Nguồn
gốc, tên gọi và ký hiệu
|
Quá
trình hình thành
|
Đặc
điểm, bản chất trầm tích
|
Đất tàn tích Eluvi (el.Q)
|
Phong hóa hóa học các đá, với các
phần từ hạt không dịch chuyển hoặc dịch chuyển ít
|
- Sản phẩm phong hóa triệt để là
đất loại sét; thành phần khoáng vật và tính chất của đất phụ thuộc nhiều vào
quá trình phong hóa, đặc điểm địa hình, địa mạo và thành phần thạch học của
đá gốc.
- Sản phẩm phong hóa chưa triệt
để là đất chứa các mảnh đá với mức độ phong hóa khác nhau. Nói chung, đất đới
này thường chặt hơn, chứa nhiều mảnh đá hơn và độ phong hóa kém hơn theo
chiều sâu.
|
Sườn tích, Delluvi (dl.Q)
|
Vật liệu được vận chuyển và trầm
tích do trọng trường
|
Trầm tích tại sườn đồi, sườn núi,
với vật liệu gồm đá lăn, tảng lăn, đất trượt sườn đồi, đất sụt với thành phần
hạt từ sét đến tảng. Vật liệu nhìn chung bất đồng nhất.
|
Trầm tích sông, bồi tích, Alluvi
(al. Q)
|
Vật liệu được vận chuyển và trầm
tích do hoạt động của dòng sông
|
- Trầm tích dọc bờ, thềm sông với
vật liệu hạt nhỏ, hạt mịn tạo nên các đất hạt mịn, đất cát pha sét hoặc bụi.
- Trầm tích lòng sông với vật
liệu chủ yếu là cát, sỏi, cuội, tảng thường tròn cạnh.
|
Trầm tích sông-biển,
Alluvi-Marine (a.Q-mQ)
|
Vật liệu vận chuyển và trầm tích
do hoạt động của sông-biển hỗn hợp.
|
Trầm tích nơi cửa sông đổ ra
biển, các trầm tích ở châu tam giác nơi sông đổ trực tiếp ra biển thường là
xen kẽ phức tạp giữa các tập, các lớp cát và sét liên quan với các thời kỳ biển
tiến, biển lùi.
|
Trầm tích biển, Marine (mQ)
|
Vật liệu do các nguồn sông tải ra
biển và trầm tích trong môi trường biển
|
- Trầm tích biển với vật liệu hạt
mịn, hạt nhỏ có đặc điểm là phần lớp phẳng trên diện rộng và thường đồng nhất
về thạch học.
- Trầm tích biển với vật liệu hạt
thô thường biến đổi theo chiều ngang và cấu tạo thành lớp phức tạp, chẳng
hạn: phân lớp chéo, các vết xói lở. Trầm tích có thể đã được lắng đọng ở châu
tam giác, ở bãi biển, hoặc doi cát chắn bờ, với quy mô tương đối hạn hẹp.
|
Lũ tích, Proluvi (pQ)
|
Vật liệu được vận chuyển và trầm
tích do dòng lũ
|
Trầm tích có vật liệu thường là
tạp nham, từ vật liệu hạt mịn đến hạt to cỡ đá tảng cùng với nhiều tạp chất,
chẳng hạn, cây mục, cỏ mục, phế liệu, v.v…
Lũ tích thường tạo thành các nón
phóng vật trước núi.
|
Phóng tích, Eolian (eo.Q)
|
Vật liệu được vận chuyển và trầm
tích do gió
|
Mức độ đồng đều của hạt rất cao,
không phân lớp hoặc khó phân biệt. Cỡ hạt đặc trưng là bụi và cát mịn.
|
Trầm tích hồ, Lakey deposid (e.Q)
|
Vật liệu được vận chuyển từ bờ
dốc quanh bồn trũng chứa nước ngọt (hồ) do dòng chảy mặt của nước mưa và trầm
tích tại hồ.
|
- Trầm tích ở chỗ nước nông gần
bờ, nói chung là phân bố vật liệu cát, sói với chiều dày vát mỏng về phía
lòng hồ.
- Trầm tích ở giữa hồ gồm chủ yếu
là vật liệu hạt nhỏ, hạt mịn và chất hữu cơ tạo thành các đất loại sét, đất
bụi có chứa hữu cơ và bão hòa nước, nói chung là các đất yếu.
|
Trầm tích đầm lầy, tích tụ hữu cơ,
Boggy deposid (b.Q)
|
Thành tạo tại chỗ ở đầm lầy, nơi
có quá trình sinh trưởng rồi phân hủy của thực vật.
|
Sản phẩm là than bùn thường có
màu tối với hữu cơ cấu trúc dạng sợi hoặc vô định hình, có tính nén lún cao.
Hỗn hợp vật liệu hữu cơ cùng với trầm tích hạt mịn tạo thành các loại đất sét
chứa hữu cơ hoặc đất bụi chứa hữu cơ, đất bùn hữu cơ có tính nén lún cao được
xếp vào đất đặc biệt.
|
2.3. Lớp (tầng) đất (soil
layer), là đơn vị cấu tạo địa tầng có phạm vi phân bố nào đó trong không gian,
được phân biệt với các lớp đất khác trong địa tầng bởi nguồn gốc thành tạo và
các đặc điểm về thành phần, kiến trúc, cấu tạo và các tính chất cơ lý.
2.4. Tên đất (name of soil).
Với mục đích sử dụng để xây dựng các công trình thủy lợi, đất được phân loại và
đặt tên theo hàm lượng thành phần hạt rắn (vật liệu) tạo đất chiếm ưu thế trong
đất và các đặc điểm hoặc các yếu tố liên quan trực tiếp đến chất lượng đất, như
tiêu chuẩn ngành: 14TCN 123-2002 “Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phân
loại”.
