Thời gian
đông cứng
|
Hệ số phát nhiệt của các khoáng xi măng, cal/g
|
an
|
bn
|
cn
|
dn
|
3
Ngày 7
28
|
0,929
1,093
1,142
|
0,159
0,231
0,153
|
1,517
2,099
2,299
|
- 0,119
- 0,414
0,140
|
3
Tháng 7
12
|
1,183
1,220
1,259
|
0,231
0,445
0,532
|
2,453
2,457
2,525
|
0,332
0,382
0,400
|
3.9. Xác định tính
chống ăn mòn của xi măng.
3.9.1. Thiết bị thử:
Máy uốn mẫu (hình
3.2.);
Khuôn và lõi (hình
3.3.);
Rây có 64 lỗ/cm2;
Cân chính xác tới 0,1
g;
Bay chảo để trộn vữa.
Hình 3.3. Khuôn và
lõi.
Hình 3.2. Máy uốn
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) lõi.
3.9.2. Chế tạo mẫu và dung
dịch ăn mòn.
3.9.2.1. Chế tạo vữa.
Dùng mẫu lăng trụ nhỏ
có kích thước1x1x3 cm, chế tạo bằng vữa xi măng - cát tiêu chuẩn với tỉ lệ 1:
3,5 theo khối lượng. Hỗn hợp vữa được chế tạo như sau: Rây xi măng qua rây có
64 lỗ/cm2, cân lấy 20g xi măng và 70g cát có độ chính xác tới 0,1g,
đổ tất cả vào chảo, trộn kỹ hỗn hợp xi măng - cát bằng bay trong một phút, sau
đó gạt thành hốc tròn ở giữa, rồi đổ khoảng 8 á 10 cm3 nước vào
(đong chính xác tới 0,05 cm3). Sau khi xi măng ngấm nước, trộn mạnh
trong 3 phút.
Đặt khuôn lên hai
thanh thép tiết diện 15x15 mm, đặt lõi vào khuôn, rồi đẩy lõi xuống sát mặt
bàn, sau đó đổ vữa lên trên lõi (chiều cao của vữa bằng 15 mm) như hình 3.4.
Hình 3.4. Khuôn chế
tạo mẫu vữa.
1. Khuôn;
2. Vữa;
3. Lõi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gạt vữa bám trên mặt
khuôn và để một tấm thép hình tròn trên mặt khuôn, dùng tay áp chặt giữ tấm
thép và lật ngược khuôn lên, rồi đặt toàn bộ khuôn dưới máy ép như hình 3.5.
Lực ép bằng 300 daN trong 5 giây. Sau khi ép, nhấc khuôn ra khỏi giá đỡ theo
phương thẳng đứng, không vặn vẹo. Quan sát vết còn lại trên mặt tấm lót.
Hỗn hợp vữa xi măng -
cát phải có độ dẻo, sao cho trên mặt của tấm lót có vết ướt, nhưng không hình
thành một lớp nước.
Nếu không có vết ướt
như vậy, phải chế tạo vữa xi măng - cát có độ dẻo khác bằng cách tăng hoặc giảm
một lượng nước bằng 0,45 g (0,5%). Cứ làm như vậy cho đến khi có được vết ướt
nói trên.
3.9.2.2. Đúc mẫu để thử.
Để chế tạo mẫu, trộn
mẻ trộn khoảng 270g hỗn hợp khô (60g xi măng và 210g cát). Trong quá trình đúc
mẫu phải phủ vữa chưa dùng tới bằng giẻ ẩm. Sau khi ép như nêu trong Điều
3.9.2.1, đặt hai thanh thép tiết diện 10x10 mm song song và cách nhau 2 á 3 cm
lên trên mặt bàn hoặc tấm kim loại phẳng, lật ngược khuôn, đặt đáy của lõi lồi
ra khỏi khuôn vào giữa hai thanh thép, rồi ấn khuôn sát dầm như trong hình 3.6.
