Hàm
lượng phospho,
%
|
Khối
lượng mẫu thử,
g
|
Thể
tích phần dung dịch,
ml
|
Thể
tích dung dịch amoniac molipdat (4.16), ml
|
0,1
đến 0,5
0,5
đến 2,5
2,5
đến 5,0
|
1.0
0,5
0,5
|
Toàn
bộ
Toàn
bộ
100/250
|
50
100
100
|
7.3. Phép thử trắng
và phép thử kiểm tra
Trong mỗi loạt phép thử,
tiến hành song song một phép thử trắng và một phép phân tích chất chuẩn được
chứng nhận cùng loại với mẫu quặng trong cùng một điều kiện. Mẫu thử đã sấy sơ
bộ của chất chuẩn được chứng nhận phải được chuẩn bị như quy định tại 6.2.
CHÚ THÍCH Chất chuẩn được
chứng nhận phải cùng loại với mẫu phân tích và tính chất của hai mẫu phải gần
giống nhau để đảm bảo, trong cả hai trường hợp, không cần thiết có sự thay đổi
đáng kể trong quy trình phân tích. Khi không có chất chuẩn được chứng nhận có
thể dùng chất chuẩn (xem 8.2.4).
Khi thực hiện phân
tích vài mẫu cùng lúc, có thể sử dụng giá trị phép thử trắng cho một lần thử,
với điều kiện sử dụng cùng quy trình và sử dụng cùng chai thuốc thử.
Khi thực hiện phân tích
cùng lúc vài mẫu của cùng loại quặng, có thể dùng chung kết quả phân tích của chất
chuẩn được chứng nhận.
7.4. Phép xác định
7.4.1. Phân hủy phần
mẫu thử
7.4.1.1. Phần mẫu thử
chứa nhỏ hơn 18 mg titan
7.4.1.1.1. Phân hủy
sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân hủy phần mẫu
thử, đặt cốc lên vùng nhiệt độ thấp (60 oC đến 100 oC) của tấm gia nhiệt để
phân rã mẫu khoảng 1 giờ, sau đó chuyển đến vùng nhiệt độ cao hơn và nung khoảng
10 phút dưới điểm sôi.
Thêm 5 ml axit nitric
(4.5) và 15 ml axit percloric (4.10), đậy cốc và nung đến bốc khói đặc màu
trắng của axit percloric. Duy trì khói dày axit trên thành cốc khoảng 10 phút. Để
cốc nguội, thêm khoảng 50 ml nước ấm rồi đun để hòa tan các muối.
Lọc dung dịch qua giấy
lọc mịn và tia rửa cặn ba đến năm lần bằng axit nitric (4.6) và cuối cùng tia
rửa bằng nước nóng tới khi không còn axit. Gom nước lọc và nước rửa vào cốc 300
ml. Cô nước lọc bằng cách đun nhẹ và giữ làm dung dịch chính.
CHÚ THÍCH Nếu mẫu
chứa chất hữu cơ, cacbonat hoặc sulfua, việc phân hủy mẫu trở nên dễ dàng hơn
bằng cách nung phần mẫu thử đã cân chính xác trong chén sứ. Đậy nắp lại và nung
ở 700 oC đến 750 oC trong vòng 30 phút.
Để chén nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm, tia rửa cặn trong chén vào
cốc 300 ml rồi tiến hành theo 7.4.1.1.
7.4.1.1.2. Xử lý cặn
Trong khi cô dung dịch
chính, cho giấy lọc và cặn vào chén bạch kim, sấy, tro hóa giấy và cuối cùng
nung ở 700 oC đến 800 oC. Để chén nguội, tẩm
ướt cặn bằng một vài giọt axit sulfuric (4.9) và 5 ml axit fluoric (4.11) và cô
để loại silic dioxit và axit sulfuric. Để chén nguội và thêm 3 gam natri
cacbonat (4.2) và nung đến khi thu được khối chảy trong.