Lưu ý: đối với đất hạt thô,
trường hợp không có nhóm hạt thô nào (cát hoặc sỏi, cuội, đá tảng) có đủ hàm
lượng tối thiểu 50% để đất được đặt tên riêng, thì đó là đất hỗn hợp có tên gọi
“Đất hỗn hợp + tên các nhóm hạt mà tổng hàm lượng của chúng bằng hoặc hơn 50%”,
ví dụ: với đất hạt thô có hàm lượng cát 25%, sỏi 20%, cuội 15% và nếu có lượng
chứa hạt mịn (hạt d> 0,1mm) 15% hoặc hơn, thì đất đó được gọi là “Đất hỗn
hợp cát sỏi cuội chứa hạt mịn”; cũng đất đó, nhưng lượng chứa hạt mịn ít hơn
15% thì gọi là “đất hỗn hợp cát sỏi cuội lẫn ít hạt mịn”, v.v…
2.5. Kiến trúc của đất
(Texture of soil), là đặc điểm về kích thước, hình dạng và bề mặt của vật liệu
hạt tạo đất và mối liên quan các yếu tố cấu tạo đất khác. Kiến trúc đất phản
ánh điều kiện thành tạo của đất.
2.6. Cấu tạo của đất
(Structure of soil), là đặc điểm phân bổ trong không gian của các thành phần
tạo đất và sự sắp xếp qua lại giữa chúng. Cấu tạo là một trong những đặc điểm
quan trọng của đất, nó phản ánh mức độ đồng chất, thế nằm và sự phân bố không
gian của lớp đất.
2.7. Kết cấu của đất (Constitution
of soil), là đặc điểm về mức độ nén chặt và trạng thái tự nhiên của đất.
Ghi chú 1. Mô tả
đất nên theo thứ tự: nguồn gốc và tuổi địa chất của đất (sử dụng ký hiệu để
biểu thị), tên đất, rồi đến các đặc điểm về màu sắc, kiến trúc, cấu tạo, kết
cấu của đất được trình bày ngắn gọn.
2. Việc mô tả đất có ý nghĩa
thực dụng, qua đó có thể dự đoán định tính các tính chất biến dạng, tính thấm
nước và độ bền của đất và có thể chọn lựa phương pháp thí nghiệm thích hợp để
xác định các đặc trưng tính chất cơ học của đất.
3. CÁC THUẬT
NGỮ VỀ CHẤT ĐẤT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Đất dính (Cohesive soils),
là đất mà giữa các hạt rắn tạo đất có sự bám dính dính kết lẫn nhau bởi sự hiện
diện đáng kể của vật liệu sét (vật lý chất dính), khi khô thì thành khối cứng
chắc còn khi ẩm ướt thì thể hiện tính dẻo. Đó là các đất hạt mịn và các đất hạt
thô có lượng chứa hơn 10% hạt bụi và sét, trong đó lượng chứa hạt sét hơn 3%.
Ghi chú: Khái niệm về đất rời và
đất dính là theo quan điểm hiện đại, thực tế phù hợp với vai trò ảnh hưởng của
vật liệu hạt mịn đến sự hình thành các liên kết, cấu trúc đất và các tính chất
đối với nước của đất.
3.3. Đất bùn, bùn (Mud) Bùn
là đất hạt mịn (gồm đất sét và đất bụi các loại) và đất cát pha sét đang trong
giai đoạn đầu của quá trình thành tạo, được cấu thành từ các vật liệu hạt sét,
hạt bụi và hạt cát lắng đọng ở trong nước với sự tồn tại của các quá trình vi
sinh vật và có thể cả thực vật bị chôn vùi, ở trạng thái phân bố tự nhiên chúng
có độ ẩm vượt quá giới hạn chảy và có hệ số rỗng lớn hơn 1,0 đối với bùn cát
pha sét và bùn đất bụi, lớn hơn 1,5 đối với bùn sét. Khả năng chịu tải của bùn
rất nhỏ.
Bùn được chia ra bùn vô cơ và bùn
hữu cơ, tùy theo hàm lượng chất hữu cơ có trong đất, như tiêu chuẩn ngành:
14TCN 123-2002. Nói chung, bùn hữu cơ là bùn có lượng chứa chất hữu cơ từ hơn
10% đến 50%, có màu thay đổi từ xám đến xám đen và có mùi hôi đặc biệt do vi
sinh vật và thực vật thối mục tạo nên, được xếp vào loại đất đặc biệt. Khi hàm
lượng chất hữu cơ hơn 50%, đó là than bùn.
3.4. Đất trương nở (Expansive
soil), là đất có khả năng tăng thể tích khi bị làm ẩm ướt, có độ trương nở
thể tích lớn hơn 0,04. Phân loại chi tiết đất trương nở được đề cập ở tiêu
chuẩn ngành: 14TCN 123-2002. Thông thường thì đất sét nặng hoặc đất sét và đất
bụi có khoáng vật sét chủ yếu là hidrômica và mônmôrilônit là đất có tính chất
trương nở, tuy nhiên, mức độ trương nở (độ trương nở) của chúng phụ thuộc vào
trạng thái độ ẩm và độ chặt của đất. Đất trương nở khi bị làm khô thì bị co
ngót, nứt nẻ, ở trạng thái bão hòa nước, đất trương nở có độ bền chống cắt nhỏ,
kém khả năng chịu tải, với đất ở mái dốc và ở kênh dẫn nước thì rất kém khả
năng ổn định.
3.5. Đất lún ướt (Collapsible
soil), là đất có sự lún phụ thêm xảy ra nhanh chóng khi nó bị làm ướt nước
dưới tải trọng đang xét, có hệ số lún ướt lớn hơn hoặc bằng 0,01. Thường thì
các đất loại sét (đất sét, đất bụi và đất cát pha sét) vừa ít ẩm vừa ít chặt,
có các khe hổng lớn mà mắt thường có thể nhìn thấy là những đất có tính lún ướt
(điển hình là đất đỏ bazan tầng phủ, đất hoàng thổ và đất dạng hoàng thổ). Lún
ướt tác hại không chỉ là gây ra lún sụt, lún không đều, mà có thể gây nên đứt
gãy và các khe nứt trong đất nền và trong công trình đất đắp trên đó. Đối với
đập hồ chứa, đê sông đê biển, dòng thấm tập trung tại đó sẽ là ẩn họa khó
lường.