Gạt vữa thừa rồi miết
mặt bằng dao, sau đó vừa giữ khuôn, vừa bỏ hai thanh thép kê dưới đi, khẽ ấn
lõi xuống mặt bàn, để vữa trồi lên mặt khuôn 0,5 cm. Đặt tấm kính có kích thước
2,5 x 4 cm lên mặt vữa nhô lên khỏi khuôn, lật nghiêng khuôn một cách nhẹ nhàng
và lấy mẫu vữa lên tấm kính. Khuôn và lõi sau mỗi lần tạo mẫu đều phải lau sạch
và bôi dầu máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9.2.3.
Chế tạo dung dịch ăn mòn.
Nếu dung dịch ăn mòn
là nước tự nhiên, thì lấy mẫu nước đó.
Nếu là dung dịch tự
tạo, phải có thành phần và nồng độ muối giống nước thiên nhiên; nước sử dụng
làm dung dịch phải là nước uống được.
Khi tính lượng muối
để chế tạo dung dịch, cần phải tính đến lượng nước kết hợp trong muối để tính
ra lượng muối khan.
Đối với các loại muối
hút nước (CaCl2 và MgCl2) để bớt sai số, phải dùng chúng
ở dạng dung dịch đặc và pha chúng vào dung dịch ăn mòn với liều lượng ứng với
nồng độ của chúng theo quan hệ nồng độ và tỉ trọng. Tỉ trọng của dung dịch được
xác định bằng tỉ trọng kế hoặc dùng phương pháp cân.
3.9.3. Tiến hành thử.
Chế tạo 12 mẫu lăng
trụ nhỏ như trên để ngâm trong mỗi dung dịch ăn mòn, 12 mẫu ngâm trong nước
uống được và 12 mẫu để thử sau một thời gian cứng rắn nào đó tuỳ theo yêu cầu.
Như vậy, từ mỗi loại xi măng phải chế tạo 12 (n+2) mẫu lăng trụ, khi đó có n
dung dịch ăn mòn.
Ngoài số mẫu bắt buộc
nói trên, nên chế tạo thêm từ mỗi loại xi măng thí nghiệm 18 mẫu để ngâm trong
mỗi dung dịch ăn mòn, 18 mẫu ngâm trong nước uống được. Như vậy tổng cộng phải
đúc thêm 18 (n+1) mẫu để thí nghiệm chúng ở các tuổi trung gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc ngâm mẫu, cũng
như việc chế tạo mẫu và giữ mẫu trong môi trường phải được tiến hành trong
phòng có nhiệt độ 27 ± 20C.
Số lượng mẫu trong
bình phải tính sao cho mỗi mẫu tương ứng với 100 cm3 dung dịch. Nước
trên bình phải cao hơn mặt mẫu đặt ở giá trên cùng 1 á 2 cm.
Sau khi ngâm 1, 2 và
4 tháng phải thay dung dịch mới. Khi ngâm mẫu trong dung dịch có tính axit
mạnh, hàng ngày phải kiểm tra độ axit của dung dịch bằng cách chuẩn kiềm hoặc
xác định độ pH và thay đổi dung dịch luôn để độ axit của dung dịch không bị
giảm.
Khi ngâm mẫu trong
nước uống được, cứ 2 tháng phải thay nước một lần và mỗi mẫu tương ứng với 50
cm3 nước.
Sau khi kết thúc thời
gian đông cứng ban đầu, tiến hành thử uốn 6 mẫu lăng trụ ứng với mỗi môi trường
ăn mòn và trong nước uống được.
Sáu mẫu còn lại ở mỗi
môi trường được thử uốn sau 6 tháng.
Khi có đúc mẫu phụ,
nên thử chúng ở tuổi trung gian như 1, 2 và 4 tháng ngâm trong các môi trường
ăn mòn và trong nước uống được. ở mỗi tuổi cũng thử uốn 6 mẫu.