Để chén nguội rồi
chuyển vào cốc 300 ml, thêm 100 ml nước và đun để tách khối chảy và hòa tan tất
cả các muối. Lấy chén ra và tia rửa. Lọc dung dịch kiềm qua giấy lọc trung bình
và rửa bằng nước ấm. Gom nước lọc và nước rửa vào cốc 300 ml, bỏ cặn.
Thêm axit clohydric (4.3)
vào nước lọc cho đến khi có tính axit, đun sôi để loại cacbon dioxit, để nguội
và thêm 10,0 ml dung dịch sắt (III) clorua (4.17). Vừa khuấy vừa thêm từng lượng
nhỏ dung dịch amoniăc (4.13) cho đến khi dung dịch có tính kiềm nhẹ (giấy chỉ
thị) để kết tủa sắt hydroxit và sắt photphat. Đun sôi dung dịch khoảng 2 phút
rồi lấy ra khỏi nguồn nhiệt. Để lắng kết tủa, lọc qua giấy lọc nhanh và tia rửa
bằng nước nóng, bỏ nước lọc.
Đặt cốc chứa dung dịch
chính từ 7.4.1.1.1 dưới phễu. Hòa tan kết tủa bằng cách tia vào giấy lọc khoảng
10 ml axit clohydric (4.4). Rửa bằng nước ấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phần mẫu thử chứa
nhiều hơn 18 mg titan, phải áp dụng quy trình sau.
Chuyển phần mẫu thử (7.2)
vào chén bạch kim đã tráng bằng 1 gam natri cacbonat nung chảy. Trộn phần mẫu
thử với khối lượng hỗn hợp chảy gấp mười lần khối lượng mẫu (natri cacbonat :
natri nitrat 10 : 1) và bắt đầu nung nhẹ, sau đó nung ở nhiệt độ cao hơn để làm
chảy hoàn toàn phần mẫu thử. Sau khi để nguội, đặt chén cùng với khối chảy vào
cốc 300 ml. Thêm khoảng 100 ml nước ấm và khuấy nhẹ. Lấy khối chảy khỏi chén,
rửa chén bằng tia nước và lấy chén ra.
Đun dung dịch trong cốc
đến sôi để hòa tan các muối và lọc cặn không tan qua giấy lọc trung bình. Tia rửa
kỹ cặn bằng dung dịch natri cacbonat (2%) và bỏ cặn. Chuyển nước lọc và nước
rửa vào cốc 500 ml, thêm axit clohydric cho đến khi dung dịch có tính axit rồi đun
sôi để loại cacbon dioxit.
Sau khi để nguội,
thêm 10,0 ml dung dịch sắt (III) clorua (4.17) và vừa khuấy vừa thêm từng lượng
nhỏ dung dịch amoniăc (4.13) cho đến khi dung dịch có tính kiềm nhẹ để kết tủa sắt
hydroxit và sắt photphat. Đun sôi dung dịch khoảng 2 phút, lấy khỏi nguồn
nhiệt, để kết tủa lắng, lọc qua giấy lọc nhanh, tia rửa bằng nước nóng và bỏ nước
lọc và nước rửa.
Rót khoảng 10 ml axit
clohydric nóng (4.4) lên giấy lọc để hòa tan kết tủa, sau đó tia rửa bằng nước
nóng. Gom nước lọc và nước rửa vào cốc 300 ml, thêm 15 ml axit percloric (4.10).
Cô dung dịch đến khoảng 30 ml và tiến hành theo 7.4.2.