3.6. Đất nhiễm muối (Soluble
salty containing soil), là đất có lượng chứa tổng cộng các muối dễ hòa tan
và hòa tan vừa ở trong nước vượt quá quy định ở tiêu chuẩn ngành: 14TCN 123-2002,
với lượng đó thì muối ảnh hưởng lớn đến tính chất cơ lý của đất. Đặc biệt là
khi muối trong đất bị nước hòa tan và rửa trôi sẽ làm giảm độ chặt kết cấu và
tính dính của đất, làm giảm khả năng ổn định của đất, tăng tính thấm nước, giảm
khả năng bền thấm của đất, đồng thời làm thay đổi thành phần và tính chất của
nước thấm qua đất, có thể trở thành nước có tính chất ăn mòn đối với các bộ
phận bê tông và kim loại của công trình.
3.7. Đất tan rã (Decay soil),
có thể đất tan rã là đất loại sét kém khả năng ổn định kết cấu ở trong nước,
khi bị ngâm trong nước thì sẽ vỡ lở, tơi vụn ra thành các chùm hạt hoặc thành
vữa đất trong thời gian chỉ một vài ngày, thậm chí là một vài giờ. Thông thường
thì các đất có tính trương nở và các đất bụi vừa ít ẩm vừa ít chặt đều là những
đất dễ tan rã trong nước. Đó là điều cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng những đất
này làm vật liệu đắp đê, đắp đập, đắp kênh dẫn nước.
Lưu ý rằng: đối với đất có tính
trương nở, lún ướt, tan rã và đất nhiễm muối cần được nghiên cứu tỉ mỉ trước
khi sử dụng chúng. Nếu không xem xét đầy đủ những bất lợi của chúng gây nên khi
đánh giá độ bền vững đất nền hay độ ổn định của mái dốc, hố móng, của khối đắp,
thì công trình sẽ thể có những biến dạng không mong muốn hoặc sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Các đặc
trưng tính chất vật lý chủ yếu được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp
4.1.1. Độ ẩm khối lượng của đất
(Water (moisture) content of soil), ký hiệu W, là hàm lượng nước có trong đất,
biểu diễn bằng số % so với khối lượng khô của mẫu đất dùng phân tích.
4.1.2. Khối lượng riêng của đất
(còn gọi là dung trọng hạt, grain density), ký hiệu rs, là khối lượng của một đơn vị thể tích các hạt
rắn, biểu diễn bằng g/cm3 hoặc Mg/m3 (t/m3).
4.1.3. Khối lượng thể tích đơn
vị của đất thiên nhiên, còn gọi là dung trọng đất tự nhiên, ký hiệu gw, là khối lượng của một đơn vị
thể tích đất ở trạng thái độ ẩm và kết cấu tự nhiên, biểu diễn bằng Mg/m3
hoặc g/cm3.
4.1.4. Thành phần hạt của đất
(Grain composition of soil), là hàm lượng của các cỡ hạt độ lớn khác nhau của
thành phần tạo đất, biểu diễn bằng số % khối lượng so với khối lượng khô của
mẫu đất dùng phân tích.
Ghi chú: Các hạt rắn tạo đất
được phân chia thành các nhóm theo kích thước như sau:
a) Nhóm hòn tảng: Cỡ hạt lớn hơn
200 mm.
b) Nhóm hạt cuội (tròn) và dăm
(góc cạnh): Cỡ hạt từ 200 mm đến 60 mm; được phân ra: cuội (dăm) hạt to: 200 mm
đến 100 mm; cuội (dăm) hạt nhỏ: 100 mm đến 60 mm.
c) Nhóm hạt sỏi (tròn) sạn (góc
cạnh): Cỡ hạt từ 60 mm đến 2 mm, được phân ra: sỏi (sạn) hạt to: 60 mm đến 20
mm; sỏi (sạn) hạt trung: 20 mm đến 5 mm; sỏi (sạn) hạt nhỏ: 5 mm đến 2 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Nhóm hạt bụi: Cỡ hạt từ 0,05
mm đến 0,005 mm.
f) Nhóm hạt sét: Cỡ hạt nhỏ hơn
0,005 mm.
4.1.5. Các giới hạn Atterberg
của đất loại sét được xác định bằng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ngành: 14TCN
128-2002, gồm:
1. Giới hạn chảy (Liquid limit) ký
hiệu WL (%), được quy ước là độ ẩm giới hạn trên của đất hạt nhỏ hơn
0,5mm với kết cấu bị phá hủy thể hiện tính dẻo; khi đất có độ ẩm lớn hơn độ ẩm
này thì không còn dẻo nữa, mà là trạng thái chảy.
2. Giới hạn dẻo (Plastic limit) ký
hiệu Wp, được quy ước là độ ẩm giới hạn dưới của đất hạt nhỏ hơn 0,5
mm với kết cấu bị phá hủy thể hiện tính dẻo; khi đất có độ ẩm nhỏ hơn độ ẩm này
thì không còn dẻo nữa, mà là trạng thái giòn, nửa cứng.
4.1.6. Hệ số thấm của đất
(Permeability coefficient of siol) ký hiệu Kth, đặc trưng cho tính
thấm nước của đất, là vận tốc thấm ứng với gradien thủy lực bằng đơn vị, được
biểu diễn bằng centimet trên giây (cm/s) hoặc mét trên giây (m/s).
Hệ số thấm của đất có thể xác định
bằng thí nghiệm ở trong phòng theo tiêu chuẩn ngành 14TCN 139-2005, hoặc bằng
thí nghiệm ở hiện trường theo phương pháp: ép nước thí nghiệm, hút nước thí
nghiệm và đổ nước thí nghiệm trong hố khoan hoặc hố đào, tùy thuộc vào tình
hình thực tế.