Trước khi thử lấy mẫu
ra khỏi dung dịch hoặc nước uống được, đặt lên tờ giấy thấm, rồi đem thử ngay,
không đợi mẫu khô. Mẫu đặt lên máy uốn sao cho mẫu bị uốn theo mặt phẳng thẳng
góc với phương ép mẫu khi chế tạo. Lực uốn được tạo nên bởi một đòn bẩy dài 10
cm ở một đầu có treo một thùng nhỏ để đựng bi rơi. Khối lượng của thùng phải
không lớn hơn 60g, đáy bên trong là một hình nón, đỉnh quay xuống phía dưới.
Khi mẫu gãy, thùng rơi xuống và bi ngừng chảy. Cửa mở để bi rơi phải điều chỉnh
sao cho chỉ có 20g bi rơi xuống thùng trong 1 giây. Dùng đối trọng điều chỉnh
cánh tay đòn của máy ở vị trí cân bằng nằm ngang; khi đó không móc thùng vào
cánh tay đòn. Tốc độ uốn tương ứng với 20g bi rơi trong 1 giây. Khi mẫu gãy,
cân thùng và bi chính xác đến 1g.
3.9.4. Tính kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
P - lực uốn, daN;
S - Diện tích chịu
lực của mẫu, cm2;
60 - Hệ số cánh tay
đòn.
Sau khi thử 6 mẫu đối
với mỗi môi trường ngâm mẫu làm như sau:
Bỏ qua 1/3 số mẫu có
cường độ nhỏ nhất, rồi tính trung bình cộng các kết quả còn lại.
Hệ số bền chống ăn
mòn (Kb) là tỉ số giữa giá trị trung bình của cường độ uốn mẫu ngâm
6 tháng trong môi trường ăn mòn và mẫu ngâm 6 tháng trong nước uống được, chế
tạo bằng cùng một loại xi măng (không kể thời gian cứng rắn ban đầu). Hệ số Kb
được tính chính xác đến 0,01.
Chú thích: Kết quả
thử các mẫu làm thêm dùng để vẽ đường cong, biểu thị sự thay đổi cường độ uốn
mẫu theo thời gian ngâm mẫu trong dung dịch ăn mòn và trong nước uống được.
3.9.5. Biên bản thử:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại xi măng;
Thành phần, nồng độ
từng dung dịch;
Thời gian ngâm mẫu
trong từng dung dịch;
Cường độ uốn trung
bình;
Hệ số bền chống ăn
mòn Kb.
3.10. Xác định độ nở
của xi măng bền sunfat.
Làm theo tiêu chuẩn
TCVN 6068 - 1995./.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định nhanh cường
độ xi măng trên mẫu 2x2x2 cm
Phương pháp này không
dùng để xác định mác xi măng, mà chỉ dự đoán cường độ xi măng ở tuổi 28 ngày.
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng, chỉ sử dụng tham khảo.
A.1. Thiết bị thử.
Cân có sức cân 2000g;
Dụng cụ trộn hồ xi
măng (bay, chảo);
Khuôn 6 lỗ với kích
thước 2x2x2 cm bằng kim loại;
Que đầm bằng thép có
đường kính 3 - 4 mm;
Thùng chưng mẫu thử
theo tiêu chuẩn TCVN 4031 - 1985;
Bàn dằn và khâu hình
côn theo tiêu chuẩn TCVN 4032 - 1985;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy nén 5 tấn.
A.2. Tiến hành thử.
Xác định độ dẻo tiêu
chuẩn của hồ xi măng theo tiêu chuẩn TCVN 4031 - 1985, rồi đúc mẫu thử như sau:
Cân 400g xi măng và đong lượng nước ứng với độ dẻo tiêu chuẩn. Đổ xi măng vào
chảo và moi một hốc ở giữa, đổ nước vào hốc và dùng bay vun xi măng vào nước để
nước thấm vào xi măng trong 30 giây. Sau đó dùng bay trộn nhẹ, rồi xát mạnh
theo chiều chéo góc. Thời gian trộn và xát là 5 phút kể từ lúc đổ nước vào xi
măng. Nếu trộn bằng máy, thì phải theo đúng chỉ dẫn của máy.