7.4.2. Làm bốc khói
axit percloric
Làm bay hơi dung dịch
gộp để có khoảng 30 ml, thêm 5 ml axit bromic (4.12) và tiếp tục cô trong cốc không
đậy, đến bốc khói màu trắng đặc của axit percloric. Để nguội, thêm 20 ml nước
và lại cô đến bốc khói màu trắng đặc của axit percloric. Đậy cốc và để bốc khói
axit dày đặc trên thành cốc trong 10 phút. Để nguội, thêm khoảng 50 ml nước và
đun nhẹ để hòa tan các muối. Nếu xuất hiện kết tủa silic dioxit, lọc dung dịch
vào bình Elenmeyer 500 ml và tia rửa tám lần bằng axit nitric (4.6) ấm.
Nếu toàn bộ dung dịch
được dùng để phân tích, giữ dịch lọc trong bình Erlenmeyer 500 ml. Nếu dùng một
phần, chuyển dung dịch sang bình định mức 250 ml, pha loãng đến vạch mức và lắc
đều. Chuyển phần dung dịch, như liệt kê trong Bảng 1 vào bình Erlenmeyer 500
ml.
7.4.3. Kết tủa và xử
lý kết tủa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Nếu kết
tủa mangan dioxit vẫn còn lại, thêm lượng nhỏ tinh thể amoni sắt (II) sulfat
hoặc vài giọt hydro peroxit (4.14) để khử và hòa tan mangan, sau đó đun sôi
dung dịch để oxi hóa sắt (II) dư hoặc để loại bỏ hydro peroxit dư và để nguội.
Thêm 3 g amoni nitrat
(4.1). Lắc để hòa tan và pha loãng đến khoảng 100 ml. Để nguội đến 20 oC sau đó thêm 5 ml
dung dịch sắt (III) sulfat (4.18) để khử vanadi.
Kết tủa phospho bằng cách
thêm một lượng dung dịch amoni molypdat (4.16) như quy định trong Bảng 1. Nút bình
và lắc mạnh trong 10 phút và để yên trong 1 giờ hoặc đến khi kết tủa amoni
molypdophosphat lắng hoàn toàn.
CHÚ THÍCH 2 Nếu hàm lượng
phospho là nhỏ, có thể phải để yên dung dịch trong 4 giờ hoặc qua đêm để lắng
hoàn toàn.
Gom kết tủa trên giấy
lọc mịn, nhỏ hoặc trên ống lọc có chứa bột giấy lọc và tia rửa bình và kết tủa
bằng axit nitric (4.6) đến khi không còn phát hiện ion sắt trong nước rửa. Tia
rửa bình ba lần và kết tủa năm lần bằng axit nitric (4.7) loãng.
CHÚ THÍCH 3 Kết tủa
màu vàng có xu hướng bám lên phía trên, do đó, khi tia rửa kết tủa, vòi dung dịch
rửa phải hướng vào phía trên của giấy lọc và tia rửa xoáy xuống dưới.
Tia rửa bình và kết
tủa ba lần bằng dung dịch rửa kali nitrat (4.15) đến khi nước rửa không còn
axit bằng phép thử chỉ thị.