Đánh giá tính thấm nước của đất
theo trị số của hệ số thấm Kth (cm/s) như sau: Kth = 10
đến 10-1: thấm rất cao; Kth = 10-1: đến 10-3:
thấm cao; Kth = 10-3 - 10-5: thấm vừa; Kth
= 10-5 đến 10-7: thấm ít; Kth = 10-7:
đến 10-10: xem như không thấm.
Ghi chú: Đối với các đất hạt mịn
chứa sỏi (sạn) hoặc các đất sỏi (sạn) chứa hạt mịn, hệ số thấm của đất chỉ có
thể xác định bằng thí nghiệm trên thiết bị với mẫu thử cỡ lớn phù hợp tương ứng
với cỡ hạt to của đất. Khi không có thiết bị như vậy, có thể tham khảo phương
pháp thí nghiệm quy đổi theo Tiêu chuẩn 14TCN 139-2005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.8. Hàm lượng các muối hòa
tan của đất (Content of soluble salts of soil) ký hiệu Psalt, là
lượng chứa tổng cộng các muối dễ hòa tan và hòa tan vừa ở trong nước của đất,
biểu diễn bằng số % so với khối lượng khô của mẫu đất dùng phân tích, xác định
theo tiêu chuẩn 14TCN 149-2005.
4.1.9. Các đặc trưng tan rã của
đất loại sét (Decay characteristics of clay soil)
1. Độ tan rã, ký hiệu Dtr,
là mức độ bị phá hủy kết cấu của đất khi ngâm trong nước, biểu thị bằng số % so
với kết cấu nguyên khối của mẫu đất thí nghiệm.
2. Tốc độ tan rã, ký hiệu Vtr,
là đại lượng biểu thị mối quan hệ độ tan rã và thời gian.
Độ tan rã và tốc độ tan rã của đất
được xác định theo tiêu chuẩn 14TCN 132-2005, đặc trưng cho khả năng ổn định
(bền) kết cấu của đất khi bị ngâm trong nước.
4.1.10. Các đặc trưng trương nở
của đất loại sét (Expansion characteristics of clay soil), gồm các đại
lượng độ trương nở thể tích, độ ẩm trương nở và áp lực trương nở được xác định
theo tiêu chuẩn 14 TCN 133-2005.
1. Độ trương nở thể tích, ký hiệu Dtr.n,
là tỷ số giữa lượng tăng thể tích do trương nở và thể tích ban đầu của đất,
biểu diễn bằng số thập phân hoặc số %.
2. Độ ẩm trương nở, ký hiệu WTm,
là độ ẩm của đất ứng với độ trương nở lớn nhất, biểu diễn bằng số % khối lượng.
3. Áp lực trương nở, ký hiệu PTr.n,
là ứng suất phát sinh trong đất do trương nở, biểu diễn bằng KPa (kiloniutơn
trên mét vuông).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Các đặc
trưng tính chất cơ học chủ yếu của đất
Đối với đất dùng trong xây dựng các
công trình thủy lợi, cần nghiên cứu về độ bền chống cắt, độ bền thấm và biến
dạng lún. Đối với đất dùng để đắp thân công trình (đê, đập, tầng phủ thương
lưu, chân khay, tường chống thấm, kênh dẫn nước, v.v…), cần phải xác định các
đặc trưng đầm chặt tối ưu của đất.
4.2.1. Độ bền chống cắt của đất
(Shear Strength of soil)
1. Độ bền chống cắt của đất
là sức chống bền trong của đất chống lại sự chuyển dịch cắt (trượt) bởi tác
dụng của lực cắt. Độ bền chống cắt của đất dính được biểu thị bằng góc ma sát
trong j (độ) và lực dính đơn vị C (N/m2
- niuton trên mét vuông, và các bội của nó), còn của đất rời là góc ma sát
trong j (độ). Độ bền chống cắt của đất
thường xác định trong phòng thí nghiệm trên thiết bị cắt phẳng hoặc thiết bị
nén 3 trục; từ 3 đến 5 trị số ứng suất chống cắt lớn nhất hay giới hạn (N/m2) của đất xác định
được ứng với các ứng suất pháp tuyến khác nhau (N/m2),
khi đất bắt đầu bị phá vỡ và trượt một phần của nó theo mặt trượt hoặc đới
trượt bởi tác dụng của lực cắt, rồi tính toán theo định luật cắt của Coulomb.
2. Đối với đất dùng trong
xây dựng công trình thủy lợi, với đất đắp cần xác định độ bền chống cắt ứng với
mẫu chế bị ở độ ẩm tốt nhất và độ chặt đã được lựa chọn, ở trạng thái độ ẩm tốt
nhất và bão hòa nước. Còn đối với đất nền, trong mọi trường hợp, cần xác định
độ bền chống cắt ở trạng thái bão hòa nước hoàn toàn.
3. Độ bền chống cắt của đất
là chỉ tiêu tính chất cơ học rất quan trọng. Đối với các loại đất, nhất là các
đất loại sét (đất sét, đất bụi, đất cát pha sét), sức chống cắt phụ thuộc rất
nhạy cảm với độ chặt, độ ẩm, thành phần khoáng vật, cỡ hạt và các tính chất vật
lý khác, có thể biến đổi trong giới hạn khá rộng. Khi xác định sức kháng cắt
của đất cần dự đoán đất sẽ có độ chặt và độ ẩm nào trong quá trình xây dựng và
vận hành công trình, hướng vào đó để xác định sức chống cắt của đất, hoặc theo
yêu cầu của thiết kế; có 3 sơ đồ thí nghiệm cắt có thể chọn lựa áp dụng để xác
định độ bền chống cắt của đất phù hợp với các trường hợp làm việc của đất ở
ngoài thực tế:
a. Sơ đồ thí nghiệm cắt nhanh,
không cố kết, ký hiệu là sơ đồ UU
Thí nghiệm cắt theo sơ đồ này, mẫu
đất thí nghiệm không được cố kết trước (Unconsolidated), tác dụng lực cắt liên
tục và đều đặn làm cho đất bị biến dạng cắt (trượt) với tốc độ không đổi, sao
cho với vận tốc đó thì đất bị phá hủy cắt trong thời gian 4 đến 5-6 phút, trong
quá trình đất bị cắt, nước trong lỗ rỗng của đất không được thoát ra ngoài
(undrained). Kết quả tính được độ bền chống cắt của đất là góc ma sát trong juu (độ) và lực dính đơn vị Cuu
(N/m2) đối với đất dính, hoặc góc ma sát trong juu (độ) đối với đất rời, ở trạng
thái ứng suất tổng, tương ứng với độ bền chống cắt của đất trong công trình
được xây dựng xong với thời gian ngắn và phải làm việc ngay sau đó ở mức nước
thiết kế.