Lấy hai khuôn rồi đổ
hồ xi măng vào từng lỗ khuôn. Đầm mẫu bằng que đầm rồi đặt khuôn lên bàn dằn và
dằn 25 lần. Dùng dao đã lau ẩm gạt hồ bằng mặt khuôn rồi đặt khuôn trên giá của
thùng dưỡng hộ ẩm (dưới có nước) và đậy kín. Nhiệt độ trong thùng đảm bảo bằng
27 ± 20C và độ ẩm trên mẫu là 95 - 100%. Giữ mẫu trong thùng 20 giờ.
Chưng hơi mẫu thử như
sau: Sau khi giữ mẫu trong thùng dưỡng hộ ẩm phải lấy một khuôn 6 mẫu đặt trên
giá của thùng chưng ra, rồi đem hấp trong 4 giờ trên nước sôi. Sau đó để nguội
khuôn trong thùng chưng 1 giờ, rồi nhấc khuôn ra và tháo khuôn. Thời gian từ
lúc bắt đầu đun nước đến lúc sôi không chậm quá 30 - 40 phút. Đo lại kích thước
và cân từng mẫu, rồi nén trên máy nén 5 tấn để xác định cường độ nén của mẫu đã
chưng hơi.
Sáu mẫu ở trong khuôn
còn lại được giữ ở thùng dưỡng hộ ở nhiệt độ 27 ± 2 0C cũng được thử
nén.
A.3. Tính kết quả
thử.
Cường độ nén sau 1
ngày đêm của mẫu đã chưng hơi Rch và mẫu bảo dưỡng tự nhiên R0
là giá trị trung bình cộng của 4 trong 6 mẫu cùng loại có trị số cao nhất. Tính
hệ số hiệu quả chưng hơi xi măng theo công thức: h =
Cường độ của mẫu thử
xi măng sau 28 ngày được bảo dưỡng trong môi trường tiêu chuẩn được tính theo
công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó K là hệ số
được tra trong bảng A.3.1 dưới đây:
Bảng A.3.1 : Hệ số K
h
K
h
K
1
1,15
1,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1
1,07
1,8
0,94
1,2
1,00
1,9
0,93
1,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
0,93
1,4
0,96
2,1
0,92
1,5
0,95
2,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú:
Để đạt được độ chính
xác cao hơn trong thí nghiệm với từng loại xi măng dùng, nên làm thí nghiệm một
số lần theo phương pháp này và đối chiếu với phương pháp chuẩn để hiệu chỉnh hệ
số K cho phù hợp hơn với loại xi măng dùng.
Nếu sau khi chưng
hấp, mẫu có hiện tượng nở hoặc nứt mặt, thì không dùng phương pháp này để thí
nghiệm loại xi măng đó./.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Xác
định thành phần khoáng của xi măng từ thành phần hoá
Thành phần hoá của xi
măng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 141 - 1986 và biểu thị bằng phần trăm
khối lượng của clinke xi măng.
Tính hệ số bão hoà
vôi theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CaOtd -
Hàm lượng CaO tự do có trong clinke, %;
SiO2 -
Tổng hàm lượng SiO2 có trong clinke, %;
SiO2td -
Hàm lượng SiO2 tự do có trong clinke, %;
Al2O3
- Hàm lượng Al2O3 có trong clinke, %;
SO3 - Hàm
lượng SO3 được tính từ hàm lượng CaSO4.2H2O,
%.
Tính hệ số nhôm:
Tính hàm lượng
C3S và C2S theo các công thức:
% C3S =
3,8 SiO2 ( 3Kbh - 2 ) %
% C2S =
8,6 SiO2 ( 1 - Kbh ) %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
% C4AF =
3,04 Fe2O3 %
% C3A =
2,65 (Al2O3 - 0,64 Fe2O3 ) %
Khi P < 0,64, tính
hàm lượng C4AF và C3A theo công thức:
% C4AF =
4,77 Al2O3 %
% C3A =
1,7 (Fe2O3 - 1,57 Al2O3 ) %
Hàm lượng canxi
sunfat tính theo công thức:
% CaSO4 =
1,7 SO3 %./.