sỏi dăm và sỏi không được quá 1% theo khối
lượng.
Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi xác định bằng
cách rửa không được vượt quá trị số ghi ở bảng sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TRỊ SỐ GIỚI HẠN (%
khối lượng)
Đối với bê tông mác
dưới 300
Đối với bê tông mác
300 và cao hơn
Đá dăm từ đá phún xuất và đá biến chất
2
1
Đá dăm từ đá trầm tích
3
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
6) Tạp chất hữu cơ trong sỏi dăm và sỏi khi
thí nghiệm phương pháp sao màu không được đậm hơn màu chuẩn.
PHỤ
LỤC 3
YÊU
CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CÁT DÙNG TRONG BÊ TÔNG
(Trích tiêu chuẩn Nhà
nước: Cát xây dựng-Yêu cầu kỹ thuật-TCVN-1770-75)*
1) Cát phải có thành phần khoáng học và thạch
học xác định, không được chứa các phần tử gây hại hoặc có phản ứng với sản phẩm
của quá trình thủy hóa và đông cứng của xi măng, không được có các tạp chất ăn
mòn cốt thép.
2) Đối với cát dùng cho bê tông, lượng hạt
lọt qua sàng 0,15mm không được quá 10% khối lượng cát và hàm lượng hạt 5 ÷ 10mm
không được quá 5% khối lượng cát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KÍCH THƯỚC LỖ SÀNG
(mm)
LƯỢNG SÓT TÍCH LŨY
TRÊN SÀNG
(% khối lượng)
0,15
90 ÷100
0,3
70 ÷ 90
0,6
30 ÷ 70
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
0 ÷ 20
5,0
0 ÷ 5
4) Cát dùng cho bê tông mác trên 200 phải có
mô đun độ nhỏ từ 2,5 đến 3,3 và cho bê tông mác từ 200 trở xuống phải có mô đun
độ nhỏ từ 2 đến 3,3.
Khối lượng thể tích của cát dùng cho bê tông
mác trên 200 phải đạt từ 1400 kg/cm3 trở lên và cho bê tông mác từ
200 trở xuống phải đạt từ 1300 kg/m3 trở lên.
5) Trong cát, không được có sét, á sét hay
tạp chất nào khác ở dạng cục.
Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cát xác định
bằng phương pháp rửa không được vượt quá 2% khối lượng đối với bê tông ống chịu
áp lực và không được vượt quá 3% khối lượng cát đối với bêtông ống không chịu áp
lực và các loại bêtông khác.
6) Hàm lượng muối sunphát, sunphít (tính theo
SO3) không quá 1% khối lượng cát. Hàm lượng mica cũng không được quá
1% khối lượng cát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 4
YÊU
CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NƯỚC DÙNG CHO BÊ TÔNG
(Trích quy phạm kỹ
thuật chung và tạm thời về thi công và nghiệm thu các công trình kiến thiết cơ
bản. Tập IV của Ủy ban nhân dân kiến thiết cơ bản Nhà nước-QP-31-68)*
1) Loại nước nào uống được đều có thể dùng để
trộn và tưới bảo dưỡng bê tông
Nước từ các nhà máy công nghiệp chảy ra, nước
ở các ống tháo nước bẩn, ở các hồ ao có nhiều bùn, nước có lẫn dầu mỡ không
được phép dùng để trộn và tưới bê tông.
2) Nước khoáng thiên nhiên có thể dùng để
trộn và tưới bê tông thủy công được nếu thành phần hóa học của nó thỏa mãn các
yêu cầu sau đây:
Chỉ số thành phần
hóa học của nước
Bê tông ít cốt thép
và bêtông cốt thép ở trên khô, bêtông dưới nước và bê tông ở vùng mực nước
thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tổng lượng các chất muối
- Lượng chứa các ion SO4
- Độ pH
Không quá 3.500mg/l
Không quá: 2700mg/l
Không nhỏ hơn 4
Không quá 5000mg/l
2740mg/l
Không nhỏ hơn 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nước biển không dùng để đúc bê tông cốt
thép làm việc ở nơi khô ráo.