b. Sơ đồ thí nghiệm cắt nhanh,
cố kết trước, ký hiệu là sơ đồ CU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú: Theo nguyên tắc thí
nghiệm của sơ đồ này, có thể xác định được độ bền chống cắt của đất ứng với bất
kỳ mức độ cố kết nào của nó, bằng cách cố kết trước cho các mẫu đất thí nghiệm
đến độ cố kết cần xét, rồi mới tiến hành cắt đất. Các thông số độ bền chống cắt
của đất xác định được dùng phân tích, tính ổn định của công trình theo các giai
đoạn trong quá trình vận hành.
c. Sơ đồ thí nghiệm cắt chậm, ký
hiệu là sơ đồ CD.
Thí nghiệm cắt theo sơ đồ này, mẫu
đất thí nghiệm được nén cố kết trước (consolidated), sau đó mới tác dụng lực
cắt với tốc độ chậm đủ đảm bảo nước trong các lỗ rỗng của đất kịp thoát ra
ngoài (drained) để không gây ra sự tăng áp lực lỗ rỗng trong quá trình đất bị
cắt. Kết quả tính được độ bền chống cắt của đất là góc ma sát trong jCD (độ) và lực dính đơn vị CCD
(N/m2) đối với đất dính hoặc jCD
(độ) đối với đất rời, ở trạng thái ứng suất hữu hiệu. Các thông số độ bền chống
cắt của đất được xác định theo sơ đồ thí nghiệm này sử dụng cho phân tích, tính
ổn định dài hạn của công trình.
Ghi chú 1. Đối với đất rời bão
hòa nước và đất khác có hệ số thấm bằng hoặc lớn hơn 10-4 cm/s ở
trạng thái bão hòa nước, thí nghiệm theo sơ đồ cắt nhanh, khống cố kết (sơ đồ
UU) chỉ có thể thực hiện được trên thiết bị nén 3 trục.
2. Đối với đất lún ướt, cần thí
nghiệm với đất bão hòa nước hoàn toàn, theo sơ đồ cắt nhanh không cố kết (sơ đồ
UU). Cần lưu ý: nếu thí nghiệm trên thiết bị cắt phẳng, thì ngay sau khi đặt áp
lực pháp tuyến là phải lập tức tác dụng lực cắt.
3. Đối với đất trương nở phân bố
ở mái dốc hố móng, kênh dẫn nước, cần thí nghiệm với các mẫu đất bão hòa nước
hoàn toàn, để trương nở tự do, rồi mới tiến hành cắt nhanh, không cố kết (sơ đồ
UU). Còn các trường hợp khác, việc làm bão hòa nước cho các mẫu đất thí nghiệm
trước khi cắt phải đảm bảo không cho đất trương nở.
4. Đối với các đất hạt mịn mềm
yếu và bùn, độ bền chống cắt được xác định bằng phương pháp cắt cánh hoặc xuyên
côn tĩnh ở trong phòng hoặc ở hiện trường là phù hợp nhất. Kết quả tính toán
được là lực dính đơn vị của đất ở trạng thái ứng suất tổng, Cuu (N/m2),
còn góc ma sát trong xem như bằng không (juu
= 0).
5. Đối với các đất hạt mịn chứa
hạt to (sỏi, sạn) hoặc các đất sỏi (sạn) chứa hạt mịn, độ bền chống cắt chỉ có
thể xác định được bằng thí nghiệm trên các thiết bị với mẫu thử cỡ lớn phù hợp
tương ứng với cỡ hạt to của đất. Khi không có thiết bị như vậy, có thể tham
khảo phương pháp thí nghiệm của tiêu chuẩn 14TCN 140-2005 để xác định độ bền
chống cắt của đất.
6. Đối với công trình quy mô vừa
hoặc lớn, trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, độ bền chống cắt của đất dính cần
được xác định bằng thí nghiệm trên thiết bị nén ba trục có đo áp lực nước lỗ
rỗng để chuẩn hóa các trị tính toán (j”;
C”)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3. Các đặc trưng tính chất nén
lún của đất (Compressibility characteristics of soil), là các đặc trưng
biến dạng lún của đất dưới tác dụng của tải trọng nén thẳng đứng, trong giai
đoạn cố kết thấm, thường được xét trong điều kiện thoát nước thẳng đứng bằng
thí nghiệm ở trong phòng trên thiết bị nén một trục, không có nở hông
(One-dimensional Compresion Test, viết tắt là OCT).
Đối với đất dùng cho xây dựng công
trình thủy lợi, trong mọi trường hợp, cần thí nghiệm với mẫu đất đã được làm
bão hòa nước hoàn toàn và nén đất đến ổn định lún dưới ít nhất là 4-5 cấp áp
lực thẳng đứng, cấp sau có độ lớn gấp đôi cấp trước liền kề. Các yêu cầu kỹ
thuật thí nghiệm, đặc biệt là đối với đất hạt to chứa hạt mịn hoặc đất hạt mịn
chứa hạt to, được đề cập ở tiêu chuẩn 14TCN 137-2005.