7.4.4. Phép chuẩn độ
Chuyển lại kết tủa cùng
giấy lọc vào bình ban đầu, thêm 50 ml nước vừa đun sôi để nguội (4.19) và lắc
để tan rã giấy lọc. Thêm một lượng hơi dư dung dịch chuẩn natri hydroxit (4.20)
và lắc hỗn hợp để hòa tan kết tủa màu vàng. Thêm vài giọt chỉ thị
phenolphtalein (4.22), pha loãng bằng nước (4.19) đến khoảng 150 ml và chuẩn độ
lượng dư natri hydroxit bằng dung dịch axit nitric (4.21) cho đến khi dung dịch
mất màu đỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Tính hàm lượng
phospho
Các kết quả phân tích
trước hết phải được hiệu chỉnh với kết quả trắng sau đó tính hàm lượng phospho wP của mỗi lần phân tích
theo phần trăm khối lượng, lấy đến bốn số thập phân theo công thức:
(1)
trong đó
c1 là nồng độ dung dịch
chuẩn độ tiêu chuẩn natri hydroxit (4.20), tính bằng mol/l;
V1 là thể tích dung dịch
chuẩn độ tiêu chuẩn natri hydroxit (4.20), dùng trong 7.4.4, tính bằng mililit;
c2 là nồng độ dung dịch
chuẩn độ tiêu chuẩn axit nitric (4.21), tính bằng mol/l;
V2 là thể tích dung dịch
chuẩn độ tiêu chuẩn axit nitric (4.21), sử dụng để chuẩn độ trong 7.4.4, tính
bằng mililit;
m là khối lượng phần
mẫu thử, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Xử lý chung các
kết quả
8.2.1. Độ lặp lại và
sai số cho phép
Độ chụm của phương pháp
phân tích biểu thị bằng các phương trình hồi quy sau:
Xem Phụ lục B và C
Rd = 0,019 8X + 0,0094
(2)
P = 0,089 1X + 0,0074 (3)
sd = 0,007 0X + 0,0034 (4)
sL = 0,031 5X + 0,0019 (5)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là hàm lượng phospho
của mẫu thử, biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
CHÚ THÍCH Đối với
công thức (2) và (4) trong một phòng thí nghiệm, lấy giá trị trung bình số học
của kết quả song song; Đối với công thức (3) và (5) giữa các phòng thí nghiệm:
lấy giá trị trung bình số học của kết quả cuối cùng (8.2.5) của hai phòng thí
nghiệm.
P là sai số cho phép
giữa các phòng thí nghiệm;
sd là độ lệch tiêu chuẩn
của kết quả song song độc lập;
sL là độ lệch tiêu chuẩn
giữa các phòng thí nghiệm;
8.2.2. Xác định kết
quả phân tích
Sau khi tính được các
kết quả song song độc lập theo công thức (1), so sánh kết quả đó với giới hạn
kết quả song song độc lập (Rd), sử dụng quy trình nêu trong Phụ lục
A, và nhận được kết quả cuối cùng m
(xem
8.2.5).
8.2.3 Độ chụm giữa các
phòng thí nghiệm
Độ chụm giữa các
phòng thí nghiệm được sử dụng để xác định sự phù hợp của kết quả cuối cùng giữa
hai phòng thí nghiệm. Giả thiết rằng hai phòng thí nghiệm tiến hành cùng phương
pháp đã mô tả trong 8.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
trong đó
m1,2 là giá trị trung bình
của các kết quả cuối cùng;
m1 là kết quả cuối cùng
của phòng thí nghiệm 1;
m2 là kết quả cuối cùng
của phòng thí nghiệm 2.
Thay m1,2 vào x trong công
thức (3) và tính P.
Nếu |m1 - m2| ≤ P, kết quả
cuối cùng được chấp nhận.
8.2.4. Kiểm tra độ
đúng
Đô đúng của phương pháp
phân tích phải được kiểm tra bằng cách sử dụng chất chuẩn được chứng nhận (CRM)
hoặc chất chuẩn (RM) (xem chú thích trong 7.3). Tính kết quả phân tích (m) đối với CRM/RM sử dụng quy trình đã mô
tả trong 8.1 và 8.2 rồi so sánh với giá trị chuẩn hoặc giá trị được chứng nhận
Ac. Có hai khả năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) │mc - Ac│ > C trong
trường hợp này, chênh lệch giữa kết quả phân tích và giá trị chứng nhận/chuẩn có
ý nghĩa về thống kê;
trong đó
mc là kết quả phân tích
của CRM/RM;
Ac là giá trị chứng nhận/chuẩn
của CRM/RM;
C là giá trị phụ thuộc vào
loại CRM/RM được sử dụng.
CHÚ THÍCH 1 Các chất
chuẩn được chứng nhận được sử dụng cho mục đích này phải được chuẩn bị và chứng
nhận theo ISO Guide 35 Chứng nhận chất chuẩn - Nguyên tắc chung và nguyên
tắc thống kê.