Đối với những bộ phận công trình nằm dưới
nước biển thì có thể dùng nước biển để đúc bê tông cốt thép được, miễn là tổng
số các chất muối trong nước không quá 35g/lít.
Đối với nước sông có nhiều phù sa, cần phải
thí nghiệm để xác định phẩm chất của nó, nếu phẩm chất bảo đảm mới được dùng.
PHỤ
LỤC 5
YÊU
CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI XI MĂNG DÙNG TRONG BÊ TÔNG
(Trích quy phạm kỹ
thuật chung và tạm thời về thi công và nghiệm thu các công trình kiến thiết cơ
bản của Ủy ban kế hoạch Nhà nước,1961)*
1) Phẩm chất của xi măng poóc lăng hay pudôlan
phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
- Về cường độ, ximăng thuộc loại nào và mác
nào phải bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn cường độ quy định cho loại xi măng ấy và mác
ấy. Nếu qua thí nghiệm mà không đạt được mác dự định thì phải liệt ximăng xuống
mác thấp hơn và nếu không đạt được mác thấp nhất thì phải loại bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Về thành phần hóa học thì:
Thành phần MgO phải < 4,5%
Thành phần SO3 phải < 3%
- Về thời gian khô thì:
Thời gian bắt đầu đông kết phải trên 45 phút
Thời gian bắt đầu khô cứng không quá 12 giờ.
- Về tính chất ổn định thể tích, xi măng
không được nở quá 10mm thử theo phương pháp Lơchatơlie.
- Khi mở một bao hay thùng ra xem thì những
hạt xi măng ở trong phải thật tơi và thật nhỏ mịn chứ không có chỗ nào bị đóng
cục hay vón hòn. Thọc tay vào trong một thùng hoặc một bao ximăng thì thấy mát
lạnh tay.
2) Không nên để ximăng ở lâu trong kho. Đối
với xi măng poóc lăng thông thường để sau 3 tháng giảm mất 20% sức chịu, sau 6
tháng giảm mất 30% và sau 12 tháng giảm mất 40%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu xi măng có những hòn cứng, bóp không vỡ
thì sức chịu đã giảm 20% đến 50% và chỉ được dùng cho những công trình ít quan
trọng hay bêtông mác dưới 110.
3) Khi chế tạo bê tông, phải dùng xi măng có
mác tối thiểu bằng 1,5 mác bê tông, đối với bê tông trên 300 thì phải dùng xi
măng có mác trên 1,3 lần mác bê tông. Trong trường hợp có nhiều hạng xi măng
thì không nên dùng xi măng có mác cao quá 3 lần mác bê tông thích hợp nhất là từ
2 đến 2,5 lần.
PHỤ
LỤC 6
HƯỚNG
DẪN CÁCH TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN BÊTÔNG
Mục đích của việc tính toán thành phần bê tông
là lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa các vật liệu tạo thành hỗn hợp bê tông nhằm
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật do thiết kế, thi công đề ra và giảm giá thành xây
dựng công trình.
I. Các thông số cần thiết trước khi tính toán
thành phần bê tông
1) Mác bê tông cần đạt (tức cường độ bê tông
sau 28 ngày)
2) Chất lượng của xi măng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng riêng của xi măng.
- Khối lượng thể tích của xi măng.
3) Chất lượng của cát:
- Khối lượng riêng của cát.
- Khối lượng thể tích của cát
- Độ ẩm của cát.
4) Chất lượng của đá dăm hoặc đá sỏi:
- Khối lượng riêng của đá.
- Khối lượng thể tích của đá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đường kính lớn nhất của đá.
5) Độ lưu động của hỗn hợp bê tông:
- Độ sụt của hỗn hợp bê tông (tính bằng cm)
- Độ công tác của hỗn hợp bê tông (tính bằng
giây)
II. Phương pháp tính toán tỷ lệ thành phần bê
tông
Có hai phương pháp thông dụng nhất để tính
toán tỷ lệ thành phần bê tông:
- Phương pháp tra bảng tính sẵn;
- Phương pháp thiết kế theo thể tích tuyệt đối.