Theo kết quả thí nghiệm, từ lượng
lún ổn định của đất Δhi
(mm) vào cuối giai đoạn chất tải từng cấp áp lực Pi (KN/m2), tính
được:
- Lượng giảm của hệ số rỗng của đất
sau khi nén cố kết dưới cấp áp lực Pi tính theo công thức: Δei = , trong đó eo là hệ số rỗng
ban đầu của đất, ho là chiều cao mẫu đất thí nghiệm (mm); Δhi là lượng lún ổn định
dưới áp lực Pi (mm);
- Hệ số rỗng của đất sau khi nén
dưới áp lực Pi là ei tính theo công thức: ei = eo - Δei
- Lập biểu đồ quan hệ ei
- Pi; biểu đồ quan hệ ei - lgPi; biểu đồ quan
hệ giữa lượng lún Δh (mm) và căn bậc hai của thời gian lún t (phút) (, hoặc biểu đồ quan hệ giữa lượng lún
Δh (mm) và log thời gian lún t (phút) (lgt), ứng với từng cấp áp lực nén. Tính
được các đặc trưng nén lún của đất không có nở hông trong từng phạm vi lực nén,
chẳng hạn từ Pi đến Pi+1 (với Pi+1 > Pi).
4.2.3.1. Hệ số nén lún của
đất, a, là tỷ số giữa biến thiên hệ số rỗng (Δe) và biến thiên áp lực nén tác
dụng tương ứng (ΔP), nghĩa là: a = , (m²/KN). Như vậy, trong phạm vi áp lực nén
từ Pi đến Pi+1 có hệ số nén lún là: ai-(i+1) =
, ở đây ei là hệ số rỗng của đất ứng với áp lực nén Pi
(KN/m2) và ei+1 là hệ số rỗng của đất ứng với áp lực nén
Pi+1 (KN/m2) được xác định theo biểu đồ quan hệ ei
- Pi. Với ý nghĩa về hình học, ai-(i+1) là tang góc
nghiêng của đoạn thẳng của đường cong nén (tgα) đặc trưng cho tính nén lún của
đất trong khoảng áp lực nén từ Pi đến Pi+1. Nếu đường
cong nén càng dốc, tương ứng có tgα càng lớn, chứng tỏ đất có tính nén lún lớn;
và ngược lại.
4.2.3.2. Hệ số nén lún tương
đối, ao (m2/KN) (còn gọi là hệ số nén lún thể tích, mv),
là đại lượng bằng độ lún tương đối Δh/ho ứng với một đơn vị áp lực
nén tác dụng Pi, nghĩa là: ao =, ở đây: Δh - lượng lún
của đất dưới áp lực nén Pi, ho - chiều cao ban đầu của
mẫu đất. Hệ số nén lún tương đối của đất cũng tính được theo công thức: ao
= . Với áp lực nén trong khoảng Pt đến Pi-1, có hệ số nén
là ai-(i+1) như đã nói ở trên, thì hệ số nén lún tương đối của đất
là ao[i-(i+1)] tính được theo công thức:
ao[i-(i+1)]
=
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môdun biến dạng không có nở hông của
đất là tỷ số của số gia áp lực nén ΔP (KN/m2) và biến dạng tương đối
tương ứng ΔH. H của đất, nghĩa là E = ,
ở đây: ΔH - lượng lún (mm) của đất dưới tác dụng nén chặt của ΔP. H - chiều cao
ban đầu của mẫu đất thí nghiệm (mm). Môdun biến dạng không có nở hông của đất
trong khoảng áp lực nén, chẳng hạn từ Pi đến Pi+1 là Ei-(i+1)
được tính theo công thức:
Ei-(i+1)
= ,
ở đây: eo - hệ số rỗng
ban đầu của đất, ai-(i+1) - hệ số nén lún của đất trong khoảng áp lực
từ Pi đến Pi+1.
Ghi chú: Khi sử dụng Môdun biến
dạng không nở hông của đất để tính lún, cần xét với môđun biến dạng không có nở
hông (E) trong khoảng áp lực từ P1 đến P2, với P1
là áp lực cột đất tự nhiên mà đất đã phải chịu, còn P2 là áp lực
công trình, mặt khác, phải chuyển môđun biến dạng không nở hông (E) sang môđun
tổng biến dạng có nở hông ở ngoài thực tế (Eo), bằng cách nhân với
hệ số b, tức là Eo = b . E. Trị số b xác định theo hệ số nở hông m: b = 1 - , hoặc định theo hệ số áp lực hông ; (m và x được xác
định bằng thí nghiệm riêng).
Khi không có điều kiện xác định
trị số của m và x thì được lấy b = 0,80 - đối với cát, b
= 0,72 - đối với đất cát pha sét, b
= 0,57 - đối với đất sét pha cát và đất bụi, b = 0,43 - đối với đất sét.
4.2.3.4. Áp lực tiền cố kết, Pc
(KN/m2), là áp lực tối đa mà đất đã bị cố kết trong quá trình
lịch sử hình thành. Được xác định trên biểu đồ đường cong quan hệ hệ số rỗng e
và log áp lực nén P (e-logP). Áp lực tiền cố kết (Pc) được dùng để
đánh giá mức độ cố kết của đất thiên nhiên, ở độ sâu đang xét thông qua việc so
sánh với áp lực cột đất hiện tại ở đó (Po), nếu: Pc >
Po - đất quá cố kết; Pc = Po - đất cố kết bình
thường; Pc < Po - đất chưa được cố kết.
4.2.3.5. Hệ số cố kết, Cv
(cm2/s), là đặc trưng thời gian cố kết thấm của đất dưới tải
trọng nén tác dụng. Có thể xác định Cv theo phương pháp Casagrande -
phương pháp log thời gian, đường cong cố kết theo thời gian: độ lún Δh - logt,
hoặc theo phương pháp Taylor - phương pháp căn bậc hai thời gian, đường cong cố
kết theo thời gian: độ lún Δh -. Hệ số cố kết Cv
được dùng để tính lún theo thời gian.