Đối với CRM/RM do chương
trình thử nghiệm liên phòng chứng nhận.
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n là số phép thử lặp
lại đã tiến hành trên CRM/RM.
CHÚ THÍCH 2 Tránh sử
dụng CRM do một phòng thí nghiệm chứng nhận, trừ khi biết được giá trị chứng
nhận không có độ chệch.
8.2.5. Tính kết quả
cuối cùng
Kết quả cuối cùng là trung
bình số học của các giá trị phân tích được chấp nhận cho mẫu thử, hoặc được xác
định theo quy định trong Phụ lục A, lấy chính xác đến bốn số thập phân và làm
tròn đến số thập phân thứ hai như sau:
a) khi số thập phân
thứ ba nhỏ hơn 5 thì bỏ đi và giữ nguyên số thập phân thứ hai;
b) khi số thập phân thứ
ba bằng 5 và số thập phân thứ tư khác 0, hoặc số thập phân thứ ba lớn hơn 5 thì
tăng số thập phân thứ hai lên một đơn vị;
c) khi số thập phân
thứ ba bằng 5 và số thập phân thứ tư bằng 0 thì bỏ số 5 và giữ nguyên số thập
phân thứ hai khi nó là 0, 2, 4, 6 hoặc 8 và tăng lên một đơn vị khi nó là 1, 3,
5, 7 hoặc 9.
8.3 Tính hàm lượng
phospho oxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm
gồm các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ
phòng thử nghiệm;
b) ngày tháng báo cáo
kết quả;
c) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
d) các chi tiết cần thiết
để nhận biết mẫu;
e) kết quả phân tích;
f) số tham chiếu của phiếu
kết quả;
g) bất kỳ các đặc
điểm đã ghi nhận trong quá trình xác định, các thao tác không quy định trong tiêu
chuẩn này có thể ảnh hưởng đến kết quả của mẫu thử hoặc chất chuẩn được chứng nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Lưu đồ quy trình chấp nhận giá trị
phân tích đối với mẫu thử
Rd: như xác định trong
8.2.1
PHỤ LỤC B
(tham
khảo)
Nguồn gốc của các phương trình độ lặp
lại và sai số cho phép
Các phương trình hồi quy
trong 8.2.1 có nguồn gốc từ những kết quả các loạt phân tích quốc tế tiến hành
trong năm 1967 và 1968 của năm mẫu quặng do 23 phòng thí nghiệm thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử đã sử
dụng được liệt kê trong Bảng B.1.
Bảng
B.1 - Hàm lượng phospho trong mẫu thử
Mẫu
Hàm
lượng phospho, %
khối lượng
Quặng
Krivoj Rog
Quặng
Marcona
Thiêu
kết British
Quặng
Minete
Quặng
Thụy điển - 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,040
0,529
0,665
1,505
CHÚ THÍCH 1 Báo cáo về
thử nghiệm quốc tế và phân tích thống kê các kết quả (tài liệu ISO/TC102/SC2 N149E,
tháng 02/1969) được lưu tại Ban thư ký ISO/TC102/SC2 hoặc ISO/TC102.
CHÚ THÍCH 2 Phân tích
thống kê được trình bày phù hợp với nguyên tắc của TCVN 6910 (ISO 5725) Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Xác định độ lặp lại và
độ tái lặp của phương pháp thử tiêu chuẩn bằng các phép thử giữa các phòng thí nghiệm. (Đã phát hành các
phần 1, 2, 3, 4, 5 và 6).
PHỤ LỤC C
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Hình C.1
biểu thị bằng đồ thị các phương trình trong 8.2.1.
Hình
C.1 - Tương quan bình phương tối thiểu của độ chụm so với hàm lượng phospho
1) Phương pháp này dùng
làm các thử nghiệm quốc tế trên mẫu có dải hàm lượng phospho từ 0,03 % khối
lượng đến 1,50 % khối lượng.