A- Phương pháp tra bản tính sẵn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với bê tông có mác từ 50 đến 100, có
thể áp dụng các bảng tính sẵn mà không cần điều chỉnh cấp phối của cát và sỏi
hay đá dăm.
b) Đối với bê tông có mác từ 100 đến 200
nhưng có khối lượng dùng trong công trình không lớn hơn 100m3 thì
cho phép áp dụng các bảng tính sẵn với điều kiện phải thí nghiệm mẫu thử cường
độ bêtông trước khi thi công. Trường hợp khối lượng bê tông cần dùng lớn hơn
1003 hay mác bê tông lớn hơn 200 thì phải xác định tỷ lệ pha trộn
bằng phương pháp thiết kế thực nghiệm.
Phương pháp tra bảng tính sẵn được trình bày
ở phụ lục 11: (hướng dẫn cách sử dụng bảng tính liều lượng tính sẵn) trong Quy
phạm kỹ thuật chung và tạm thời về thi công và nghiệm thu các công trình kiến
thiết cơ bản. Tập IV của Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước QP 31-68.
B- Phương pháp thiết kế theo thể tích tuyệt
đối
Phương pháp này dựa theo nguyên tắc là các
thể tích riêng rẻ của từng loại vật liệu cộng lại bằng thể tích bê tông, tức là
coi như khối bê tông hoàn toàn đông đặc. Phương pháp này được thực hiện theo 3
bước như sau:
Bước 1: Tìm lượng nước cho 1m3 bê
tông.
Muốn tìm lượng nước cần thiết cho 1m3
bê tông phải đưa vào hai thông số:
- Độ lún (độ sụt) của bê tông.
- Đường kính lớn nhất Dmax của đá
dăm, đá sỏi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 18
Biểu đồ xác định
lượng nước cho bêtông dùng đá sỏi và cát trung bình
a) Dùng cho đá sỏi có Dmax = 10mm
c) Dùng cho đá sỏi có Dmax = 40mm
b) Dùng cho đá sỏi có Dmax = 20mm
d) Dùng cho đá sỏi có Dmax = 80mm
Biểu đồ này được xây dựng cho loại bê tông
dùng đá sỏi và cát có cỡ hạt trung bình. Khi dùng đá, cát khác với quy định
trên thì phải hiệu chỉnh như sau:
- Nếu dùng đá dăm thì phải cộng thêm 10 lít
vào lượng nước tra được ở biểu đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu dùng cát to thì phải trừ bớt 10 lít vào
lượng nước tra được ở biểu đồ.
- Nều dùng xi măng pudôlan, thì phải cộng
thêm 15÷20 lít vào lượng nước tra được ở biểu đồ.
Trong trường hợp dùng bê tông khô (độ sụt =
0) tùy theo độ lưu động của bê tông thể hiện qua độ công tác (tính bằng giây),
lượng nước cần thiết cho 1m3 bê tông dùng đá sỏi được xác định theo
bảng 2 sau đây:
Bảng 2
LƯỢNG NƯỚC CHO 1M3
BÊ TÔNG
ĐỘ LƯU ĐỘNG CỦA BÊ
TÔNG
Lượng nước (lít)
dùng cho 1m3 bê tông dùng đá sỏi có Dmax (mm)
Độ sụt
(cm)
Độ công tác
(giây)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
40
0
150 ÷ 200
145
130
120
0
90 ÷ 120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135
125
0
60 ÷ 80
160
145
130
0
30 ÷ 50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
135
0
15 ÷ 30
170
160
145
- Nếu dùng đá dăm thì phải cộng thêm 10 lít,
nếu dùng cát nhỏ cũng phải cộng thêm 10 lít và nếu dùng xi măng pudolan thì
phải cộng thêm 15÷20 lít vào các trị số tương ứng tra ở bảng.