4.2.4. Hệ số lún ướt (lún sập)
của đất, am, là độ lún tương đối tăng thêm của đất (Δh/ho),
do đất bị làm ướt nước sau khi đã ổn định lún dưới tải trọng đang xét. Hệ am
của đất xác định theo tiêu chuẩn 14TCN 138-2005, là chỉ tiêu đặc trưng tính lún
ướt của đất. Đất có hệ số lún ướt dưới tải trọng, am ≥ 0,01 là đất
có tính lún ướt.
4.2.5. Độ bền thấm (sức chống
xói ngầm) của đất (interior (internal) erosion strength of soil) là khả
năng của đất chống lại sự phá hủy từ bên trong khối đất, bởi tác dụng của lực
dòng thấm dưới dạng hòa tan và rửa lũa các muối dễ hòa tan có trong đất, bào
xói và rửa trôi dần các vật liệu hạt mịn qua các lỗ hổng lớn hơn nó; tạo ra các
lỗ hổng trong đất ngày càng lớn và phát triển dần từ miền thoát, gây ẩn họa đối
với các công trình đập hồ chứa và các công trình chống lũ. Độ bền thấm của đất
phụ thuộc vào thành phần khoáng, độ hạt, độ chặt và đặc điểm cấu tạo của đất
(đồng nhất hay phân lớp xen kẹp các lớp mỏng có thành phần và tính thấm khác
nhau, sự hiện diện của các khuyết tật như khe nứt hoặc lỗ hổng lớn trong đất)
và các yếu tố liên quan khác khá phức tạp. Đặc trưng về độ bền thấm của đất là
trị số vận tốc xói ngầm giới hạn, ký hiệu (cm/s)
hoặc gradien xói ngầm giới hạn, ký hiệu (không
có thứ nguyên). Vận tốc xói ngầm giới hạn, là vận tốc thấm mà tại đó, đất bắt
đầu bị xói ngầm. Tương tự như vậy, gradien xói ngầm giới hạn, là gradien thủy
lực mà tại đó, đất bắt đầu bị xói ngầm. Khi nghiên cứu xói ngầm, cần quan tâm
xói ngầm tiếp xúc giữa lớp đất chứa nhiều hạt mịn và lớp đất hạt thô hơn và có
tính thấm lớn hơn nhiều lần. Có thể xác định trị số , của đất bằng thí nghiệm trên thiết bị
chuyên dụng theo quy trình phù hợp đối với từng loại đất. Đối với công trình
thủy công, đặc biệt với đập hồ chứa và nền đê, độ bền thấm của đất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định của công trình. Cần phân biệt hiên tượng
xói ngầm với hiện tượng chảy đất, bục đất gây nên bởi tác dụng đẩy nổi của áp
lực thấm mà gradien thủy lực giới hạn (Jgh) là đặc trưng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.7. Khối lượng thể tích đơn
vị đất khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất rời
1. Khối lượng thể tích đơn vị đất
khô lớn nhất của đất rời, ký hiệu gd
max (Mg/m3; g/cm3) là khối lượng thể tích đơn vị
đất khô lớn nhất đạt được dưới một năng lượng đầm rung quy định.
2. Khối lượng thể tích đơn vị đất
khô nhỏ nhất của đất rời, ký hiệu gd
min (Mg/m3; g/cm3) là khối lượng thể tích đơn vị đất
khô nhỏ nhất của đất rời ở trạng thái xốp nhất. Khối lượng thể tích đơn vị đất
khô lớn nhất và nhỏ nhất của đất rời được xác định theo tiêu chuẩn 14TCN
136-2005. Khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất là cơ sở để quy định khối
lượng thể tích đơn vị đất khô trong thi công đầm chặt đất rời ở hiện trường.
Khối lượng thể tích đơn vị đất khô lớn nhất và nhỏ nhất liên hệ với khối lượng
thể tích đơn vị đất khô ứng với trạng thái tự nhiên của đất rời, bằng biểu thức
, gọi là “Độ chặt tương đối”, trong đó
e, emax và emin tương ứng là hệ số rỗng của đất cấu trúc
tự nhiên, của đất ở trạng thái xốp nhất và chặt nhất. Độ chặt tương đối D dùng
để đánh giá trạng thái nén chặt tự nhiên của đất rời theo bảng dưới:
Độ chặt tương đối, D
0 ÷
0,15
0,15
÷ 0,35
0,35
÷ 0,65
0,65
÷ 0,85
0,85
÷ 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất
rời rạc
Rời
rạc
Trung
bình
Chặt
Rất
chặt
Ghi chú: Hệ số rỗng của đất rời
ở trạng thái xốp nhất, emax, tính theo công thức:
Hệ số rỗng của đất rời ở trạng
thái chặt nhất: emin, tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Các đặc
trưng tính chất vật lý dẫn xuất của đất (theo bảng 2)
Bảng
2. Các đặc trưng tính chất vật lý dẫn xuất của đất
Thứ
tự
Đặc
trưng
Ký
hiệu
Công
thức tính
Đơn
vị tính trong các liên hệ
Ghi
chú
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rs
rs =
rs;
Mg/m3 (tấn/mét khối) hoặc g/cm3
Xác
định bằng thí nghiệm
2
Độ ẩm khối lượng
W
W =
W: biểu diễn bằng %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Khối lượng thể tích đơn vị đất
kết cấu tự nhiên hoặc chế bị
gw
gw
=
gw:
Mg/m3 hoặc g/cm3
-ntr-
4
Khối lượng thể tích đơn vị đất
khô, còn gọi là khối lượng thể tích cốt đất (khối lượng các hạt rắn/thể tích
tổng)
gd (còn ký hiệu là gc hoặc gk)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gd:
Mg/m3 hoặc g/cm3
gw:
Mg/m3 hoặc g/cm3
W: số thập phân
Chỉ
tiêu dẫn xuất
5
Độ ẩm thể tích (thể tích nước
trong lỗ rỗng/thể tích tổng)
W
(còn ký hiệu là Wo)
Wv = W. gd
Wv: Biểu diễn bằng %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gd:
Mg/m3 hoặc g/cm3
-ntr-
6
Độ rỗng (thể tích lỗ rỗng/thể
tích tổng)
n
n = 1 - =
n: biểu diễn bằng %
gd
và rs: Mg/m3
hoặc g/cm3
-ntr-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số rỗng (thể tích lỗ rỗng/thể
tích phần hạt rắn)
e
e = =
e: Không có đơn vị
rs
và gd: Mg/m3
hoặc g/cm3
n: số thập phân
-ntr-
8
Hệ số đồng nhất về thành phần hạt
của đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cu =
d10: Đường kính hiệu
quả, mm;
d60: Đường kính kiểm
tra, mm
d10, d30 và
d60 thứ tự là đường kính hạt ứng với hàm lượng 10%, 30% và 60%
trên đường cong phân bố cỡ hạt của đất
-ntr-
9
Hệ số đường cong phân bố thành
phần hạt của đất
Ce
Ce =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Độ ẩm bão hòa, còn gọi là độ ẩm
toàn phần (Khối lượng nước lấp đầy các lỗ rỗng/khối lượng đất khô)
Wsat
(hoặc Wbh)
Wsat
Wsat: Biểu diễn bằng %
gd
và rs: Mg/m3
hoặc g/cm3
n: số thập phân
Chỉ
tiêu dẫn xuất
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sr
(hoặc G)
Sr = =
Sr: Không có đơn vị
W và Wsat: Số thập
phân
n: Số thập phân
rs:
Mg/m3 hoặc g/cm3
-ntr-
12
Chỉ số dẻo của đất loại sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ip = WL - Wp
ip: Biểu diễn bằng %
WL: Giới hạn chảy, %
Wp: Giới hạn dẻo, %
-ntr-
13
Độ sệt của đất loại sét
iL
(hoặc B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wa: độ ẩm tự nhiên của
phần hạt < 0,5 mm của đất (đã được hiệu chỉnh)
-ntr-
14
Độ chặt tương đối của đất rời
D
e: hệ số rỗng của đất kết cấu tự
nhiên;
emin và emax:
Hệ số rỗng của đất ứng với kết cấu chặt nhất và xốp nhất.
-ntr-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng thể tích đơn vị của
đất bão hòa nước
gsat
(hoặc gbh)
gsat
= gd + n. rw
gsat:
Mg/m3 hoặc g/cm3
rw:
Khối lượng riêng của nước = 1Mg/m3.
n: Độ rỗng, số thập phân
-ntr-
16
Khối lượng thể tích đơn vị đất
ngập trong nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gsub
= (rs - 1)(1 - n)
= gsat - 1
gsub:
Mg/m3
rs:
Khối lượng riêng của đất, Mg/m3
n: Độ rỗng, số thập phân
Chỉ
tiêu dẫn xuất
17
Trọng lượng riêng của đất (trọng
lượng của một thể tích đơn vị các hạt rắn)
Grs
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grs: KN/m3 (kilôniutơn/mét khối);
rs:
Khối lượng riêng của đất, Mg/m3
g: gia tốc trọng trường chuẩn được
lấy bằng 9,81 m/s2
-ntr-
18
Trọng lượng đơn vị của đất kết
cấu tự nhiên (hoặc chế bị), là trọng lượng của một thể tích đơn vị đất kết
cấu tự nhiên (hoặc chế bị)
Ggw
Ggw = gw
. g
Ggw: KN/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g: gia tốc trọng trường chuẩn
-ntr-
19
Trọng lượng đơn vị của đất khô,
là trọng lượng của một thể tích đơn vị đất khô.
Ggd
Ggd = gd
. g
Ggd : KN/m3
gd:
Mg/m3
g: gia tốc trọng trường chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Trọng lượng đơn vị của đất bão
hòa nước, là trọng lượng của một thể tích đơn vị đất bão hòa nước
Ggsat
Ggsat = gsat
. g
Ggsat: KN/m3
gsat:
Mg/m3
g: gia tốc trọng trường chuẩn
-ntr-
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ggsub
Ggsub = gsub
. g
Ggsub: KN/m3
gsub:
Mg/m3
g: gia tốc trọng trường chuẩn
-ntr-
22
Hệ số đầm chặt (tỷ số giữa khối
lượng thể tích đơn vị đất khô thi công đạt được và khối lượng thể tích đơn vị
đất khô lớn nhất do đầm nén tiêu chuẩn trên thiết bị proctor
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K: Không có đơn vị
-ntr-
Ghi chú: Để tránh nhầm lẫn khi
sử dụng các đơn vị cơ học trong tính các bài toán địa kỹ thuật và cơ học đất,
lưu ý một số điểm sau:
1. Cần phân biệt đại lượng khối
lượng và đại lượng trọng lượng
- Khối lượng của một vật là đại
lượng đo tính ì của vật, đặc trưng quán tính quan trọng của vật, có trị số
không đổi trong điều kiện thông thường của cơ học cổ điển. Khối lượng của vật
thường được xác định bằng phương pháp đơn giản nhất là phương pháp cân, đơn vị
cơ bản là kilogam (kg), các đơn vị thường dùng khác là tấn (t) và gam (g).
- Trọng lượng của mỗi vật trên
quả đất là lực hấp dẫn (lực hút) của quả đất đặt lên vật. Trọng lượng đo bằng
đơn vị lực: niutơn (N), các bội và ước của nó.
2. Lực dùng để tính áp suất hoặc
tính sức bền vật liệu; tương tự như vậy, trọng lượng của đất dùng để tính áp
lực của đất trong các bài toán địa cơ học.
3. Áp suất, đại lượng đặc trưng
của lực tác dụng vuông góc trên một đơn vị diện tích, có đơn vị chính là niutơn
trên mét vuông (N/m2) hay còn gọi là Pascal (Pa), các bội và ước của
nó.
- Trong kỹ thuật còn dùng
Atmôtphe, ký hiệu at; 1 at = 9,81.10-4 N/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phải sử dụng các đơn vị đo
lường hợp pháp của Việt Nam theo quy định hiện hành.