Bước 2: Tính lượng xi măng cho 1m3
bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ công thức: R28 = A. Rx
Ta xác định được:
Trong đó:
R28: Cường độ bê tông sau 28 ngày
(kG/cm2)
Rx: Cường độ xi măng sau 28 ngày
(kG/cm2)
A: hệ số chất lượng của cốt liệu:
- Nếu cốt liệu có chất lượng tốt A= 0,50
- Nếu cốt liệu có chất lượng trung bình
A=0,45
- Nếu cốt liệu có chất lượng kém A=0,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X = (kg)
Bước 3: Tính lượng đá dăm hay đá sỏi và cát
cho 1m3 bê tông
Lượng đá dăm hay đá sỏi được xác định theo:
Đ = (kg)
Trong đó:
: tỷ lệ kẽ hổng
giữa các cỡ hạt đá dăm hoặc đá sỏi
= 1 -
: Khối lượng thể tích
xốp của đá dăm hoặc đá sỏi (g/cm3)
: khối lượng riêng
của đá dăm hoặc đá sỏi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3
HỆ SỐ K
Đặc điểm của hỗn
hợp bêtông
Lượng xi măng dùng
cho 1m3 bêtông (kg)
Hệ số K
Đá dăm
Đá sỏi
Bê tông dẻo
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,30
Bê tông dẻo
250
1,30
1,37
Bê tông dẻo
300
1,35
1,42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
350
1,43
1,50
Bê tông dẻo
400
1,48
1,57
Bê tông khô
Bất kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Tính lượng cát (C)
C = [ 1000 – ()] (kg)
Trong đó:
,,,: khối lượng riêng của xi măng, nước,
đá và cát (tính theo g/cm3)
Khi thiết kế có thể lấy: = 3,1 g/cm3; = 1g/cm3.
III. Đúc mẫu, điều chỉnh số liệu tính toán
Để có 1 tỷ lệ thành phần bê tông hợp lý về kỹ
thuật và kinh tế, sau khi tính toán xong, cần phải đúc mẫu để kiểm nghiệm lại
kết quả tính toán đó.
Mẫu để kiểm nghiệm được đúc theo 3 tỷ lệ
thành phần khác nhau như sau:
a) Loại mẫu có tỷ lệ thành phần bê tông theo
đúng như kết quả tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Loại mẫu có tỷ lệ thành phần so với kết
quả tính toán đã tăng thêm 10÷15% lượng xi măng, giữ nguyên lượng nước và giảm
bớt lượng cát và đá cho phù hợp với xi măng.
Đối với mỗi loại mẫu thường đúc mỗi mẻ 6 viên
để ép 3 viên sau 7 ngày và ép 3 viên nữa sau 28 ngày.
Nếu khi ép mẫu ở tuổi 7 ngày mà cường độ R7
đạt trong khoảng:
R7 = 0,7. R28 + 0,8 R28
(đối với mùa đông)
hay R7 = 0,8. R28 + 0,9
R28 (đối với mùa hè)
thì có khả năng sau 28 ngày, thành phần bê
tông đó đạt được mác thiết kế.
Sau 28 ngày, đem ép nốt 3 viên mẫu để lấy số
liệu chính xác.
Nếu thấy khả năng sau 28 ngày mà bê tông
không đạt được mác thiết kế yêu cầu thì phải đúc lại mẫu khác ngay với liều
lượng xi măng tăng lên và phải kiểm tra tính chất của các vật liệu thành phần
như xi măng, cát, đá, đồng thời phải xem lại các số liệu tính toán thành phần
bê tông đã hợp lý chưa.
Trước khi đúc mẫu, phải kiểm tra lại tính dễ
vỡ của hỗn hợp bê tông trộn xong, tức phải đảm bảo độ sụt theo yêu cầu. Nếu bê
tông khô quá, phải tăng dần liều lượng xi măng và nước, mỗi lần tăng khoảng
5÷10% với điều kiện giữ nguyên tỷ lệ N/X. Ngược lại, nếu bê tông nhão quá thì
phải tăng liều lượng đá và cát, mỗi lần tăng khoảng 5÷10% cho đến khi nào độ
sụt đạt đúng yêu cầu thì thôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, trong quá trình đúc mẫu, phải tính
toán lại tỷ lệ thành phần pha trộn theo độ ẩm thực tế của vật liệu.
IV. Tính thể tích 1 mẻ trộn, tính liều lượng
thực tế của bêtông theo khối lượng và theo thể tích
1) Tính thể tích 1 mẻ trộn bêtông
Thể tích mỗi mẻ trộn được tính theo:
Vm =
Trong đó:
: khối lượng toàn bộ
vật liệu cho một mẻ trộn (kể cả vật liệu cho thêm khi chỉnh độ sụt) (kg)
: khối lượng thể tích
của hỗn hợp bê tông (tính theo g/cm3 hay kg/lít) định theo mục D ở
quy trình này.
2) Tính liều lượng thực tế của bê tông theo
khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xt = (kg)
Ct = (kg)
Dt = (kg)
Nt = (kg)
Trong đó:
Xt, Ct, Dt, Nt:
khối lượng thực tế của xi măng, cát đá và nước trong bê tông (kg)
X1, C1, D1, N1:
khối lượng thực tế của xi măng, cát, đá và nước trong mẻ trộn (kg).
3) Tính liều lượng thực tế của bê tông theo
thể tích
Ta có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vc = (lít)
VĐ = (lít)
Trong đó:
Vx, Vc, VĐ:
thể tích của xi măng, cát và đá trong 1m3 bêtông (lít)
, , :
khối lượng thể tích của xi măng và khối lượng thể tích xi măng, cát và đá
(kg/cm3 hay kg/lít).
V- Tính hệ số hao hụt bêtông
Trong khi tính toán liều lượng bê tông cho
một mẻ trộn bằng máy hay bằng tay ở phòng thí nghiệm hay ngoài công trường, cần
thiết phải tính đến hệ số hao hụt bê tông
=
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bỏ qua không tính đến hệ số thì đổ bê tông vào khuôn mẫu hoặc vào
khuôn kết cấu, khối lượng bê tông sẽ hụt đi, không đúng với khối lượng đã dự
tính trước.
Thể tích thực tế của mỗi mẻ trộn bằng máy
được tính theo:
Vm + Vt.
Trong đó: Vt là dung tích thùng
trộn của máy (lít)
VI- Ví dụ tính toán
Tính thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông dựa
theo các điều kiện sau đây:
- Mác bê tông cần đạt: R28 = 300 kg/cm2
- Mác xi măng thực tế: Rx = 380 kg/cm2
- Cát vàng có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng thể tích xốp Yoc= 1,50
Khối lượng riêng: = 2,63
- Đá dăm có:
Thành phần cỡ hạt trung bình
Đường kính lớn nhất Dmax = 20mm
Khối lượng thể tích xốp = 1,36
Khối lượng riêng = 2,68
Tỷ lệ kẽ hổng giữa các hạt = 0,49
- Bê tông dùng để đổ cọc cầu có cốt thép tương
đối thưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 1: Tìm lượng nước cho 1m3 bê
tông:
Từ 2 điều kiện:
- Đường kính cỡ hạt lớn nhất Dmax
= 20 mm
- Độ sụt = 2cm (chọn giá trị này vì cốt thép
tương đối thưa)
Tra vào biểu đồ xác định lượng nước (hình 18)
thì xác định được lượng nước cần thiết là 190 lít.
Bước 2: Tính lượng xi măng cho 1m3 bê tông:
1) Xác định tỷ lệ N/X:
N/X =
2) Lượng xi măng cho 1m3 bê tông:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 3: Tính lượng đá dăm và cát cho 1m3
bê tông:
1) Lượng đá cho 1m3 bê tông:
D = kg
2) Lượng cát cho 1m3 bê tông:
C = [1000 – ()] =
= [ 1000 – ()] 2,63 = 668 kg
Như vậy: Thành phần vật liệu cho 1m3
bê tông gồm có:
Xi măng= 480 kg
Cát vàng= 668 kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước = 190 lít
PHỤ
LỤC 7
PHƯƠNG
PHÁP DƯỠNG HỘ BÊ TÔNG NHANH BẰNG HƠI NƯỚC NÓNG
1) Ý nghĩa của phương pháp:
Phương pháp dưỡng hộ nhanh các viên mẫu thí
nghiệm bằng hơi nước nóng được áp dụng khi cần kiểm nghiệm lại nhanh chóng tỉ
lệ thành phần bê tông đã thiết kế để dùng vào một số công trình không quan
trọng lắm hoặc có khối lượng bê tông nhỏ.
2) Quy cách mẫu và thiết bị thí nghiệm:
Đối với các viên mẫu cần dưỡng bộ nhanh, việc
lựa chọn quy cách mẫu và tạo mẫu cùng được tiến hành giống như khi xác định
cường độ chịu nén của bê tông theo phương pháp dưỡng hộ chuẩn.
Khi thí nghiệm bằng các mẫu thử có hình dáng
và kích thước khác với mẫu chuẩn 15x15x15 cm, cũng áp dụng và các hệ số chuyển
đổi như ở 2.11.5 trong quy trình này để
tính ra mác bêtông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi lần cần ép mẫu sớm theo phương pháp dưỡng
hộ nhanh nên đúc 6 viên mẫu để:
- Ép ngay 3 viên sau khi dưỡng hộ nhanh để
xác định được sớm bê tông được pha trộn theo tỷ lệ thành phần đã thiết kế.
- Ép nốt 3 viên còn lại sau khi dưỡng hộ 28
ngày theo phương pháp chuẩn để xác định chính xác hơn mác bê tông R28 đó.
3) Cách thức dưỡng hộ nhanh trước khi ép mẫu
thử:
Sau khi đúc mẫu được 4 giờ, đem xếp 3 viên
mẫu bê tông và khuôn vào thùng hấp cách thủy để dưỡng hộ nhanh trong 6 giờ theo
trình tự tăng giảm nhiệt độ hấp thụ sau:
- Nâng dần nhiệt độ trong thùng hấp từ nhiệt
độ bình thường trong phòng lên đến 80oC trong 2 giờ.
- Tiếp tục nâng nhiệt độ từ 80oC
đến 90oC trong 1 giờ 30 phút
- Giảm nhiệt độ từ 90oC đến 80oC
trong 1 giờ 30 phút
- Tiếp tục giảm nhiệt độ từ 80oC trở
lại nhiệt độ bình thường trong 1 giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Kết quả thí nghiệm:
Cường độ chịu nén của mẫu thử sau khi dưỡng
hộ nhanh trong 6 giờ bằng hơi nước nóng này được ký hiệu là Rhấp.
Biết được Rhấp có thể tìm ra gần
đúng mác bê tông, tức cường độ chịu nén R28 của mẫu chuẩn sau khi
dưỡng bộ 28 ngày theo phương pháp chuẩn, dựa theo mối quan hệ sau đây:
Rhấp =
(0,5 – 0,6) R28 (kg/cm2)
PHỤ
LỤC 8
PHIẾU
GỬI MẪU THÍ NGHIỆM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
Lý lịch mẫu thí nghiệm bê tông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dùng cho công trình:
- Phương pháp thi công:
- Độ lún thực tế:
- Số lượng quy cách mẫu gửi:
- Tên người đúc mẫu:
- Yêu cầu thí nghiệm:
- Tính chất và tỷ lệ vật liệu đã dùng:
Vật liệu
Đặc điểm, tính chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng phối hợp cho
1m3 bê tông (kg)
Xi măng
Cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 9
VÍ
DỤ VỀ XÁC ĐỊNH ĐỘ CO NGÓT CỦA BÊ TÔNG
1) Yêu cầu thí nghiệm: Xác định độ co ngót
của bê tông ở tuổi 7 ngày và 28 ngày. Mẫu thí nghiệm có kích thước 10x10x40cm
(Lo=0,4m).
2) Các số liệu thu được qua thí nghiệm:
- Lần đầu tiên, sau khi ngâm mẫu:
= 3,3mm
= 2,4mm
- Ở tuổi 7 ngày của mẫu thử:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 2,7mm
- Ở tuổi 28 ngày của mẫu thử:
= 3,1mm
= 1,9mm
3) Tính toán kết quả thí nghiệm:
- Trị số biến dạng tuyệt đối đầu tiên của mẫu
thử:
= - = 3,3 - 2,4 = 0,9mm
- Trị số biến dạng tuyệt đối của mẫu thử ở
dưới tuổi 7 ngày:
= - = 3,7 – 2,7= 1,0 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=- = 3,1 – 1,9 = 1,2 mm
- Độ co ngót của mẫu bê tông ở tuổi 7 ngày:
C7 = = =
0,25 mm/m
- Độ co ngót của mẫu bê tông ở tuổi 28 ngày:
C28 = = = 0,75
mm/m
PHỤ
LỤC 10
VÍ
DỤ VỀ XÁC ĐỊNH MÔĐUN ĐÀN HỒI KHI NÉN TĨNH CỦA BÊ TÔNG
1) Yêu cầu thí nghiệm: Xác định mô đun đàn
hồi khi nén tĩnh của bê tông mác 150. Mẫu thí nghiệm hình lăng trụ có kích
thước 10x10x40cm. Khoảng cách giữa 2 lá đồng dán vào mẫu Ca = 20cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lực nén phá hoại mẫu hình lăng trụ (sau khi
nén 3 viên mẫu đến trạng thái phá hoại): 12500 kg.
- Giá trị của 5 cấp tải trọng được áp dụng để
đo và xác định trị số biến dạng trung bình của 3 viên mẫu khác:
Cấp 0,05P = 0,05 x 12500 = 625 kg,
lấy tròn là 600kg
Cấp 0,10P= 0,1 x 12500 = 1250 kg,
lấy tròn là 1200kg
Cấp 0,20P= 0,2 x 12500 = 2500 kg,
lấy tròn là 2500kg
Cấp 0,30P= 0,3 x 12500 = 3750 kg,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp 0,35P= 0,35 x 12500 = 4375 kg,
lấy tròn là 4400kg
- Như vậy, mỗi cấp tải trọng chênh lệch nhau
là: 1300 kg
- Trị số ứng suất nén được lấy để tính mô đun
đàn hồi:
= 13kg/cm3
- Các trị số đọc được ở mỗi đồng hồ đo biến
dạng sau khi tăng tải và giảm tải theo từng cấp tải trọng được ghi lại ở bảng
dưới đây:
Lần I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lần III
0,1 P
0,2 P
0,3 P
0,1 P
0,2 P
0,3 P
0,1 P
0,2 P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ I
Tăng tải
1,415
1,425
0,010
1437
0,012
1,420
1430
0,010
1,440
0,010
1,420
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,440
0,010
Giảm tải
1,423
1,433
0,010
1,442
0,009
1,423
1,434
0,011
1,444
0,010
1,424
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,445
0,010
Đồng hồ II
Tăng tải
1,620
1,630
0,010
1,639
0,009
1,620
1,630
0,010
1,640
0,010
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,630
0,010
1,640
0,010
Giảm tải
1,620
1,630
0,010
1,640
0,010
1,620
1,630
0,010
1,640
0,010
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,630
0,010
1,640
0,010
- Biến dạng tuyệt đối trung bình ở đồng hồ I
=
=
- Biến dạng tuyệt đối trung bình ở đồng hồ II
=
- Biến dạng tuyệt đối mẫu thử:
=mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ứng suất tính toán: =
13 kg/cm2
- Biến dạng tương đối của mẫu thử: =
- Mô đun đàn hồi khi nén tĩnh của mẫu thử:
E = 2,6 x 105 kg/cm2
* Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1770-75 nay được
thay thế bằng TCVN 1770-86
*
Nay được thay
thế bằng TCVN 4033-85 - Xi măng pooclăng pudôlan